Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

những điểm khác biệt cơ bản giữa chuẩn mực kế toán việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.16 KB, 19 trang )



Những điểm khác biệt cơ bản giữa
chuẩn mực kế toán Việt Nam
với chuẩn mực kế toán quốc tế
Chương 4
Chương 4


Nội dung chương 4
Nội dung chương 4

4.1 Những điểm khác biệt liên quan đến đo
lường và ghi nhận

4.2 Những điểm khác biệt liên quan đến trình
bày báo cáo tài chính
4.1 Những điểm khác biệt liên quan đến đo lường
4.1 Những điểm khác biệt liên quan đến đo lường
và ghi nhận
và ghi nhận

(1) Cơ sở giá gốc là nền tảng cơ bản trong đo lường các đối tượng kế toán ở
Việt nam vào thời điểm lập báo cáo tài chính năm vs cơ sở giá hợp lý luôn
được đề cao trong hệ thống IFRS.
Nhiều chuẩn mực trong IFRS cho phép chọn lựa giữa mô hình giá gốc và giá
hợp lý hoặc ưu tiên sử dụng mô hình giá hợp lý trong một số trường hợp.
làm gia tăng sự khác biệt giữa VAS với IFRS, và trong nhiều trường hợp
đã ảnh hưởng đến chất lượng thông tin công bố ra bên ngoài.
Lợi nhuận và vị trí tài chính của doanh nghiệp vô hình chung ở nước ta đã
thoát ly so với giá trị thực của nó, và làm tổn hại đến lợi ích của nhà đầu tư và


của chính doanh nghiệp.
Tác động của mô hình giá hợp lý có thể thấy ở các chuẩn mực liên quan đến
tài sản cố định hữu hình, vô hình, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư vào
công ty liên kết, giá trị lợi thế thương mại, báo cáo tài chính hợp nhất.
Việc không sử dụng giá hợp lý còn dẫn đến nhiều chuẩn mực chưa thể
vận dụng nếu áp dụng vào điều kiện Việt nam: như trường hợp tài sản sinh
học và sản phẩm nông nghiệp; chuẩn mực tổn thất tài sản; tài sản dài hạn chờ
bán.

(2) Sự khác biệt về nhìn nhận thu nhập (lợi nhuận) của
doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh của Việt nam (theo VAS 21) chỉ
phản ánh lợi nhuận đã thực hiện (nguyên tắc thận trọng)
bắt nguồn từ sự lựa chọn cơ sở giá gốc, nhưng ngay cả
khi đánh giá lại tài sản hay chuyển đổi ngoại tệ của các tổ
chức ở nước ngoài thì những chuyển đổi này chỉ được xem là
một phần vốn chủ của doanh nghiệp trong kế toán Việt nam.

(3) Sự khác biệt về nhìn nhận sở hữu đất đai.
được xem là một yếu tố chính trị khi đất đai ở Việt nam
được xem là sở hữu toàn dân, nên các doanh nghiệp không có
quyền sở hữu đất mà chỉ có quyền sử dụng đất.
ảnh hưởng đến ghi nhận tài sản hữu hình hay vô hình,
phân loại tài sản thuê, định giá tài sản và cả cách thức phân
bổ giá trị của nó qua thời gian.
4.1 Những điểm khác biệt liên quan đến đo lường
4.1 Những điểm khác biệt liên quan đến đo lường
và ghi nhận
và ghi nhận


(5) Nhiều quan hệ kinh tế đã tồn tại, hoặc mới bắt đầu
manh nha khi nước ta phát triển thị trường tài chính
nhưng chưa có chuẩn mực chi phối.
Các quan hệ kinh tế này có thể kể đến tài sản sinh học, sản
phẩm nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên, trợ cấp chính phủ,
các công cụ tài chính, tổn thất tài sản, các tài sản dài hạn chờ
bán, lợi ích nhân viên…
Một khi chưa có chuẩn mực chi phối hay được lồng ghép vào
chuẩn mực kế toán khác sẽ làm cho tính tin cậy và so sánh
BCTC của các DN Việt nam khác xa với thông lệ quốc tế, và
vô hình chung sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư và
chính doanh nghiệp, nhất là khi các DN đang tìm kiếm nguồn
tài trợ từ nước ngoài hoặc tìm đối tác kinh doanh ở thị trường
quốc tế.
4.1 Những điểm khác biệt liên quan đến đo lường
4.1 Những điểm khác biệt liên quan đến đo lường
và ghi nhận
và ghi nhận
4.1 Những điểm khác biệt liên quan đến đo lường
4.1 Những điểm khác biệt liên quan đến đo lường
và ghi nhận
và ghi nhận
Các chuẩn mực có độ khác biệt không đáng kể
Hàng tồn kho Chi phí đi vay
Doanh thu Thuế thu nhập
Hợp đồng xây lắp Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Chính sách kế toán, ước tính kế toán và
các sai sót
Các sự kiện phát sinh sau ngày lập
BCĐKT

Dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm
tàng
Thuê tài sản
Các chuẩn mực có độ khác biệt lớn
Trình bày báo cáo tài chính Bất động sản đầu tư
Báo cáo tài chính giữa niên độ Báo cáo bộ phận
Tài sản cố định hữu hình Ảnh hưởng của những thay đổi tỷ giá
Tài sản cố định vô hình Đầu tư vào công ty liên kết
Hợp nhất kinh doanh Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán
vào các công ty con
Thông tin về các bên có liên quan
Đánh giá mức độ khác biệt của các chuẩn mực kế toán Việt nam với
IFRS
Nguồn: Đề tài NCKH cấp Bộ: “Đối chiếu hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế”-Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên-6/2012
4.2 Những điểm khác biệt liên quan đến
4.2 Những điểm khác biệt liên quan đến
trình bày báo cáo tài chính
trình bày báo cáo tài chính

Tổng hợp các chuẩn mực liên quan đến trình bày báo cáo tài chính:

(1) Về các bộ phận cấu thành hệ thống BCTC

(2) Tên gọi của một vài báo cáo

(3) Về trình bày thông tin trên BCĐKT

(4) Quan điểm về báo cáo thu nhập tổng hợp


(5) Bản thuyết minh BCTC

(6) Quan điểm về “trình bày trung thực và hợp lý”
4.2.1 Những điểm khác biệt liên quan đến
4.2.1 Những điểm khác biệt liên quan đến
trình bày và công bố thông tin
trình bày và công bố thông tin

(1) Về các bộ phận cấu thành hệ thống BCTC, chuẩn mực Việt nam chỉ qui
định 4 báo cáo trong khi chuẩn mực quốc tế còn có thêm Báo cáo chuyển đổi
vốn chủ sở hữu, và Báo cáo vị trí tài chính có tính so sánh khi doanh nghiệp
thay đổi chính sách kế toán.
Báo cáo thu nhập còn có thêm phần thu nhập tổng hợp khác (other
comprehensive income).
Xét về hình thức, những thay đổi vốn chủ trong hệ thống báo cáo Việt nam
cũng được trình bày kết hợp trong phần thuyết minh tài chính.
Tuy nhiên, việc IAS 1 yêu cầu lập báo cáo riêng về chuyển đổi vốn chủ sẽ cung
cấp rõ hơn cho người sử dụng thông tin kế toán vị trí tài chính của người chủ,
mà ở đó làm rõ sự biến động của vốn do góp (rút) vốn, do chính sách phân phối
lợi nhuận (chia cổ tức và trích lập quỹ), do cách thức sử dụng các quỹ. Sự thay
đổi vốn chủ này hoàn toàn khác với sự thay đổi do lợi nhuận mang lại, nên báo
cáo thu nhập tổng hợp còn có thêm phần thu nhập tổng hợp khác trong kỳ.
hệ thống BCTC theo IFRS đã có những thay đổi căn bản trong cách nhìn
nhận lợi nhuận trong quan hệ với vị trí tài chính của doanh nghiệp.
việc hình thành riêng báo cáo này làm tăng tính minh bạch của thông tin,
và người sử dụng có cơ hội đánh giá rõ hơn về biến động vốn chủ sở hữu, lợi
nhuận, tính so sánh khi sử dụng.
4.2.1 Những điểm khác biệt liên quan đến
4.2.1 Những điểm khác biệt liên quan đến
trình bày và công bố thông tin

trình bày và công bố thông tin

(2) Tên gọi của một vài báo cáo có thay đổi trong IAS 1:
Báo cáo về vị trí tài chính (financial position) (Việt nam gọi là Bảng cân
đối kế toán (Balance Sheets)) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (cash flow
statements) (Tên gọi cũ là Statement of Cash flows)
Đối với báo cáo về vị trí tài chính, nếu nhìn bề ngoài thì cả hai đều phản
ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ tại thời điểm lập báo cáo. Tuy nhiên,
đằng sau tên gọi là một hàm ý, khi báo cáo về vị trí tài chính còn phản ảnh
các lợi ích của chủ sở hữu đối với biến động tài sản ròng của doanh nghiệp
qua thời gian mà ở đó có liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

(3) Về trình bày thông tin trên BCĐKT, IAS 1 quan tâm đến các nhóm tài
sản, nợ phải trả, và vốn chủ sở hữu cần công bố do tính trọng yếu của
chúng đối với người sử dụng.
nhiều đối tượng kế toán do chưa hình thành ở Việt nam, hay do chưa
có chuẩn mực chi phối đã không được qui định công bố trong VAS 21.
IFRS là một hệ thống hướng đến mô hình Anglo-Saxon với tính linh hoạt
cao nên khi soạn thảo BCĐKT trong thực tiễn sẽ tùy vào đặc thù của mỗi
đơn vị.
VAS 21 khi ban hành đều có thông tư hướng dẫn cụ thể nên BCĐKT khi
trình bày theo theo một khuôn mẫu chung thống nhất cả nước.
4.2.1 Những điểm khác biệt liên quan đến
4.2.1 Những điểm khác biệt liên quan đến
trình bày và công bố thông tin
trình bày và công bố thông tin

(4) Quan điểm về báo cáo thu nhập tổng hợp:
Trong kế toán Việt nam, Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ phản ánh kết

quả từ cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động
khác trong một thời kỳ; thì nội dung này chỉ là một phần trong khái
niệm “thu nhập”, được trình bày trên Báo cáo thu nhập tổng hợp của kế
toán quốc tế.

Phần khuôn khổ chung của IASB định nghĩa Thu nhập tổng hợp được
hiểu là phần thay đổi tài sản ròng của chủ sở hữu sau một kỳ báo cáo,
phát sinh từ những nguồn lực phi chủ sở hữu (nonowner sources).
(Nghĩa là sự thay đổi tài sản ròng là thu nhập nhưng phải loại trừ các
khoản đóng góp hay phân phối liên quan đến chủ sở hữu.)

Thu thập tổng hợp khác theo IFRS gồm các bộ phận sau:
+ Chuyển đổi từ thặng dư đánh giá lại (IAS 16, IAS 38)
+ Lãi, lỗ thực tế với quỹ lợi ích xác định (IAS 19, Lợi ích nhân
viên)
+ Lãi, lỗ phát sinh từ chuyển đổi ngoại tệ ở cơ sở nước ngoài (IAS
21)
+ Lãi, lỗ do tính giá lại tài sản tài chính chờ bán (IAS 39)
+ Phần lãi, lỗ có hiệu lực với các công cụ chống rủi ro (IAS 39)
4.2.1 Những điểm khác biệt liên quan đến
4.2.1 Những điểm khác biệt liên quan đến
trình bày và công bố thông tin
trình bày và công bố thông tin

(5) Bản thuyết minh BCTC trong IAS 1 có tính linh hoạt hơn so với
VAS 21 về vấn đề công bố thông tin.
Tùy theo mức độ trọng yếu mà những thông tin cần phải trình bày
riêng biệt hay hợp cộng trong BCTC.
tính linh hoạt rất cao của kế toán trong điều kiện kế toán quốc
tế. Phần nội dung cơ bản trong chuẩn mực kế toán Việt nam trong

một số đoạn đã bỏ qua thuộc tính này, mà chỉ đề cập đến các vấn đề
chính cần báo cáo trên BCTC của doanh nghiệp

(6) Quan điểm về “trình bày trung thực và hợp lý” được IAS 1 đề cập
riêng biệt và khác hẳn với VAS 21 mặc dù cả hai chuẩn mực đều yêu
cầu đến vấn đề này.
VAS 21 và phiên bản 1997 của IAS 21, đều nhìn nhận để “trình bày
trung thực và hợp lý, BCTC cần lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ
các chuẩn mực kế toán…” (đoạn 9, VAS 21).
Phiên bản mới của IAS 1 (đoạn 15) nhất mạnh “trình bày trung thực
đòi hỏi mô tả trung thực ảnh hưởng của các giao dịch, sự kiện và
điều kiện phù hợp với định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản, nợ
phải trả, doanh thu và chi phí được thiết lập theo khuôn khổ chung”.
Đối chiếu chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính.docx
4.2.1 Những điểm khác biệt liên quan đến
4.2.1 Những điểm khác biệt liên quan đến
trình bày và công bố thông tin
trình bày và công bố thông tin
Chuẩn mực báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chuẩn mực báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Cách phân loại dòng tiền trong chuẩn mực quốc tế có
tính linh hoạt cao, nhất là trường hợp dòng tiền liên
quan đến lãi vay và cổ tức.

Phương pháp lập BCLCTT cũng có điểm khác ở nội
hàm của phương pháp trực tiếp và gián tiếp.
Đoạn 16 của VAS 24 chỉ rõ 2 cách tiếp cận theo phương
pháp trực tiếp, theo đó có cách thức điều chỉnh doanh
thu, GVHB và các khoản mục khác cho những thay đổi

trong kỳ của hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả kinh
doanh.
Trong khi đó, các nội dung này lại được xem là một sự
lựa chọn khác trong phương pháp gián tiếp của IAS 7.
Đối chiếu CM BCLCTT.doc
Chuẩn mực báo cáo tài chính giữa niên độ
Chuẩn mực báo cáo tài chính giữa niên độ

Chuẩn mực Việt nam (VAS 27) có sự tương
đồng rất lớn với chuẩn mực quốc tế

Những điểm khác biệt thể hiện qua các loại báo
cáo giữa niên độ mà doanh nghiệp phải báo cáo:
Báo cáo thu nhập tổng hợp và báo cáo chuyển
đổi vốn chủ sở hữu không phải trình bày trong
kế toán Việt Nam.
Chuẩn mực báo cáo bộ phận
Chuẩn mực báo cáo bộ phận

Chuẩn mực quốc tế mới về báo cáo bộ phận đơn giản
hơn, đưa ra tiêu chuẩn để xem xét một bộ phận kinh
doanh cần báo cáo, các nguyên tắc chung về đo lường
và công bố thông tin của bộ phận cần báo cáo.

Việc phân theo bộ phận kinh doanh hay khu vực địa lý
không phải là vấn đề quan trọng, mà điểm chủ yếu là bộ
phận kinh doanh đó phải thỏa mãn các điều kiện nhất
định. Quan trọng hơn, với các yêu cầu đo lường và công
bố thông tin trên Báo cáo bộ phận, người sử dụng có thể
đánh giá bản chất và ảnh hưởng tài chính của những

hoạt động kinh doanh mà ở đó doanh nghiệp có tham
gia, và môi trường kinh tế doanh nghiệp đang hoạt động
(đoạn 1, IFRS 8).
Chuẩn mực báo cáo bộ phận
Chuẩn mực báo cáo bộ phận

chuẩn mực thích hợp với những tập đoàn kinh tế lớn,
nên việc cung cấp thông tin rõ ràng hơn theo từng bộ
phận kinh doanh sẽ tạo lập môi trường thông tin minh
bạch, giảm thiểu phần nào việc bất cân xứng thông tin
giữa doanh nghiệp với người sử dụng BCTC. Với nội
hàm đó, nó cũng cho thấy vấn đề công bố thông tin ở
Việt Nam chưa thực sự chuyển đổi kịp về mặt chuẩn
mực trong khi sự tồn tại và phát triển của nhóm các
doanh nghiệp này ngày càng tăng.

CM BC bộ phận.doc
Thông tin về các bên có liên quan
Thông tin về các bên có liên quan

Các định nghĩa của các bên có liên quan được làm sáng
tỏ hơn trong IAS 24, trong đó có cả bên liên quan là
nhân sự chủ chốt hay các thành viên gia đình
làm rõ hơn trách nhiệm của đơn vị khi công bố bản
chất các mối quan hệ và các giao dịch

Nội dung trình bày về giao dịch của các bên có liên quan
không đề cập đến tỷ trọng các giao dịch mà chỉ quan
tâm đến giá trị các giao dịch


Nội dung giao dịch còn đề cập đến khoản thù lao cho
nhân sự chủ chốt. Ngoài ra, bản chất của các giao dịch
với bên liên quan là chính phủ cũng đề cập trong IAS 24
trong khi VAS 26 không đề cập đến vấn đề này.

Đối chiếu CM thông tin về các bên liên quan.doc
Chuẩn mực liên quan Chính sách kế toán, ước tính và các
Chuẩn mực liên quan Chính sách kế toán, ước tính và các
sai sót
sai sót

nhiều nội dung trong chuẩn mực VAS 29 và IAS 8 có sự tương
đồng rất lớn.

Các chủ đề về đo lường và công bố thông tin được thiết kế theo
từng nhóm: chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót.

Việc thay đổi chính sách kế toán thông thường do những thay
đổi bởi IFRS. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt nam, những thay
đổi này còn do sự thay đổi chính sách của nhà nước, hay chế độ
kế toán (đoạn 6a, VAS 29).

Các yêu cầu về lựa chọn chính sách kế toán: việc vận dụng
IFRS hay việc ban hành những chính sách kế toán đặc thù phải
hướng đến đảm bảo cung cấp thông tin có tính liên quan và tính
tin cậy cho người sử dụng.

Đối chiếu chuẩn mực liên quan Chính sách kế toán, ước tính và c
ác sai sót.doc
Chuẩn mực về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ

Chuẩn mực về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm
kế toán năm

Những điểm tương đồng chính giữa hai chuẩn mực:
+ Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán cần
điều chỉnh
+ Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
không cần điều chỉnh
+ Cổ tức công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
không phải là khoản nợ phải trả trên BCĐKT tại ngày
kết thúc kỳ kế toán năm

×