Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

CHUYÊN ĐỀ NGÂN HÀNG Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.48 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ NGÂN HÀNG
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ĐOÀN THỊ CẨM VÂN LÊ THỊ KIM CƯƠNG
MSSV: 4087784
Lớp: Kinh tế nông nghiệp K34
Cần Thơ, tháng 5/2011
LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng
dẫn cô Đoàn Thị Cẩm Vân. Cảm ơn cô đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Trong quá trình viết bài do kiến thức còn hạn chế và lý thuyết cũng như
kinh nghiệm thực tế chưa có nên không tránh khỏi những sai sót. Do đó, để
bài viết được hoàn chỉnh hơn, kính mong nhân được ý kiến đóng góp chân
tình của giáo viên hướng dẫn.
Em xin chúc cô dồi dào sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn.
Ngày 30 tháng 06 năm 2011
Sinh viên thực hiện
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 30 tháng 06 năm 2011
Sinh viên thực hiện
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU BẢNG
Bảng 1: Danh sách 10 ngân hàng thương mại về số lượng máy ATM 4
Hình 1: Số lượng máy ATM qua các năm 2008 -2010 5
MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1 Mục tiêu tổng quát 2
2.2 Mục tiêu cụ thể 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Đánh giá thực trạng năng lực công nghệ của các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010 4
1.1 Thực trạng năng lực công nghệ của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam giai đoạn 2008-2010 4
1.1.1 Số lượng máy ATM của hệ thống ngân hàng từ năm 2008 đ4n
2010 3
1.1.2 Hiệu quả cung ứng dich vụ của các ngân hàng thương mại
7
1.1.3 Phần mềm ứng dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại 9
1.2 Những đánh giá chung và các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực
công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam 10
1.2.1 Những đánh giá chung 10
1.2.1.1 Điểm mạnh 10
1.2.1.2 Điểm yếu 11
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực công nghê của các ngân
hàng thương mại Việt Nam 11
Chương 2: Đề xuất cải thiện năng lực công nghệ cho các ngân hàng
thương mại Việt Nam 13
2.1 Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 13
2.2 Đối với Ngân hàng thương mại 13
PHẦN KẾT LUẬN
Kết luận và kiến nghị 14

Tài liệu tham khảo 16
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, Việt Nam từng
bước thể hiện được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế.
Thực hiện các cam kết quốc tế Việt Nam đã mở cửa dịch vụ ngân hàng,
giúp cho hệ thống ngân hàng cạnh tranh bình đẳng trên toàn diện quốc tế
theo khuôn khổ pháp lí phù hợp và thống nhất. Từ đó, tạo điều kiện cho hệ
thống ngân hàng Việt Nam được học tập và cùng phát triển với sự tiến bộ
của các nước khác trên trường quốc tế.
Hiện nay, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng trở nên
gay gắt, đầy thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam khi
Chính phủ Việt Nam thực hiện tháo dỡ rào cản đối với các ngân hàng
thương mại nước ngoài và tiến đến xóa bỏ những bảo hộ của Nhà nước đối
với ngân hàng trong nước. Vấn đề nâng cao sức mạnh cho hệ thống tài
chính Việt Nam nói chung và ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng
trong xu thế hội nhập quốc tế đang là vấn đề được những nhà quản trị ngân
hàng, cơ quan quản lý, hoạch định chính sách của Việt Nam quan tâm một
cách cấp thiết. Năng lực cạnh tranh của NHTM được đánh giá qua các yếu
tố: năng lực tài chính; năng lực công nghệ; nguồn nhân lực; năng lực quản
trị điều hành; mạng lưới hoạt động; mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh
doanh; …trong đó, năng lực tài chính và năng lực công nghệ được xem là
những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định năng lực cạnh tranh của
NHTM. Hiện nay, các ngân hàng thương mại rất quan tâm đến việc đầu tư
và đổi mới công nghệ nhằm tăng chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách
hàng, nhưng vẫn còn nhiều bất cập.
Vì vậy, việc đánh giá chính xác năng lực công nghệ của các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ mở cửa là điều cần thiết. Đó cũng

là lý do em chọn đề tài “Đánh giá năng lực cạnh tranh về công nghệ của
1
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
các ngân hàng thương mại Việt Nam trong gai đoạn 2008-2010” làm
chuyên đề báo cáo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện đề tài “ Đánh giá năng lực cạnh tranh về công nghệ của
các ngân hàng thương mại Việt Nam trong gai đoạn 2008-2010” nhằm
nhận xét về việc đổi mới và đầu tư công nghệ của các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam trong những năm 2008 đến 2010. Từ việc đánh giá năng
lực cạnh tranh về công nghệ của các ngân hàng thương mại, ta đưa ra
những đề xuất cải thiện năng lực công nghệ cho các ngân hàng thương mại
tại Việt Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh về công nghệ của các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010 dựa vào số
lượng máy ATM, phần mềm ứng dụng và tiện ích dịch vụ của các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam.
- Trình bày một số đề xuất nhằm cải thiện năng lực công nghệ của
các ngân hàng thương mại nội địa trong bối cảnh Việt Nam mở cửa hoàn
toàn thị trường dịch vụ ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: được thu thập từ sách, báo
chí, internet, tạp chí
- Phương pháp phân tích số liệu dựa trên số liệu thứ cấp thu thập
được từ sách, báo chí, internet, tạp chí
2
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn

2008- 2010
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thực hiện đề tài tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong giai đoạn 2008 đến 2010.
3
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-
2010
1.1 Thực trạng năng lực công nghệ của hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam giai đoạn 2008-2010
1.1.1 Số lượng máy ATM của hệ thống ngân hàng từ năm 2008 đến
2010
Hiện nay, các NHTM rất quan tâm đến việc đầu tư đổi mới công
nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng, nhưng vẫn
còn nhiều bất cập: Quy mô vốn của NHTM nhỏ; chi phí đầu tư hiện đại hóa
công nghệ cao; khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến của nhân viên ngân
hàng còn hạn chế nên dẫn đến lãng phí, khai thác không hết tính năng của
công nghệ mới.
Để tạo thuận lợi cho các bộ, ngành, cơ quan trong việc trả lương qua
tài khoản (theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ),
Ngân hàng Nhà nước vừa công bố danh sách 10 ngân hàng thương mại có
số lượng máy ATM lớn nhất trên toàn quốc từ năm 2008 đến 2010.
Nhìn chung qua các năm, số lượng máy ATM của các ngân hàng
thương mại Việt Nam tăng điều, năm 2008 chỉ có tổng số máy ATM là
3.924. đến 2009 số lượng máy ATM tăng 90,9% tức 7.526 máy, và năm
2010 tăng 10.564 máy ATM.

4
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
Bảng 1: Danh sách 10 ngân hàng thương mại về số lượng máy
ATM
STT Tên ngân hàng
Số lượng máy ATM
2008 2009 2010
1 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 890 1.483 2.723
2 Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam
682 881 1.081
3 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam
621 1.702 2.012
4 Ngân hàng Công thương Việt Nam 492 1.042 1.317
5 Ngân hàng TMCP Đông Á 595 765 936
6 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 178 611 879
7 Ngân hàng TMCP Techcombank 156 489 822
8 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh 118 146 173
9 Ngân hàng TMCP Á Châu 102 237 371
10 Ngân hàng TMCP Quân đội 90 170 250
Tổng 3.924 7.526 10.564
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo thường niên của NHTM)
Vào năm 2008 số lượng máy ATM người tiêu dùng sử dụng còn khá
ít với việc gửi tiền và rút tiền qua máy tự động vì thế các ngân hàng chưa
tập trung vào vấn đề đầu tư công nghệ này. Số lượng máy được thống kê
vào năm 2008 là 3.924 máy, đứng đầu là các ngân hàng như ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam với 890 máy chiếm thị phần 22,68% trong 10 ngân
hàng đứng đầu về số lượng máy ATM, tiếp đến là ngân hàng Đầu tư và

phát triển Việt Nam với 682 máy, và cuối cùng là ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam 621 máy.
5
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
Đến năm 2009 các ngân hàng thực thi theo Chỉ thị số 20/2007/CT-
TTg của Thủ tướng Chính phủ, đẩy mạnh lắp đặt các hệ thống máy ATM
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện việc trả lương cho công
nhân viên qua tài khoản ngân hàng, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận
được công nghệ tiên tiến và mang lại sự thuận tiện, độ tin cậy và an toàn
cho người dân. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đứng
đầu với số lượng máy 1.702 chiếm 22,61% và tiếp theo là ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam 1.483 máy tăng 66,63% so với năm 2008. Đứng thứ 3 là
ngân hàng Công thương Việt Nam với 1.042 máy, tăng một cách vượt bậc
gần 112% so với năm 2008 và chiếm thị phần13,8% trong 10 ngân hàng
đứng đầu về số lượng máy ATM. Nhưng đến đầu năm 2009, các ngân hàng
thực hiện việc thu phí khi sử dụng dịch vụ thẻ ATM, làm nhiều người dân
không đồng tình, nhưng nhìn chung những năm vừa qua hệ thống ATM của
các ngân hàng đã cải thiện đáng kể kiến thức sử dụng dịch vụ ngân hàng
cho người dân, đó là một dịch vụ rất thuận lợi khi khách hàng giao dịch
24/24 giờ khi không phải tốn thời gian đến quầy ngân hàng.
Đến năm 2010 việc áp dụng công nghệ hiện đại tiên tiến vào hệ
thống ngân hàng có nhiều tiến triển tốt đẹp, đồng thời ngân hàng tập trung
đầu tư mạnh vào việc xây dựng trạm máy ATM ngày càng tăng, tạo sự tiện
lợi cho người tiêu dùng.
Hình 1: Số lượng máy ATM qua các năm 2008 -2010
6
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
Với sự thành công của Dự án Hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống

Thanh toán do World Bank tài trợ, năng lực công nghệ của các NHTM Việt
Nam tiếp tục được nâng cấp, thể hiện qua việc hệ thống thanh toán không
ngừng phát triển theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Ở một khía cạnh liên quan, số lượng máy ATM được trang bị không ngừng
tăng lên qua các năm đã tạo điều kiện giảm tải các giao dịch tại các ngân
hàng, nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng cá nhân và phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Đứng đầu các ngân hàng thương mại về số lượng máy ATM vào
năm 2008 là ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đến 2009 ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn vượt lên hàng đầu với số máy là 1.702. Vào
năm 2010 ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tăng vọt lên vị trí dẫn đầu là
2.723 chiếm thị phần trong 10 ngân hàng đứng đầu là 25,8%.
1.1.2 Hiệu quả cung ứng dich vụ của các ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển không ngừng về mặt khoa học kỹ thuật và
công nghệ, nhu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày càng tăng. Nắm bắt được
xu thế đó, để thu hút được khách hàng về phía mình trước yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế, các ngân hàng trong nước ngày càng chú trọng nhiều hơn
đến việc phát triển mảng dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ tiện ích đi kèm với
thẻ. Giờ đây, thẻ không chỉ đơn thuần là một phương tiện rút tiền mặt mà
đã trở thành phương tiện đa mục đích, giúp người sử dụng có thể tiếp cận
được nhiều dịch vụ giao dịch thông qua thẻ ngân hàng. Các dịch vụ tiện ích
cơ bản của thẻ cung cấp cho khách hàng như: thanh toán hàng hóa; rút tiền
mặt; chuyển khoản; thanh toán hóa đơn; mua sắm hàng hóa trực tuyến…
cho đến nhiều dịch vụ mới khác cũng đang được các ngân hàng chú trọng
phát triển như: yêu cầu phát hành sổ séc; yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản
7
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
tiết kiệm có kỳ hạn; chi lương qua tài khoản; gửi tiền trực tiếp tại ATM;
nhận tiền kiều hối; bảo hiểm… Ngoài việc thiết lập nhiều tiện ích cho

khách hàng, các ngân hàng còn tạo sự riêng biệt bằng các chương trình và
sản phẩm thẻ mang thương hiệu của mình như: Ngân hàng Sài Gòn
Thương tín với thẻ Sacom VISA Debit chú trọng vào lớp trẻ năng động;
VCB ngoài việc giữ một số lượng lớn thẻ các đơn vị nhờ dịch vụ trả lương,
còn một loại thẻ đưa logo của kênh ca nhạc MTV vào chiếc thẻ, được giới
trẻ đón nhận như thể hiện một phong cách; thẻ của Techcombank lại
khuyến khích bằng cách liên kết với các đối tác thương mại khác như trung
tâm mua bán, siêu thị, với hãng Pacific Ariline giảm giá mua hàng, giá vé
máy bay; hay thẻ của ACB được phát hành rộng rãi ở các khu vực người
nước ngoài tập trung đông, thiên về thanh toán hơn là rút tiền vv
Bên cạnh đó, để nhằm chia sẻ cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động
thẻ và tạo thuận lợi cho người sử dụng, các ngân hàng đã liên kết tạo thành
các liên minh thẻ. Các liên minh thẻ hiện nay bao gồm: i) Liên minh thẻ
Vietcombank (nay là Công ty Smartlink) có 25 thành viên, với 2056 máy
ATM (48%), 17.502 máy POS/EDC (57%) và số lượng thẻ đã phát hành
4.721.946 thẻ (57%); ii) Liên minh thẻ Đông Á có 5 thành viên tham gia đã
phát hành 1.766.053 thẻ (21%), với 783 máy ATM (18%), 1682 máy
POS/EDC (57%) và iii) Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia
Banknetvn với số lượng máy ATM chiếm 62% (2654 máy), máy POS/EDC
chiếm 46% (10.548) và đã phát hành 5.170.229 thẻ (chiếm 62%). Các liên
minh này đã phần nào kết nối hoạt động thẻ của các ngân hàng lại với
nhau, tuy nhiên thị trường thẻ Việt Nam vẫn còn manh mún, có sự khác
biệt lớn trong quan điểm của các ngân hàng, giữa các liên minh về lợi ích
kinh tế và lợi ích cộng đồng. Phạm vi phát hành và sử dụng thẻ còn hạn
chế, mới chủ yếu tập trung ở một số tỉnh, thành phố lớn; đối tượng sử dụng
thẻ chủ yếu tập trung vào tầng lớp đang làm việc trong lĩnh vực tài chính-
8
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
ngân hàng, cán bộ, công chức làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế

xuất và mới đây là đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước (theo Chỉ
thị 20 của Thủ tướng Chính phủ). Tiện ích và các dịch vụ đi kèm vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, khách hàng sử dụng thẻ ngân
hàng chủ yếu để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Các máy ATM
cũng mới chỉ chủ yếu phục vụ để rút tiền mặt còn các dịch vụ tiện ích đi
kèm chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Đặc biệt
khi chúng ta chưa xây dựng được một Trung tâm chuyển mạch thẻ thống
nhất tại Việt Nam.
1.1.3 Phần mềm ứng dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại
Việc triển khai hệ thống Core banking tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam được xem là điểm nhấn cho đầu tư công nghệ, nhưng khi triển
khai thực hiện thì vẫn chưa có sự đồng bộ trong toàn hệ thống. Hiện nay đã
có 44 ngân hàng thương mại trong nước triển khai Core banking, nhưng có
quá nhiều phần mềm được sử dụng như: Siba; Bank 2000; SmartBank;
Symbol System; Teminos; Iflex; Huyndai; Sylverlake; TCBS (the complex
banking solution – giải pháp ngân hàng phức hợp), quy mô đầu tư lại khác
nhau giữa các ngân hàng nên sự liên kết với nhau còn hạn chế.
1.2 Những đánh giá chung và các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến năng
lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam
1.2.1 Những đánh giá chung
1.2.1.1 Điểm mạnh
- VN có chế độ chính trị ổn định và được đánh giá là điểm đến an
toàn cho các nhà đầu tư. Trong điều kiện thế giới hiện nay diễn ra các xung
đột sắc tộc, tôn giáo, khủng bố,… thì sự ổn định về hệ thống chính trị là thế
mạnh trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước.
9
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
- Đảng, Chính phủ luôn quan tâm đến việc lành mạnh hoá hệ thống
tài chính và hiện đại hoá hệ thống ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước với

chức năng là cơ quan đại diện của Chính phủ Việt Nam đã phối hợp với các
bộ ngành trong việc nghiên cứu ký kết và xúc tiến được nhiều chương
trình hỗ trợ tài chính từ các tổ chức quốc tế. Quan hệ song phương và đa
phương giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các cơ quan, tổ chức của
nhiều nước và vùng lãnh thổ được phát triển tích cực. Ngân hàng Nhà nước
đã tích cực tham gia các hoạt động nhằm đẩy mạnh sự hợp tác về tài chính
– ngân hàng với các tổ chức tài chính đa phương như ASEAN, APEC và
WTO.
- Ngân hàng thương mại Việt Nam có số lượng khách hàng tuyền
thống đa dạng, với số lượng nhiều và được phục vụ bởi hệ thống rộng khắp
ở 64 tỉnh thành. Mạng lưới phục vụ được trải dài từ Bắc đến Nam, từ miền
xuôi lên miền ngược đầy là lợi thế rất lớn đối với hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam khi cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình cho khách
hàng.
- Người Việt Nam xưa nay có truyền thống hiếu học, cần cù, thông
minh, chịu khó. Do đó, đây là yếu tố thuận lợi trong việc tiếp thu công
nghệ mới của khu vực và thế giới. Ngoài ra, chi phí lao động ở Việt Nam
rất thấp so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
1.2.1.2 Điểm yếu
- Dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thương mại còn đơn điệu,
nghèo nàn, tính tiện ích chưa cao, chưa tạo thuận lợi và bình đẳng cho
khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng
dịch vụ khách hàng.
- Đội ngũ lao động của các ngân hàng thương mại Việt Nam khá
đông nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng các yêu cầu
trong quá trình hội nhập. Không có hệ thống khuyến kích hợp lý để thu hút
10
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
nhân tài và áp dụng công nghệ hiện đại. Cơ cấu tổ chức trong nội bộ nhiều

NHTM còn lạc hậu, không phù hợp với chuẩn mực quản lý hiện đại đã
được áp dụng phổ biến nhiều năm nay ở các nước.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực công nghệ của các ngân
hàng thương mại Việt Nam
- Quy mô vốn của NHTM càng dồi dào thì việc đầu tư mua sắm các công
nghệ thiết bị tiên tiến, phần mềm hiện đại nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động của ngân hàng và ngược lại, nếu một ngân hàng có quy mô vốn hạn
hẹp thì việc đầu tư vào công nghệ là điều khó khăn.
- Bên cạnh đó, chi phí đầu tư vào các thiết bị, phần mềm hiện đại hóa công
nghệ khá cao và phụ thuộc nhiều vào mức độ tích hợp hệ thống mà các
ngân hàng yêu cầu cũng như tính năng họ muốn can thiệp sâu tời đâu.
- Công nghệ ngân hàng luôn được đầu tư hiện đại hóa vì thế khả năng ứng
dụng công nghệ tiên tiến của nhân viên ngân hàng còn nhiều mặt hạn chế,
dẫn đến lãng phí, khai thác không hết tính năng của công nghệ mới.
- Khách hàng Việt Nam còn chưa quen với việc sử dụng thẻ ATM thay cho
tiền mặt do tâm lý nghi ngờ về độ an toàn khi thanh toán qua dịch vụ thẻ.
- Cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng quyết
liệt. Ngày nay, ngoài những nghiệp vụ truyền thống như tín dụng và đầu tư
thì dịch vụ ngân hàng cũng tạo nên sắc thái mới cho ngân hàng trong chiến
lược cạnh tranh nhằm tạo thị phần cho mình. Do đó, các ngân hàng thương
mại cũng phải tạo nên phong cách phục vụ riêng thể hiện nét đặc thù của
mình mới hy vọng tạo thế đứng vững chắc trên thị trường.
11
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
Chương 2
ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CHO CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1 Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
- Đề ra những chiến lược phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong

ngân hàng thương mại theo mô hình ngân hàng hiện đại.
- Đẩy nhanh tiến độ ban hành Luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, đưa
luật này trở thành công cụ để Chính phủ kiểm soát hoạt động cạnh tranh.
- Phối hợp cùng Bộ tài chính tham gia xây dựng và tham gia đa dạng thị
trường vốn, tạo điều kiện san sẻ bớt gánh nặng cung cấp vốn hiện nay mà
các ngân hàng thương mại đang gặp phải.
2.2 Đối với Ngân hàng thương mại
12
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
- Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm đảm bảo tính
hiện đại, an toàn, nhanh chóng, tiện lợi nhất trong giao dịch cung ứng dịch
vụ cho khách hàng:
 NHTM phải tích cực hơn nữa trong việc đầu tư đổi mới công nghệ phù
hợp chiến lược hiện đại hóa đối với ngành ngân hàng trong thời gian tới,
chú trọng hơn nữa tính hiệu quả trong việc triển khai hệ thống ngân hàng
lõi – Core banking.

Bồi dưỡng nâng cao trình độ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
của nhân viên, để nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ hiện đại.
PHẦN KẾT LUẬN
Kết luận
Phát triển và ứng dụng công nghệ ngân hàng trong hoạt động kinh
doanh là yếu tố cơ bản tạo nên sự khác biệt về khả năng cung ứng dịch vụ
của mỗi ngân hàng. Sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ đã tác
động mạnh đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, làm thay đổi nhận
thức và phương pháp sản xuất kinh doanh đến lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Công nghệ hiện đại tạo điều kiện cho các nhân hàng phát triển và đa dạng
hóa dịch vụ theo nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời giúp
ngân hàng thực hiện khối lượng lớn các giao dịch một cách nhanh chóng,

an toàn và chính xác. Nhìn chung, hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam ngày càng tiến bộ, áp dụng nhiều phần mềm tiên tiến nhằm phục nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, cần phải nâng cao năng
lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên trong việc sử dụng các
13
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2008- 2010
phần mềm công nghệ hiện đại. Vì một phần do vốn đầu tư vào công nghệ
của các ngân hàng thương mại còn thấp so với hệ thống ngân hàng của các
nước phát triển nên việc sử dụng công nghệ hiện đại khó thực hiện một
cách nhanh chóng, do đó, việc mở cửa hội nhập với các nước bạn là điều
kiện cho hệ thống ngân hàng của nước ta học hỏi, trao đổi kinh nghiệm,
giúp hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam ngày càng tiến bộ và
hiện đại hóa.
Kiến nghị
- Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, đa dạng thị trường. Đầu tư nghiên
cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng mới có hàm lượng ứng dụng công
nghệ cao (thẻ thanh toán, thẻ thông minh, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, internet
banking, home banking, e_banking).
- Cải tiến và hoàn thiện hệ thống các dịch vụ truyền thống thông qua
việc cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch, phong cách phục vụ và
chính sách tìm hiểu thị trường. Tập trung vào các khu vực thị trường mục
tiêu: Khu vực đô thị, khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế - thương mại.
- Các khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn quốc gia và đa quốc gia, cá
nhân và gia đình có thu nhập trên mức trung bình. Những thị trường mới
nổi và thị trường có nhiều tiềm năng, nhất là khu vực dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, tài trợ dự án, tài trợ thương mại, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền.
14
Đánh giá năng lực công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn

2008- 2010
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng. Số 5(40).2010.
2. Báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại năm 2008 đến
2010.
3. Đằng sau ngôi vương mới về thẻ ATM:
/>4. Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
5. 10 ngân hàng có năng lực nhất về trả lương qua tài khoản:
/>ve-tra-luong-qua-tai-khoan.htm
15

×