Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và phân bón đến sinh trưởng của một số cây đô thị ở giai đoạn vườn ươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.15 KB, 65 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành khóa học 2007 – 2011 và nâng cao kết quả cho sinh viên
tốt nghiệp ra trường, gắn liền kiến thức lý luận với thực tiễn sản xuất. Được
sự đồng ý của bộ môn Lâm sinh - khoa Lâm học - Trường đại học Lâm
Nghiệp và thầy giáo TS. Đỗ Anh Tuân tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và phân bón đến sinh
trưởng của một số cây đô thị ở giai đoạn vườn ươm”.
Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp tôi đã được sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo TS. Đỗ Anh Tuân và các thầy cô giáo trong bộ môn Lâm
sinh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần giống Lâm nghiệp
vùng Bắc Bộ.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đỗ
Anh Tuân, các thầy cô giáo trong bộ môn Lâm sinh cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên Công ty cổ phần giống Lâm nghiệp vùng Bắc Bộ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian ngắn và năng lực bản
thân còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận
được sự góp ý của các thầy, cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 18 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phùng Thị Chung
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
4.1
Kết quả chiều cao trung bình của cây Sấu dưới các
cấp che bóng
29
4.2
Kết quả đường kính gốc trung bình của cây Sấu dưới
các cấp che bóng
31


4.3
Kết quả chiều cao trung bình của Lát hoa dưới các
cấp che bóng
35
4.4
Kết quả đường kính gốc trung bình của Lát hoa dưới
các cấp che bóng
37
4.5
Kết quả chiều cao trung bình của Sấu dưới các công
thức tưới thúc N
5
P
10
K
3
41
4.6
Kết quả đường kính trung bình của Sấu dưới các
công thức tưới thúc N
5
P
10
K
3
44
4.7
Kết quả chiều cao trung bình của Lát hoa dưới các
công thức tưới thúc N
5

P
10
K
3
47
4.8
Kết quả đường kính trung bình của Lát hoa dưới các
công thức tưới thúc N
5
P
10
K
3
49
4.9
Tỷ lệ cây sống, cây chết của Sấu dưới các cấp che
bóng giai đoạn 6 tháng tuổi
53
4.10
Tỷ lệ cây sống, cây chết của Lát hoa dưới các cấp
che bóng giai đoạn 6 tháng tuổi
54
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình Tên hình Trang
2
4.1
Biểu đồ sinh trưởng chiều cao của cây Sấu dưới
các cấp che bóng
34
4.2

Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc của Sấu dưới
các cấp che bóng
34
4.3
Biểu đồ sinh trưởng chiều cao của Lát hoa dưới
các cấp che bóng
40
4.4
Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc của Lát hoa
dưới các cấp che bóng
40
4.5
Biểu đồ đường chiều cao trung bình của cây Sấu
dưới các công thức tưới thúc N
5
P
10
K
3
46
4.6
Biểu đồ đường kính trung bình của cây Sấu dưới
các công thức tưới thúc N
5
P
10
K
3
46
4.7

Biểu đồ chiều cao trung bình của Lát hoa dưới các
công thức tưới thúc N
5
P
10
K
3
52
4.8
Biểu đồ đường kính trung bình của Lát hoa dưới
các công thức tưới thúc N
5
P
10
K
3
52
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
CT: Công thức
CTTN: Công thức thí nghiệm
3
CTĐC: Công thức đối chứng
TB: Trung bình
Hvn: Chiều cao vút ngọn (cm)
Doo: Đường kính gốc (mm)
∑ : Tổng
PE: Polyetylen
STT: Số thứ tự
Ha: hecta
ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, môi trường sống đang là một trong những vấn đề được quan
tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Việc tạo ra một môi trường
4
không khí trong lành là một việc làm có ý nghĩa tích cực nhằm làm giảm và
cải thiện một cách có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường. Với sự phát
triển của nền kinh tế, đặc biệt là ở các khu đô thị làm cho môi trường sống
của con người ngày càng bị ô nhiễm nặng nề. Quá trình đô thị hóa làm thay
đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
Khác với các hệ sinh thái tự nhiên khác, hệ sinh thái đô thị ngoài hai
thành phần cơ bản là hữu sinh và vô sinh, còn có thành phần thứ ba đó là
thành phần công nghệ. Nó bao gồm các nhà máy, cơ quan, xí nghiệp, các cơ
sở sản xuất nên cây xanh càng có vai trò quan trọng hơn. Hệ thống cây xanh
làm cho môi trường không khí trong lành hơn, làm giảm tiếng ồn, cải thiện
tiểu khí hậu. Đồng thời cây xanh còn có vai trò làm đẹp cảnh quan, có giá trị
giáo dục và giá trị nhân văn to lớn. Vì thế, cây xanh đô thị ngày càng trở lên
gắn bó mật thiết và là một phần không thể thiếu đối với cư dân đô thị. Nhưng
hiện nay diện tích cây xanh của đô thị Việt Nam trung bình chỉ đạt 0,5m
2
/
người, thấp hơn hàng chục lần so với các thành phố hiện đại trên thế giới.
Không những tỷ lệ xanh ở các đô thị Việt Nam thấp mà còn phân bố không
đều. Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ diện tích đất cây xanh
khoảng 2m
2
/ người. Cùng là đô thị loại 1 nhưng tỷ lệ đất dành cho cây xanh ở
Đà Nẵng chỉ đạt 0,5m
2
/ người, thành phố Huế đạt 10,2m
2
/ người. Đáng ngạc

nhiên hơn nữa, tỷ lệ này đặc biệt thấp tại các vùng trung du miền núi phía Bắc
và Tây Nguyên. Tại Biên Hòa (Đồng Nai) – thành phố công nghiệp lâu đời và
lớn nhất Đông Nam bộ, tỷ lệ cây xanh đạt chưa đầy 1m
2
/ người [15].
Với những đặc điểm của đô thị mà cây con đem trồng tại các đô thị
phải là những cây sinh trưởng tốt, chịu được điều kiện khắc nghiệt của môi
trường đô thị. Cây đô thị là những cây lâu năm nên vườn ươm chỉ là một giai
đoạn ngắn trong đời sống của cây nhưng nó quyết định đến chất lượng cây
xanh đem trồng. Do đó, việc xác định những biện pháp kỹ thuật giai đoạn này
là rất quan trọng. Trong các biện pháp kỹ thuật ở giai đoạn vườn ươm thì việc
tìm ra công thức che bóng và phân bón phù hợp nhất cho từng loài cây làm cơ
5
sở cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật sản xuất cây con là một việc rất
cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và phân bón đến
sinh trưởng của một số cây đô thị ở giai đoạn vườn ươm” để góp phần làm
sáng tỏ được nhu cầu về ánh sáng và phân bón của một số cây đô thị ở giai
đoạn vườn ươm.
6
Phần I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
 Nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đến thực vật
Ánh sáng là nhân tố không thể thiếu được trong đời sống của thực vật.
Nó có ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống của thực vật, từ khi hạt nảy mầm, sinh
trưởng, phát triển cho đến khi cây ra hoa kết quả rồi chết.
Theo Kimmins (1988) khi bị che bóng thì hệ số có lá (sản lượng thuần/
đơn vị khối lượng lá (kg) hoặc sản lượng thuần/ diện tích lá sẽ giảm vì rằng
khối lượng lá hoặc diện tích lá không quang hợp được sẽ tăng lên [10].

Tại Ấn Độ Nandi R.P. và Chaterjee S.K (1992) đã tìm hiểu của chế độ
che bóng tạm thời của các loài Crotalalia algroides, Tephrosia cadida và
Indigofera tinctoria đến sinh trưởng và sản lượng Cankina (Cinchonaspp).
Kết quả nghiên cứu được so sánh với sinh trưởng Cankina được che bóng dài
ngày bằng các loài cây như Alnus nepalensis, Mallotus philippinensis,
Alanries Motana và Leucaena leucocaphana và so sánh đối chứng (không che
bóng). Tốt nhất được ghi nhận ở loài Alnus nepalensis và ở cự ly hàng cây
che bóng 24 x 24 feet tốt hơn cự ly 12 x12 feet (cự ly Cankina là 4 x 4 feet)
[5].
Đối với từng loài cây nhu cầu về ánh sáng trong từng giai đoạn có khác
nhau cần có những nghiên cứu cụ thể. Theo George Baur: việc trù tính sao
cho có bóng râm thích hợp thường là điều căn bản đến sản xuất cây con để
trồng rừng cho thỏa đáng và có thể xác định độ che râm cần thiết bằng thí
nghiệm hoặc bằng cách mò mẫm thăm dò [1].
 Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến thực vật
Theo Prianitnikov (1964) phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho
cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây cần nghiên cứu cụ thể
để tránh sự lãng phí phân bón không cần thiết [6].
7
Polster, Fidler, Lir (1974) đã có kết luận sinh trưởng của cây thân gỗ
phụ thuộc vào sự hút các nguyên tố khoáng từ đất. Trong suốt quá trình sinh
trưởng sự hút đó phụ thuộc vào độ dự trữ và mức độ dễ tan của chúng trong
đất [6].
Theo Jurbitxki (1963) cho rằng các biện pháp sử dụng phân bón sẽ
được hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc nhu cầu của cây,
đặc điểm của đất và phân bón.
Theo Peterburgeskii (1964) chỉ rõ các nhà nông hóa nghiên cứu dinh
dưỡng của cây và tác động của phân bón trong mối quan hệ với các dinh
dưỡng của đất. Ông cho rằng 3 vấn đề lớn chiếm vị trí trung tâm của nông hóa
là dinh dưỡng, độ phì của đất và việc sử dụng phân bón [9].

Giáo sư Ratner cho rằng để nhận được sản lượng theo dự kiến trong
việc sử dụng định hướng và tiết kiệm hơn nguồn phân bón. Một mặt nhằm
thỏa mãn nhu cầu thay đổi của cây về dinh dưỡng trong các giai đoạn sinh
trưởng khác nhau của chúng. Mặt khác phải sử dụng hợp lý độ phì tự nhiên
của đất [9].
Lodinski, Zipi,1975 cho biết trong các thí nghiệm dinh dưỡng trên các
đất cát có bón P, K hoặc N, P, K thì
3
1
lượng nitơ cây hút được là thuộc về
phân bón và
3
2
thuộc về nitơ. Cây đã sử dụng ¼ lượng nitơ bón vào. Tuy
nhiên, cây chỉ đồng hóa được chất dinh dưỡng nằm trong đất hoặc đưa vào
đất cùng phân bón trong dạng hợp chất dễ tan (Mikhailov, Kniper, 1971) [9].
Viện sĩ Prianiskov (theo Jurbitxki, 1963) đã nhấn mạnh việc sử dụng
phân bón có thể chỉ trong sự phối hợp rất sâu sắc các phân bón với hóa học
đất và sinh lí thực vật [9].
1.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
 Nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đến thực vật
Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự sinh trưởng của
thực vật. Vì nó rất cần cho quá trình quang hợp. Nhờ quá trình quang
8
hợp mà cây tổng hợp các hợp chất hữu cơ làm nguyên liệu để xây dựng nên
cơ thể và tích lũy năng lượng ở trong cây để tiến hành sinh trưởng. Cho nên
trong một khoảng thời gian nào đó như ngày râm mát, những ngày mưa hay
ban đêm không có ánh sáng cây vẫn sinh trưởng được. Nhưng trong suốt chu
kỳ sống của cây thì cần rất nhiều ánh sáng. Tùy theo nhu cầu ánh sáng mà
người ta chia thực vật thành hai nhóm là cây ưa sáng và cây ưa bóng [13].

Tùy từng loài cây, từng giai đoạn mà thực vật có những nhu cầu về ánh
sáng khác nhau. Theo Đinh Xuân Lý (1993) tỷ lệ che bóng cho cây con vườn
ươm đối với loài cây Cẩm lai phải được che 75% ánh sáng trực xạ. Giai đoạn
vườn ươm của cây họ Đậu nói chung và cây Cẩm lai nói riêng cần được che
bóng hợp lý, sinh trưởng chiều cao, đường kính dưới tỷ lệ che bóng khác nhau
của loài cây này đã có sự khác biệt rõ rệt [7].
Nghiên cứu về chế độ che bóng cho một số loài cây khác đã có nhiều
tác giả đề cập đến như: TS Nguyễn Hữu Thước (1962) nghiên cứu chế độ che
bóng cho hai loài Xà cừ (Khaya senegalensis) và cây Mỡ (Manglietia
glauca); ThS Nguyễn Đức Định (1997) nghiên cứu chế độ che bóng cho loài
Xoan mộc (Toona sureni (Bl.) Merr); ThS Nguyễn Thị Mừng (1997) nghiên
cứu chế độ che bóng cho cây Cẩm lai (Dalbegia bariaensis Diere); sinh viên
Nguyễn Văn Thuấn (1999) nghiên cứu tỷ lệ che bóng cho cây Quế
(Cinamomum cassia Blum); sinh viên Vũ Thị Minh Điệp (2001) đã nghiên
cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng đến sinh trưởng của Re hương
(Cinamomum iners Rienw)… Các tác giả đều có kết luận chung: “ Đối với
các loài cây trên nói chung giai đoạn còn non ở vườn ươm cần được che bóng
hợp lý. Nhu cầu ánh sáng hay tỷ che bóng của các loài qua các giai đoạn sinh
trưởng là khác nhau”.
 Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến thực vật
Ở Việt Nam ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của thực vật đã
được nghiên cứu từ rất lâu.
9
Trong sách “ Nghề lâm sinh” đã đưa ra được tỷ lệ phân bón và thành
phần ruột bầu của một số cây lâm nghiệp như: Bạch đàn, Thông, Keo, Mỡ,
Phi lao. Trong sách “ Kỹ thuật trồng một số loài cây rừng” Vụ Khoa học công
nghệ, Bộ Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1994 đã xác định được tỷ
lệ phân bón thích hợp cho một số loài cây như: Mít, Dầu rái, Sến Mật…[6]
Trương Thị Thảo với đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng N.
P. K đến chất lượng cây ươm thông nhựa (Pinus merkusi)” đã đưa ra kết

luận: bón phân khoáng tỷ lệ N : P : K là 40 : 80 : 40 kg/ ha hoặc có thể là 40 :
80 : 0 kg/ ha thích hợp với cây ươm Thông nhựa 1 năm tuổi (với đất có thành
phần lý hóa tính phù hợp) [9].
Nguyễn Minh Đường, 1986 khi nghiên cứu chế độ phân bón cho một
số loài đã kết luận: cây sử dụng chất dinh dưỡng, nước trong đất thông qua hệ
rễ, mức độ yêu cầu về số lượng, chủng loại không giống nhau mà phụ thuộc
vào loài cây và thời kỳ sinh trưởng [6].
Theo Lê Văn Khoa và cộng sự (1996), cây trồng hút dinh dưỡng trong
phân chuồng hữu cơ chậm hơn phân khoáng. Nhưng nếu chỉ nhìn trước mắt
thì thấy phân khoáng tham gia vào năng suất cây trồng nhiều hơn còn phân
chuồng thì cung cấp chất dinh dưỡng cho cây và cung cấp trong thời gian dài,
tổng số chất dinh dưỡng mà phân chuồng cung cấp cho cây trồng là rất lớn
[6].
Công trình nghiên cứu của Hoàng Công Dũng (1996) thử nghiệm về
bón lót các loại phân hữu cơ và vô cơ với các tỷ lệ khác nhau cho cây Bần
chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engler) ở giai đoạn vườn ươm: 1 – 2 – 4 -
6% tính theo khối lượng Bần chua và sử dụng công thức đối chứng là toàn đất
để so sánh. Công trình đã rút ra kết luận sau: ở các công thức ruột bầu có tỷ lệ
lân 2 - 4% và công thức có 1 - 2% phân bón cây sinh trưởng tốt nhất về cả
chiều cao, đường kính cũng như sinh khối của cây [6].
Phạm Thị Quyên, 2003 đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức
phân bón đến sinh trưởng rừng Luồng (Dendrocalamus membranaceus
10
Munro), đưa ra biện pháp có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển của
rừng Luồng.
Nguyễn Đức Định (1997) với đề tài thạc sĩ khoa học “ Nghiên cứu ảnh
hưởng của tỷ lệ che bóng, thành phần ruột bầu của cây Xoan mộc (Toona
sureni (Bl.) Merr) trong giai đoạn vườn ươm ở Đak Lak” đã đưa ra được công
thức thành phần ruột bầu thích hợp nhất cho loài cây này là: 87% đất +10%
phân chuồng + 3% NPK [3].

Nguyễn Bích Thủy (2006) với công trình nghiên cứu về các loại hỗn
hợp ruột bầu ươm cây Dó trầm. Đã rút ra kết luận: cây Dó trầm sinh trưởng
tốt nhất ở công thức ruột bầu gồm đất – phân bò hoai - xơ dừa tương ứng với
tỷ lệ 1: 1: 2 và bổ sung 4% lân, 1% kali [6].
Thực tế trong sản xuất cho thấy ở giai đoạn vườn ươm ánh sáng và
phân bón có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của cây con.
 Một số đặc điểm của cây Sấu:
Tên khoa học: Dracontomelum duperreanum Piere
Họ: Xoài - Anacardiaceae
- Đặc điểm sinh học:
Sấu là cây gỗ lớn thường xanh cao tới hơn 30m, đường kính có thể trên
100cm. Thân thẳng gốc có bạnh vè, cỏ màu xám tro, loang lổ, gốc bong vảy
nhỏ, cành phủ lông màu nâu vàng. Gỗ màu nâu nhạt, dẻo, nặng trung bình,
thớ mịn, vân đẹp khó bị mối mọt.
Lá mọc so le, kép lông chim, mang 11 – 23 lá chét, phiến lá chét hình
trái xoan, đầu nhọn gốc lệch ít khi tròn, lá ở gốc nhỏ hơn lá ở ngọn, dai nhẵn
ở dưới có gân nổi rõ, khi vò ra có mùi thơm đặc trưng.
Cây ra hoa kết quả hàng năm. Cụm hoa mọc thành chùy ở ngọn hay
gần ngọn. Hoa nhỏ màu trắng, có lông mềm.
Quả hạch hình cầu đường kính khoảng 2 – 2,5cm, khi chín màu vàng,
hạch hơi dẹt có 4 vết lõm ở đỉnh.
11
Sấu là cây ưa sáng, ưa ẩm, mọc tương đối nhanh, thích hợp với đất có
tầng mặt sâu, giàu chất dinh dưỡng. Khả năng tái sinh hạt tốt [8].
Sấu được trồng trong vườn, trang trại, hai bên đường phố, đường làng
vừa mang lại mỹ quan, tạo môi trường trong lành, tạo bóng mát và mang lại
lợi nhuận kinh tế lớn trong mùa thu hoạch.
Sấu phân bố tự nhiên ở các tỉnh miền núi trung du Bắc Bộ, Đà Nẵng,
Lâm Đồng, Đồng Nai. Hiện đang được trồng ở nhiều nơi chủ yếu là ở đường
phố, vườn cây ăn quả [14].

- Thu hái và chế biến hạt giống:
Hạt giống được lấy ở những cây Sấu từ 7 – 10 năm tuổi cho năng suất
cao, ổn định, cây mẹ sinh trưởng tốt, cân đối, không bị sâu bệnh.
Quả sau khi thu về loại bỏ những quả kém phẩm chất sau đó ngâm hạt
trong nước sạch khoảng 5 – 7 ngày cho đến khi thối rữa hết thịt quả. Dùng rổ
tre thưa và cát khô chà hết phần thịt quả, hong khô hạt trong bóng râm.
Hạt chế biến xong cần bảo quản trong cát ẩm từ 5 – 8% hoặc bảo quản
trong tủ lạnh có nhiệt độ ổn định khoảng 5
o
C [15].
- Tạo bầu:
Vỏ bầu được làm bằng PE màu trắng đục hay đen, bảo đảm độ bền khi
đóng bầu và vận chuyển không bị rách. Kích thước bầu 9 x 14cm, không đáy
đục lỗ xung quanh để ươm cây 6 – 7 tháng và 12 x 18cm có đáy nhưng cắt
góc đục lỗ xung quanh cho cây ươm trong vườn 15 – 16 tháng.
Thành phần ruột bầu: gồm đất tầng A dưới tán rừng 90%, phân chuồng
hoai 9% và Supe lân Lâm Thao 1%. Ba phần được trộn đều với nhau.
Bầu được đóng đầy, chặt sau đó xếp thành luống rộng 0,8 – 1m, dài 5 –
10m. Các luống bầu đặt cách nhau 50 – 60cm để thuận tiện cho việc đi lại
chăm sóc cây con. Xung quanh luống bầu đắp đất cao bằng
3
2
bầu, rải đất
bột vào khe hở giữa các bầu.
- Gieo ươm:
12
Xử lý hạt giống: ngâm hạt trong nước nóng khoảng 54
o
C trong 5 – 10
phút để khử nấm bệnh và kích thích hạt nảy mầm. Tiếp tục ngâm nước lạnh từ

18 – 24 giờ, đãi sạch nước chua nhớt, ủ hạt trong cát ẩm 75 – 80% trong
khoảng 20 – 30 ngày, hạt sẽ nứt nanh.
Khi hạt đã nảy mầm áp dụng 1 trong 2 cách cấy cây sau: để cho cây
mọc khỏi mặt luống, khi lá mầm đã chuyển sang màu xanh thì nhổ lên đem
cấy vào bầu hoặc chọn những hạt đã nứt nanh đem cấy vào bầu dinh dưỡng
lấp kín đất và tưới nước cho đủ ẩm.
Giai đoạn cây con ở vườn ươm cần có giàn che bóng, mức độ che giảm
dần theo tuổi, 20 ngày đầu cần che bóng 100%. Sau khi cây mọc cao 15 – 20
cm có 2 – 4 lá thật tiếp tục che 50 – 70% ánh sáng trong khoảng 15 – 20 ngày,
sau đó bỏ giàn che và chăm sóc đến khi xuất vườn [14].
- Chăm sóc cây con:
Thường xuyên phải tưới nước và định kỳ 20 ngày/ lần làm cỏ phá váng
cho cây con. Định kỳ bón thúc NPK cho cây con, tuyệt đối không dùng đạm
Urê để tưới thúc cho cây con.
Trước khi xuất vườn khoảng hai tháng tiến hành đảo bầu cho cây con.
Ở giai đoạn này, cây con thường bị nhiễm bệnh lở cổ rễ nếu bị mưa nhiều, để
phòng tránh nên phun định kỳ 10 – 15 ngày/ lần bằng các loại thuốc Anvil
5SC hoặc Valiacin [14].
 Một số dặc điểm của cây Lát hoa:
Tên khoa học: Chukrasia tabularis A.Juss
Họ: Xoan – Meliaceae
- Đặc điểm sinh học:
Lát hoa là cây gỗ lớn cao tới 25 – 30m, đường kính ngang ngực khoảng
120 – 130cm. Thân thẳng, hệ rễ và tán lá phát triển.
Vỏ màu xám tro, nhiều đốm dài vòng quanh thân, cây lớn vỏ nứt dọc
sau bong mảng, vỏ trong màu nâu đỏ, cành già màu nâu sẫm, cành non phủ
lông màu hung vàng. Cành xếp thành tầng.
13
Lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách mang 8 – 10 lá chét. Lá chét
mọc cách hình trái xoan, dài, lệch. Lá non có màu đỏ.

Hoa tự xim viên chùy ở đầu cành. Hoa lưỡng tính cánh tràng màu vàng
nhạt hơi phớt tím.
Quả nang hóa gỗ hình trái xoan, khi chín màu nâu đen. Hạt dẹt hình
quạt có cánh mỏng, xếp chồng chất ngang trong từng ô của quả.
Là cây gỗ quý có giác lõi gần giống nhau, giác màu hồng nhạt, óng
ánh, gỗ màu nâu đỏ có ánh hồng vân đẹp, thớ mịn ít co dãn. Ít cong vênh
không bị mối mọt.
Lát hoa là cây ưa sáng, sống lâu, lúc nhỏ sinh trưởng nhanh từ 10 tuổi
trở đi sinh trưởng chậm hơn [8].
Lát hoa có vùng phân bố tương đối rộng, từ vùng đồi thấp, đất sâu, ẩm
ven khe đến vùng núi cao, có đá vôi trong rừng ẩm thứ sinh lá rộng nhiệt đới
thường mọc hỗn giao với loài khác. Lát hoa ưa đất ẩm, tơi xốp, nhiều mùn.
Mọc tốt trên đất Feralit phát triển trên đá mẹ Granit, đá vôi [14].
- Thu hái và chế biến hạt giống:
Hạt giống được lấy từ những lâm phần từ 10 tuổi trở nên thời gian thu
hái tốt nhất là lúc lâm phần có 5 – 10% số cây quả nứt, phải thu hái trước khi
hạt phát tán.
Quả sau khi thu hái về phải ủ 2 – 3 ngày. Đống ủ cao không quá 50cm
và phải để nơi thông gió. Mỗi ngày phải đảo 1 lần.
Khi quả chín có hiện tượng tự tách. Hạt phơi 2 – 3 nắng thì khô có thể
đem gieo hoặc đem bảo quản.
Hạt phơi khô được bảo quản trong chum lọ có nút đậy kín để nơi khô
ráo thoáng mát.
- Tạo bầu:
Vỏ bầu bằng PE có kích thước 8 x 12cm. Bầu không đáy, không nên
dùng bầu có đáy hoặc cắt góc đáy.
14
Thành phần hỗn hợp ruột bầu: gồm 89% đất tầng A dưới tán rừng + 10
% phân chuồng ủ hoai +1% Supe lân (Supe lân phải có hàm lượng P
2

O
5
dễ
tiêu đạt tỷ lệ từ 14% trở lên). Các thành phần trong ruột bầu được trộn đều với
nhau. Sau đó đóng chặt vào bầu polyetylen.
Tạo luống xếp bầu: nhặt sạch cỏ và san phẳng mặt luống. Luống để xếp
bầu rộng khoảng 1m, dài 10 – 20m, cao 15 – 20cm, rãnh luống rộng khoảng
30 – 50cm. Xếp bầu theo hàng cứ 2 hàng để cách 1 hàng. Mật độ bầu trên
luống khoảng 260 – 280 bầu/ m
2
.
- Xử lý hạt giống:
Diệt nấm bệnh bằng cách ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím KMnO
4
nồng độ 0,1% thời gian ngâm khoảng 30 phút. Sau đó vớt ra tiếp tục ngâm
trong nước ấm 30 – 35
o
C trong 5 - 6 giờ.
Hạt được ủ trong túi vải bông để nơi khô ráo thoáng mát, khoảng 2
kg/ túi. Hàng ngày tiến hành ủ chua bằng nước sạch, ấm khoảng 30
o
C cho đến
khi hạt nứt nanh đem gieo (tránh để nanh quá dài khi gieo có thể bị gẫy
mầm).
- Gieo hạt và cấy cây có thể sử dụng 2 cách sau:
Gieo hạt thẳng vào bầu: Tạo 1 lỗ sâu 0,5cm giữa bầu và gieo 1 - 2 hạt
nứt nanh, sau đó phủ lớp đất mỏng từ 0,3 – 0,5cm. Dùng rơm rạ phủ trên mặt
luống giữ độ ẩm, tránh nắng.
Gieo hạt trên luống đất để tạo cây mầm và cấy cây mầm: Có thể gieo
theo hàng hoặc gieo vãi đều, số hạt gieo khoảng 1kg/30 - 40m

2
.
Sau khi gieo tiến hành lấp đất, lớp đất phủ có độ dày từ 0,4 - 0,5cm.
Sau đó phủ rơm rạ trên mặt luống. Rơm rạ để phủ cần được khử trùng. Tưới
6lít/ 10m
2
.
Khi cây được 15 - 20 ngày tuổi tiến hành cấy cây. Chọn cây mầm khỏe
mạnh, có chiều cao 1 - 1,5cm để cấy. Chỉ tiến hành cấy cây khi trời râm mát
hoặc mưa nhẹ, tránh những ngày nắng gắt, gió mùa Đông bắc. Trước hôm cấy
cần tưới đất ướt đều, cứ 1m
2
tưới 4 - 6 lít nước.
15
Cây mầm sau khi nhổ cần nhúng luôn vào bát nước để tránh khô rễ
mầm. Cấy đến đâu nhổ đến đấy. Loại bỏ những cây xấu. Dùng que nhọn chọc
1 lỗ sâu 1- 2cm ở giữa bầu, hướng cây mầm sao cho cổ rễ ngang mặt bầu và
dùng que ép chặt đất rễ mầm. Trường hợp rễ cây mầm quá dài, có thể cắt bớt,
nhưng tránh gây dập nát.
Sau khi cấy xong, tiến hành làm giàn che hoặc cắm ràng ràng che mặt
luống và tưới nước cho cây, 1 kg ràng ràng có thể cắm che được 1m
2
. (Che
phủ 80 - 90% mặt luống).
- Chăm sóc cây con:
Hàng ngày phải tưới nước giữ độ ẩm cho cây sau khi gieo hoặc cấy cây
con. Khi hạt mọc dỡ bỏ rơm rạ phủ mặt luống và cắm ràng ràng che bóng. Từ
thời gian hạt chưa bỏ mũ thường xuyên tưới mỗi ngày ít nhất 1 lần vào buổi
sáng sớm hoặc buổi chiều. Lượng nước tưới 2 - 4lít/ 1m
2

. Tưới liên tục trong
20 ngày đầu, sau đó chỉ tưới khi đất khô. Định kỳ làm cỏ phá váng cho cây
con.
Có thể bón thúc để thúc đẩy sinh trưởng của cây con trong trường hợp
cây sinh trưởng kém, bón ở các thời điểm cây 120 ngày, 180 ngày, 240 ngày
(Sau 15 - 20 ngày thúc 1 lần). Dùng loại phân hỗn hợp Đạm - Supe lân và
Cloruakali tưới thúc với tỷ lệ 3N : 6P : 1K hoặc dùng phân Supe Lân khi cây
có biểu hiện tím lá, 2kg bón cho 1000 bầu chia làm 6 lần (mỗi lần bón 0,340
kg/ 1000bầu) [14].
16
17
Phần II
MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và chế độ phân bón
đến sinh trưởng của cây Sấu và cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm làm cơ sở đề
xuất các biện pháp nâng cao chất lượng cây con.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được ảnh hưởng của cường độ ánh sáng và chế độ tưới thúc
đến sinh trưởng của cây Sấu và cây Lát hoa ở giai đoạn vườn ươm.
-Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng cây
con.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây Sấu (Dracontomelum
duperreanum Piere) thuộc họ Xoài (Anacardiaceae) và cây Lát hoa
(Chukrasia tabularis A.Juss) thuộc họ Xoan (Meliaceae) giai đoạn 6 tháng
tuổi.
- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại vườn ươm của Công

ty Cổ phần giống Lâm nghiệp vùng Bắc bộ thuộc Tổng công ty Lâm nghiệp
Việt Nam.
2.3. Nội dung nghiên cứu
-Tìm hiểu một số biện pháp kỹ thuật trong gieo ươm cây Sấu và cây
Lát hoa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến sinh trưởng của
cây Sấu và cây Lát hoa giai đoạn 6 tháng tuổi.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới thúc N
5
P
10
K
3
đến sinh trưởng
của cây Sấu và cây Lát hoa giai đoạn 6 tháng tuổi.
18
- Nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến tỷ lệ cây sống, cây
chết của cây Sấu và cây Lát hoa giai đoạn 6 tháng tuổi.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng cây con.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Đề tài kế thừa có chọn lọc các tài liệu về:
- Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Các kết quả nghiên cứu trước đó về đặc điểm sinh thái và kỹ thuật
gieo ươm hai loài cây trên.
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp
Các thí nghiệm được bố trí tại vườn ươm của Công ty Cổ phần giống
Lâm nghiệp vùng Bắc Bộ.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên 3 lần lặp lại. Mỗi
khối tương ứng với mỗi lần lặp lại, trên khối bố trí đầy đủ các công thức theo

dõi. Mỗi ô thí nghiệm (lần lặp) của mỗi công thức là 30 bầu theo luống.
Khi bố trí thí nghiệm cố gắng đảm bảo các yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây con như biện pháp kỹ thuật, chế độ chăm sóc, tưới nước… là
đồng nhất chỉ biến thiên các nội dung (công thức) thí nghiệm.
2.4.2.1.Nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến sinh trưởng
của cây Sấu và cây Lát hoa.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến sinh trưởng của
cây con chúng tôi tiến hành đo cường độ ánh sáng tại các vị trí tiến hành thí
nghiệm trong vườn ươm sau đó lấy giá trị trung bình. Căn cứ vào mức độ che
bóng của tầng cây cao phía trên để xác định các công thức thí nghiệm.
Các công thức thí nghiệm được bố trí theo 4 cấp:
Cấp I : Không che bóng
Cấp II : Mức độ che bóng thưa
Cấp III : Mức độ che bóng trung bình
Cấp IV : Mức độ che bóng dày
19
2.4.2.2.Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây Sấu
và cây Lát hoa.
Các công thức thí nghiệm có cùng tỷ lệ thành phần ruột bầu và thống
nhất về chế độ chăm sóc.
Thí nghiệm tưới thúc N
5
P
10
K
3
cho cây con được bố trí theo 4 công thức:
CT 1 : Không tưới thúc N
5
P

10
K
3
(công thức đối chứng )
CT 2 : Tưới 0,5% N
5
P
10
K
3
CT 3 : Tưới 1% N
5
P
10
K
3
CT 4 : Tưới 1,5% N
5
P
10
K
3
Sau khi tưới thúc xong dùng nước sạch tưới rửa lá.
2.4.2.3.Phương pháp thu thập số liệu
- Điều tra ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến sinh trưởng của cây
con giai đoạn vườn ươm:
Định kì 15 ngày tiến hành đo các chỉ tiêu sinh trưởng của tất cả những
cây có trong các công thức thí nghiệm.
Đường kính gốc (D
00

) đo theo 2 chiều Đông Tây – Nam Bắc sau đó lấy
giá trị trung bình bằng thước kẹp panme có du xích 0,1mm.
Đo chiều cao (H
vn
) bằng thước chia vạch đến mm.
Số liệu điều tra được ghi vào mẫu biểu sau:
20
Biểu 01: BIỂU THEO DÕI SINH TRƯỞNG Hvn, Doo CỦA CÂY
CON GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM:
Khối:………. Tuổi:………
Loài:……… Ngày đo:…….
CT
chỉ
tiêu
STT
Cấp che bóng
Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV
Hvn
(cm)
Doo
(mm)
Hvn
(cm)
Doo
(mm)
Hvn
(cm)
Doo
(mm)
Hvn

(cm)
Doo
(mm)
1
2
3


- Điều tra tỷ lệ cây sống, cây chết: Trong quá trình đo các chỉ tiêu sinh
trưởng của cây con kết hợp xác định tỷ lệ (%) cây sống, cây chết bằng cách
đếm số cây chết của mỗi lần lặp lại và tính tổng cho mỗi công thức.
Kết quả điều tra được ghi vào mẫu biểu:
Biểu 02: BIỂU THEO DÕI TỶ LỆ CÂY SỐNG, CÂY CHẾT CỦA
CÂY CON GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM:
Khối:…… … Tuổi:……….
Loài cây:…
Công thức Cấp che bóng
Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV
Số cây sống
Số cây chết

- Điều tra ảnh hưởng của phân bón đến cây con
Định kì 15 ngày sau khi tưới thúc tiến hành đo các chỉ tiêu sinh trưởng:
H
vn
(cm), D
00
(mm) của tất cả các cây có trong các CTTN.
21
Số liệu điều tra được ghi vào mẫu biễu sau:

Biểu 03: BIỂU THEO DÕI SINH TRƯỞNG Hvn, Doo CỦA CÂY
CON GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM:
Khối:………. Tuổi:………
Loài:……… Ngày đo:…….
CT
chỉ
tiêu
STT
Công thức tưới thúc N
5
P
10
K
3
0% 0,5% 1% 1,5%
Hvn
(cm)
Doo
(mm)
Hvn
(cm)
Doo
(mm)
Hvn
(cm)
Doo
(mm)
Hvn
(cm)
Doo

(mm)
1
2
3

2.4.3. Phương pháp nội nghiệp
* Chỉ tiêu sinh trưởng về chiều cao (H
vn
), đường kính gốc (D
00
) thu thập
ngoại nghiệp được chỉnh lý bằng phần mềm Excel và tính các đặc trưng mẫu
theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Giá trị trung bình:

X
=
n
FiXi
m
i

=1
Trong đó:
m: số tổ (m = 5lg n )
n: dung lượng mẫu
Fi: tần số quan sát
- Sai tiêu chuẩn:
S =
1−n

Qx
Qx =
n
FiXi
FiXi
m
i
m
i
2
1
1
2









=
=
22
- Hệ số biến động:
S% =
100x
X
S

* Áp dụng phương pháp phân tích phương sai 2 nhân tố một lần lặp để
kiểm tra ảnh hưởng của mức độ che bóng và phân bón đến sinh trưởng của
cây Sấu và cây Lát hoa ở giai đoạn vườn ươm.
B
A
Cấp của nhân tố tác động B
1 2 … j … b
Các 1 X
11
X
12
… X
1j
… X
1b
S
1(A)
X
1
(A)
2 X
21
X
22
… X
2j
… X
2b
S
1(A)

X
2
(A)
… … … … … … … …
i X
i1
X
i2
… X
ij
… X
ib
S
1(A)
X
3
(A)
… … … … … … … …
a X
a1
X
a2
… X
aj
… X
1b
S
1(A)
X
a

(A)
S
j(B)
S
1(B)
S
2(B)
… S
j(B)
… S
b(B)
X
j
X
1
X
2

X
j

X
b
Trong đó:
A: nhân tố phân khối thí nghiệm
B: nhân tố ánh sáng (hoặc phân bón)
S
i(A)
: tổng các giá trị quan sát ở cấp thứ i của nhân tố A
S

j(B)
: tổng các trị số quan sát ở cấp thứ j của nhân tố B.
X
i
: trị số trung bình của cấp thứ i của nhân tố A.
X
j
: trị số trung bình của cấp thứ j của nhân tố B.
S: tổng trị số quan sát toàn thí nghiệm.
X
: trị số trung bình toàn thí nghiệm.
Với: S
i(A)
=


b
j
Xij
1
S
i(B)
=

=
a
i
Xij
1
S =


=
a
i
ASi
1
)(
=

=
b
j
BSj
1
)(
=
∑∑
= =
a
i
b
j
Xij
1 1

X
=
ab
S
C =

ab
S
2
23
- Tính các biến động:
Biến động tổng số:
V
T
=
∑∑
= =
a
i
b
j
Xij
1 1
2
- C
Biến động do nhân tố A (giữa các khối thí nghiệm):
V
A
=

=
a
i
AiS
b
1

2
)(
1
- C
Biến động do nhân tố B (nhân tố ánh sáng hoặc phân bón):
V
B
=

=
b
j
BjS
a
1
2
)(
1
- C
Biến động ngẫu nhiên:
V
N
= V
T
– (V
A
+ V
B
)
- Kiểm tra ảnh hưởng của nhân tố tác động và việc phân khối đến kết

quả thí nghiệm.
Sử dụng tiêu chuẩn Fisher với độ tin cậy 95% (áp dụng trong lâm
nghiệp) để kiểm tra sai dị trung bình mẫu của các chỉ tiêu quan sát ở các công
thức thí nghiệm khác nhau:
+ Với việc phân khối:
F
A
=
( )
N
A
V
V
b 1−

Tra bảng xác định F
05
với bậc tự do: k
1
= a-1, k
2
= (a-1)(b-1). So sánh F
A
với F
05
tra bảng:
Nếu F
A
≤ F
05

: Kết luận việc phân khối chưa ảnh hưởng rõ rệt đến sinh
trưởng của cây con.
Nếu F
A
> F
05
: Kết luận việc phân khối ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng
của cây con.
+ Với nhân tố (ánh sáng hoặc phân bón)
F
B
=
( )
N
B
V
V
a 1−
Tra bảng xác định F
05
với bậc tự do: k
1
= b -1, k
2
= (a-1)(b-1). So sánh F
B
với F
05
tra bảng:
24

Nếu F
B
≤ F
05
: Kết luận nhân tố ánh sáng (phân bón) chưa ảnh hưởng rõ
rệt đến sinh trưởng của cây con.
Nếu F
B
> F
05
: Kết luận nhân tố ánh sáng (phân bón) ảnh hưởng rõ rệt
đến sinh trưởng của cây con.
+ Trường hợp F
B
> F
05
tra bảng tiến hành tìm công thức che bóng (phân
bón) hiệu quả nhất cho sinh trưởng của cây con:
t =








+



21
2max1max
11
nnbn
V
XX
N
Với n
1,
n
2
: là dung lượng mẫu ứng với công thức thí nghiệm có trị số
trung bình lớn thứ nhất và lớn thứ hai.
X
max1
,
X
max2
: cặp trị số trung bình lớn thứ nhất và lớn thứ hai.
Tra bảng xác định t
05
với bậc tự do k = n- b. So sánh t với t
05
tra bảng.
Nếu t ≤ t
05
: Kết luận chưa có sự sai khác giữa 2 công thức. Do đó có thể
sử dụng 1 trong 2 công thức.
Nếu t > t
05

: Kết luận có sự sai khác giữa 2 công thức. Do vậy công thức
có trị số trung bình lớn hơn là công thức có hiệu quả nhất.
* Đánh giá tỷ lệ cây sống, cây chết của cây con
Sử dụng tiêu chuẩn
χ
2
để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của mức độ che
bóng đến tỷ lệ cây sống, cây chết của cây con ở giai đoạn vườn ươm.
- Lập bảng tính:
Công thức
Cấp
Cấp che bóng ∑
Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV
Số cây sống
Số cây chết

25

×