Nghiên cứu : Về sự đánh giá của khách hàng đối với
sản phẩm nước hoa hồng làm trắng da pond’s của
Unilever
Giáo viên hướng dẫn : Phạm văn Thắng
Sinh viên : Bùi thị Lượng
Mssv : 11031973
Lớp : ĐHQT7TH
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lí do chọn đề tài
Từ xa xưa phụ nữ đã có ý thức được sắc đẹp và tầm quan trọng của mình trong
cuộc sống. Chính vì vậy,họ luôn cố gắng trở nên xinh đẹp hơn. Ban đầu con
người chế tạo mỹ phẩm từ thiên nhiên như họ biết sử dụng rau quả để đắp
mặt,thịt heo nhúng với sữa bò để đắp mặt,sử dụng chất khoáng thiên nhiên như
mùn khoáng,đất sét…
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ khoa học và kĩ thuật. Các chuyên gia
đã chế tạo ra nhiều loại sản phẩm có nguồn gốc đa dạng và phong phú nhằm
đáp ứng nhu cầu làm đẹp và phù hợp với từng loại da cho phụ nữ.
Hiện nay nhu cầu làm đẹp là một yếu tố tất yếu trong cuộc sống. Làm đẹp là
một hành vi xuất phát từ bản năng của con người, đẹp để cảm thấy mình tự tin
hơn,yêu cuộc sống hơn,đẹp để trong mắt người thân yêu hình ảnh mình sẽ thể
hiện luôn là một ấn tượng tốt. Nói chung làm đẹp là một nhu cầu bất tận .Sẽ
chẳng có phép màu nào giúp bạn sở hữu một làn da khoẻ mạnh nếu không có
một chế độ chăm sóc da hiệu quả mỗi ngày. Với nhiều lựa chọn từ những sản
phẩm dưỡng da cơ bản cho đến những sản phẩm có công thức đột phá nhất, bạn
hoàn toàn có thể tìm thấy sản phẩm nước hoa hồng làm trắng da POND'S phù
hợp với nhu cầu của mình. Hãy tìm hiểu sản phẩm còn thiếu trong các bước
chăm sóc da của bạn, gợi ý cho các vấn đề về da hoặc chỉ đơn giản tìm kiếm
sản phẩm bạn yêu thích !
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Đề tài này tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
Khảo sát nhu cầu của sinh viên về sản phẩm nước hoa hồng làm trắng
da Pond’s .
Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với sản phẩm này.
Đánh giá của khách hàng về sản phẩm nước hoa hồng làm
trắng da pond’s.
1.3 Thông tin chi tiết về sản phẩm :
- Làm sáng da,cho làn da tươi sáng và đầy sức sống :
Giúp làm sáng làn da xỉn màu cho da trắng hồng rạng rỡ.
Giúp làm se nhỏ lỗ chân lông.
Làm sạch mà không hề khô da.
- Trang điểm giúp cho bạn gái rạng rỡ hơn nhưng việc tiếp xúc với mỹ phẩm thường
xuyên sẽ làm da bạn mau lão hóa. Chính vì thế, bạn phải tẩy sạch lớp trang điểm khi về
đến nhà hoặc trước khi đi ngủ. Nước hoa hồng làm trắng da Pond's sẽ giúp làn da bạn
sạch hoàn hảo.
- Nước hoa hồng được biết đến như một chất lỏng mát dịu, sử dụng trong quá trình
làm sạch da, tống khứ mỹ phẩm lẫn bụi bẩn, bã nhờn còn sót lại trên da. Trong quá
trình xử lý, nước hoa hồng giúp làm sẽ lỗ chân lông và là quá trình chuẩn bị tốt cho
bước làm ẩm da với kem dưỡng.
- Nhẹ nhàng làm sạch từ sâu bên trong và làm sáng da, cho bạn một làn da trắng mịn
và rạng rỡ. Công thức độc đáo làm giảm tình trạng xỉn màu và làm sáng da, đồng thời
loại bỏ các tế bào già và kém tươi sáng.
- Cảm nhận làn da sạch, mềm mại và ửng hồng rạng rỡ mà bạn hằng yêu thích. Cho
làn da mịn màng và trắng hồng rạng rỡ làm sạch sâu từ trong lỗ chân lông.
- Loại bỏ lớp da xỉn màu và làm sáng da Loại bỏ tế bào già và kém tươi sáng. Để đạt
được hiệu quả dưỡng trắng tốt hơn nên sử dụng kết hợp sữa rửa mặt và các sản phẩm
dưỡng da cùng bộ Pond’s với thành phần Lycopene + Pro-Vitamin B3.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước đó là nghiên cứu sơ
bộ, thảo luận trực tiếp với sinh viên nhằm điều chỉnh bản câu hỏi cho phù hợp, và
nghiên cứu chính thức, thông qua từ những số liệu thu thập được từ bản câu hỏi
chính thức. Đối tượng được phỏng vấn là sinh viên ở ktx nữ nhà G trường
ĐHCNTPHCM- CSTH với cỡ mẫu 333. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được mã hoá
và làm sạch để đưa vào xử lý và phân tích dữ liệu thông qua phần mềm spss.
- Đề tài còn tập trung nghiên cứu ý kiến của sinh viên đã và đang sử dụng sản
phẩm nước hoa hồng làm trắng da Pond’s. Đối tượng sẽ được phỏng vấn bằng bản
câu hỏi định lượng khi tiếp xúc với phỏng vấn viên. Phỏng vấn viên chỉ tiến hành
phỏng vấn những sinh viên đã và đang sử dụng sản phẩm. Phỏng vấn viên trực tiếp
phát bản câu hỏi và thu lại tại địa điểm tiếp xúc với đáp viên.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các định nghĩa:
- Sự hài lòng: Có nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của khách hàng,
theo Bachelet định nghĩa:
“Sự thỏa mãn (hài lòng) của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của
khách hàng đáp lại với một số kinh nghiệm của họ với một số sản phẩm hay dịch
vụ”. (Dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang 2003, Nguyên lý
Maketing, NXB ĐH Quốc gia, trang 120)
“Sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của một con người bắt nguồn từ
việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm (hay sản lượng) với những kỳ vọng của
người đó”. (Philip Kotler, 2001, Quản Trị Maketing, Nhà xuất bản Thống kê, trang
49)
Sản phẩm: Là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử
dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn được mong muốn hay nhu cầu.
Mong muốn: Là trạng thái của con người ở mức độ sâu hơn, cụ thể hơn.
Mong muốn cũng phát sinh từ tâm lý của con người có nhiều ý thức.
Mong muốn của con người đa dạng hơn nhu cầu của con người rất
nhiều
2.2. Năm mức độ của sản phẩm:
Theo Philip Kotler cho rằng một sản phẩm có năm mức độ:
Mức cơ bản nhất (ích lợi cốt lõi): Là dịch vụ hay ích lợi cơ bản mà khách hàng thực
sự mua.
Mức độ thứ hai (sản phẩm chung): Là người kinh doanh phải biến lợi ích cốt lõi
thành sản phẩm chung, chính là dạng cơ bản của sản phẩm đó.
Mức độ thứ ba (sản phẩm mong đợi): Là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà
người mua thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó.
Mức độ thứ tư (sản phẩm hoàn thiện): Là một sản phẩm bao gồm những dịch vụ và
lợi ích phụ thêm cho sản phẩm của công ty khác với sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh.
Mức độ thứ năm (sản phẩm tiềm ẩn): Là những sự hoàn thiện và biến đổi mà sản
phẩm đó cuối cùng có thể nhận được trong tương lai.
Hình 2.1.1. Năm mức độ của sản phẩm
(Nguồn Philip Kotler, 2001, Quản Trị Marketing, Nhà xuất bản thống kê)
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Sản phẩm
chung
Sản phẩm mong
đợi
Ích lợi cốt lõi
Sản phẩm hoàn
thiện
Sản phẩm tiềm
ẩn
3.1. Mô hình nghiên cứu:
Xuất phát từ cơ sở lý luận về sự hài lòng,sự thỏa mãn, đã được phân tích trong
chương 2, mô hình nghiên cứu được xác định như sau:
Hình 3.1.1. Mô hình nghiên cứu
- Giải thích mô hình nghiên cứu:
Mô hình nghiên cứu trên mô tả sự hài lòng của sinh viên được họ biết đến sản phẩm
và sự cảm nhận dựa trên những mong đợi và nhận được từ sản phẩm và mức độ của
sản phẩm đó là: hiểu biết thông tin về sản phẩm, ích lợi cốt lõi, sản phẩm chung, sản
phẩm mong đợi, sản phẩm hoàn thiện và sản phẩm tiềm ẩn .
Hiểu biết thông tin về
Sản phẩm
Ích lợi
cốt lõi
Sản phẩm
chung
Sản phẩm
mong đợi
Sản phẩm
hoàn thiện
Sự hài lòng
của khách
hàng về
sản phẩm
3.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.2.1 Tiến độ các bước nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu bao gồm 2 bước chính như sau: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức :
Bảng 3.2.1. Tiến độ các bước nghiên cứu
Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật
1 Nghiên cứu sơ bộ
1. Xây dựng bản câu hỏi
thử nghiệm
Định tính Phỏng vấn thử
n =5-7 sinh viên
2. Thử nghiệm bản câu hỏi Định lượng n = 5 - 7 sinh viên
2 Nghiên cứu chính thức Định lượng
Điều tra trực tiếp bằng
bản câu hỏi
n = 100 sinh viên
3.2.2 Quy trình nghiên cứu
- Toàn bộ quy trình nghiên cứu có thể mô tả theo trình tự sau: xác định vấn đề
nghiên cứu, cơ sở lý thuyết , dàn bài thảo luận, phỏng vấn thử, bảng câu hỏi
[1], hiệu chỉnh, bảng câu hỏi chính thức, phỏng vấn chính thức (thu thập
thông tin), xử lý, cuối cùng là báo cáo nghiên cứu.
- Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Sau
khi mã hóa và làm sạch, dữ liệu sẽ được đưa vào xử lý và phân tích để mô tả
qua các công cụ phân tích sau:
NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
Xác định vấn đề nghiên
cứu
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu
Dàn bài thảo luận
(n = 5…7)
Phỏng vấn thử
(n = 5…7)
Bảng câu hỏi chính
thức
Phóng vấn chính thức
(n = 100)
BÁO CÁO
Bảng câu hỏi [1]
Sơ đồ 3.2.2 Quy trình nghiên cứu
Giải thích quy trình nghiên cứu:
- Quy trình trên được bắt đầu từ xác định vấn đề nghiên cứu. Đây là bước
quan trọng để xác định vấn đề được đưa ra có thực sự cần thiết và phù hợp
với khả năng của nghiên cứu hay không. Để thực hiện được bước này, phải
đã đặt ra các câu hỏi và tự trả lời để xác định vấn đề nào là thích hợp nhất.
- Sau khi xác định được vấn đề nghiên cứu và đưa ra cơ sở lý thuyết, sau đó
xây dựng nên mô hình nghiên cứu và thiết kế bản câu hỏi thử nghiệm với 2
trường hợp xảy ra:
Hiệu chỉnh
Xử lí thông
tin
- Bản câu hỏi không đạt sẽ hiệu chỉnh để hình thành bản câu hỏi chính thức.
- Bản câu hỏi đạt sẽ dùng làm bản câu hỏi chính thức.
Bản câu hỏi chính thức sẽ được tiến hành gửi bản câu hỏi chính thức cho sinh
viên để thu thập dữ liệu. Sau đó sẽ được xử lý và phân tích. Cuối cùng kết quả
thu được sẽ tiến hành viết báo cáo.
• Nghiên cứu sơ bộ :
- Nghiên cứu sơ bộ là công đoạn đầu tiên của quá trình nghiên cứu, được thực
hiện thông qua phương pháp định tính với kỹ thuật phỏng vấn thử với 5– 7
bạn sinh viên ở ktx nữ nhà G nhằm thu thập những khái niệm, khía cạnh có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu để từ đó làm cơ sở cho việc điều chỉnh và
bổ sung để tiến hành lập bản câu hỏi sơ bộ, vì bước này cần được chỉnh sửa
thông qua bước thử nghiệm bản hỏi.
• Nghiên cứu chính thức :
- Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp định lượng với kỹ thuật
điều tra bằng bản câu hỏi trực tiếp.
- Phương pháp chọn mẫu và phương pháp thu dữ liệu: phương pháp chọn mẫu
được áp dụng trong đề tài nghiên cứu là phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Đối tượng được nghiên cứu là sinh viên ở ktx nữ nhà G. Phương pháp này
thuận tiện cho phỏng vấn viên chọn đáp viên, tiết kiệm được thời gian và chi
phí nhằm giúp cho quá trình nghiên cứu thu thập dữ liệu được nhanh chóng.
3.3 Thang đo
- Nghiên cứu chủ yếu sử dụng thang đo Danh nghĩa và thang đo Likert cho các
khái niệm :
Thang đo Danh nghĩa (thang đo biểu danh) là loại thang đo định tính
để phân loại các đối tượng: giới tính, trình độ, thu nhập, độ tuổi. Mục
đích chủ yếu là sử dụng cho phân tích sự khác biệt về thái độ giữa các
nhóm nghiên cứu. Ngoài ra nghiên cứu còn sử dụng thang đo xếp
hạng thứ tự, kỹ thuật này đòi hỏi đáp viên xếp hạng mức độ quan
trọng giữa các tiêu chí .
Thang đo Likert: thuộc nhóm thang đo theo tỷ lệ phân cấp, được biểu
hiện bằng các con số để phân cấp theo mức độ tăng dần hay giảm dần
từ “phản đối” đến “đồng ý” hay ngược lại. Dựa vào các cấp trong
thang đo,các bạn sinh viên ở ktx nữ nhà G sẽ cho biết ý kiến đánh giá
của mình bằng cách đánh dấu các phân cấp thích hợp. Trong nghiên
cứu này thì thang đo Likert được sử dụng nhiều nhất nhằm đánh giá
mức độ hài lòng của mình. Tuy nhiên, thang đo này có nhược điểm là
các bạn sẽ trả lời theo 5 mức độ định sẵn, không thể hiện được ý kiến
riêng của mình. Do đó, sẽ không thu được thêm những ý kiến mới và
khó khăn khi đưa ra những kiến nghị cho sản phẩm. Vì vậy khắc phục
nhược điểm này bằng cách nên đặt thêm câu hỏi mở để thu thêm ý
kiến.
Bảng3.3. Thang đo các khái niệm
TT Khái niệm Diễn giải
1 Mức độ hài lòng Thang đo Likert 5 điểm
2 Tầm quan trọng Thang đo Likert 5 điểm
3.4. BẢNG CÂU HỎI
Thiết kế bảng câu hỏi vừa đóng vừa mở . Một bảng câu hỏi gồm có ba phần:
- Phần giới thiệu: giới thiệu mục đích phỏng vấn, cảm ơn.
- Phần nội dung: bao gồm những câu hỏi và sự lựa chọn để khách hàng có thể
trả lời theo ý của tác giả.
- Phần quản lý: những thông tin về cá nhân của đáp viên nhằm để hiệu chỉnh số
liệu khi sai sót có thể tìm đến khách hàng để phỏng vấn lại.
3.5 . MÃ HÓA CÁC BIẾN QUAN SÁT
Căn cứ vào các câu hỏi trong phiếu khảo sát ý kiến sinh viên đã thu thập
được, tiến hành mã hóa các biến như sau :
STT
Mã
hóa
Diễn giải
1 C1 Khi nói đến sản phẩm nước hoa hồng làm trắng da dành
cho nữ,những nhãn hiệu nào sau đâybạn biết đến hay
nghe nói tới ?
2 C2 So với các sản phẩm cùng loại của các hãng khác,bạn
thấy sản phẩm nào tốt hơn ?
3 C3 Bạn thấy chất lượng sản phẩm như thế nào ?
4 C4 Tần suất sử dụng sản phẩm của bạn ?
5 C5 Bạn biết sản phẩm qua phương tiện truyền thông nào?
6 C6 Bạn đã mua sản phẩm ở đâu ?
7 C7 Mức độ quan tâm của bạn về giá cả nước hoa hồng làm
trắng da pond’s dành cho nữ ?
8 C8 Mức độ quan tâm của bạn về chất lượng nước hoa hồng
làm trắng da pond’s ?
9 C9 Mức độ quan tâm của bạn về thương hiệu nước hoa hồng
làm trắng da pond’s ?
10 C10 Bạn sẽ sãn sàng trả giá thêm bao nhiêu phần trăm nữa để
mua một sản phẩm mới so với giá bán hiện nay của sản
phẩm cũ ?
11 C11 Bạn có giới thiệu cho người khác sử dụng loại nước hoa
hồng mà bạn đang dùng không ?
12 C12 Bạn thường giới thiệu cho những ai dùng sản phẩm mà
bạn đang tin và sử dụng ?
13 C13 Bạn sử dụng nước hoa hồng với thể tích là bao nhiêu ?
14 C14 Sự thỏa mãn của bạn về sản phẩm nước hoa hồng pond’s
3.6. MẪU VÀ THÔNG TIN MẪU
3.6.1. Mẫu
3.6.1.1. Đối tượng nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu là những sinh viên ở ktx nữ nhà G. Cách thức lấy mẫu
được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
3.6.1.2. Phương pháp chọn mẫu
- Tổng thể là sinh viên nữ ở ktx nhà G của IUH – Cơ sở Thanh Hóa.
- Đơn vị mẫu: điều tra 100 mẫu bằng cách lấy danh sách sinh viên ở ktx nữ nhà G
từ đó dùng làm khung chọn mẫu để chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên.
3.6.1.3 Thông tin mẫu
- Tổng số phiếu nhận về sau quá trình phỏng vấn là 100 phiếu. Các kết quả được
tổng hợp và minh họa lại bằng phần mềm SPSS 16.0.
3.6.2 TIÊN ĐỘ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.6.2 Tiến độ nghiên cứu
Công việc Tuần thứ
A Nghiên cứu sơ bộ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1 Thảo luận tay đôi
2 Hiệu chỉnh thang đo-Bảng câu hỏi
(2)
B Nghiên cứu chính thức 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1 Phát hành bảng câu hỏi
2 Thu thập hồi đáp
3 Xử lý và phân tích dữ liệu
C Soạn thảo báo cáo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1 Đến kết quả phần A
2 Đến kết quả phần B
3 Kết luận và thảo luận
4 Hiệu chỉnh cuối cùng
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.1 Hệ thống phân phối của POND’S
- Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược
tổng thể của unilever.
- Unilever VN thực chất là tập hợp của 3 công ty riêng biệt : liên doanh lever VN có
trụ sở tại HN, Elida P/S tại thành phố HCM và công ty Best Food cũng đặt tại thành
phố HCM. Unilever VN hiện nay có 5 nhà máy tại HN, Củ chi, Thủ đức và khu công
nghiệp Biên Hòa. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc
thông qua hơn 350 nhà máy phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ
Qua kết quả phân tích dữ liệu cho thấy :
4.2. Các hình thức quảng bá, quảng cáo sản phẩm
- Với thế về tài chính Unilever đã thực hiện những chương trình quảng cáo
marketing rầm rộ nhằm xây dựng và củng cố vị thế vững chắc của mình trên thi
trường VN. Trên tất cả các kênh truyền thông nhưng mà pond’s sử dụng để quảng
bá sản phẩm thì việc quảng cáo trên truyền hình được xem là thành công nhất.
13,4%
30,9%
%%%
22,7%
33%
26,8%
37,1%
36,1%
- Bạn có thể giới thiệu cho những ai về sản phẩm :
Đối với bạn bè chiếm tỉ lệ cao là 77,3% còn phần nhỏ không giới thiệu cho ai chiếm
22,7%.
4.3. Thời gian sử dụng sản phẩm
Theo biểu đồ ta thấy tần suất sử dụng thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ cao nhất với 41,2%
tiếp đó là sử dụng hiếm khi chiếm 32% và sử dụng sử dụng thường xuyên là 26,8%.
26,8%
41,2%
32%
77,3%
22,7%
4.4 Mức độ thảo mãn của sản phẩm
Qua biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ thỏa mãn về mức thực tế nhận đựơc của các bạn
sinh viên với phát biểu với tỉ lệ như sau :
Mức độ thỏa mãn của mỗi người là khác nhau.có thể do da của họ hay do tần suất
sử dụng không thường xuyên.qua phân tích thì thấy 16,5% là các bạn rất thảo mãn
kho sử dụng nước hoa hồng pond’s, có 34% là hơi thỏa mãn, 37,1% là không rõ
còn lại 12,4% là hơi bất mãn. Do tính chất hay công dụng mà sự thỏa mãn được
chia thành nhiều mức độ.
4.5 Mức độ quan tâm của khách hàng về sản phẩm.
về giá cả :
Đối với đối tượng là các bạn sinh viên thì luôn rất quan tâm có tỉ lệ rất cao 34%, một
phần hơi quan tâm thì chiếm 26,8% , bình thường thì chiếm 25,8% ,còn lại tỉ lệ thấp
là không quan tâm chiếm 12,4%.
16,5%
34%
37,1%
21,4%
Về sản phẩm
Kinh tế phát triển kéo theo mức sống của con người cũng được nâng cao, họ
bắt đầu chú trọng về chất lượng hơn là về số lượng và giá cả và thương hiệu.
Các sản phẩm của POND’S được đa số các bạn sinh viên đánh giá có chất
lượng tốt.
- So với sản phẩm cùng loại thì :
Nhìn chung thì đa số mọi người đều biết về pond’s với chất lượng tốt chiếm tỉ
lệ cao 53,6% , còn các hãng khác chiếm 46,4%.
34%
26,8%
25,8%
12,4%
53,6%
46,4%
- Chất lượng sản phẩm như thế nào
Theo biểu đồ thì rất tốt chiếm 37,1% , tốt chiếm 24,7% , trung bình chiếm
12,4% còn lại kếm chiếm tỉ lệ 25,8% về đánh giá chất lượng sản phẩm.
- Mức độ quan tâm chất lượng
Hầu hết đều quân tâm về chất lượng của sản phẩm quan tâm chiếm tỉ lệ cao
nhất 41,2% còn không quan tâm chiếm tỉ lệ thấp nhất 10,3%.
- Về thương hiệu
41,2%
23,7%
24,7%
10,3%
37,1%
24,7%
12,4%
25,8%
Các bạn cũng có quan tâm đến thương hiệu nhưng ở một phần nào đó chứ
không chú trọng hàng đầu được thể hiện ở biểu đồ rất quan tâm chiếm
10,3%, hơi quan tâm chiếm 24,7% ,mức độ quan tâm bình thường thì chiếm
52,6% còn lại ciếm tỉ lệ thấp nhất là không quan tâm chiếm 12,4%.
- Về thể tích
Và để phù hợp với túi tiền nên lựa chọn về thể thích cũng là một quan tâm
trong bước chọn sản phẩm. Các sản phẩm của POND’S được các bạn chọn
với tỉ lệ cáo nhất là 60-100ml là 37,1% , mức 100-150ml là 27,8% ,150ml-
200ml là 22,7% và với tỉ lệ khác thì chiếm rất ít 12,4%.
24,7%
52,6%
10,3%12,4%
CHƯƠNG VI: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
5.1 Hoàn thiện thêm về phân phối
POND’S cần phát triển một hệ thống phân phối rộng khắp trên toàn quốc, bảo đảm
cho người tiêu dùng ở bất kỳ nơi đâu cũng dễ dàng mua được sản phẩm. Đồng thời
với cách chọn thị phần chính là tất cả mọi người từ người có thu nhập thấp, tầng lớp
sinh viên, thu nhập trung bình đến người có thu nhập cao nên POND’S cần có một
hệ thống đủ mạnh, đủ khả năng vươn ra đến các thị trường từ vùng xa xôi hẻo lánh,
cho tới những nơi tấp nập nhất của thành thị VN.
- Hệ thống phân phối các sản phẩm phải đạt được tiêu chuẩn always,visble, availble
(luôn luôn hiện hữu, luôn sẵn có).
5.2 Hoàn thiện quảng bá về hình ảnh của sản phẩm
- Những quảng cáo của pond’s là những câu chuyện tình yêu lãng mạng mộng mơ
phù hợp với đối tượng tuổi teen,sinh viên,người đã đi làm và còn được quảng cáo
37,1%
27,8%
22,7%
12,4%
trực tuyến trên internet nên chưa có sự quan tâm đến đối tượng khách hàng lớn
tuổi ,bỏ trống một đoạn thị trường tiềm năng.
- Mặc dù quảng cáo của pond’s rất hấp dẫn nhưng nó hơi mơ mộng ,không thật với
cuộc sống thực tế nên cũng đã có bộ phận người tiêu dùng không hài lòng ,quan tâm
đến sản phẩm.các quảng cáo cũng gây cảm giác khó chịu khi các khung giờ quảng
cáo này xem trong các chương trình yêu thích trên tivi.từ đó giảm hiệu quả quảng
cáo,thông tin pond’s muốn truyền tải đến khách hàng.
- Cần xác định lại các phương tiện truyền thông mà pond’s sử dụng đã phù hợp với
đối tượng khách hàng mà pond’s hướng tới hay chưa ?
Những người làm việc trên máy tính,văn phòng nên lựa chon quảng cáo trên
internet,tạp chí
Những người ở nhà ,làm nội trợ nên dùng quảng cáo qua tivi,radio
Sinh viên,học sinh có thể quảng cáo qua internet,tờ rơi,các biển quảng cáo
ngoài trời
Một số biện pháp nữa như : pano áp phích,tài trợ các chương trình , phát quà
tặng khuyến mại
5.3 Xây dựng chiến lược về giá, nâng cao chất lượng và quảng bá thương
hiệu của sản phẩm
- Đối với giá cả : đa số các bạn sinh viên được gia đình cấp chi phí mỗi tháng ở mức
trung bình và thấp nên cần xác định cung cấp các loại sản phẩm của mình như thế
nào cho phù hợp với túi tiền của họ. Thực hiện chiến lược giá ngày càng giảm để lôi
kéo và thu hút nhiều hơn các khách hàng về phía mình.
- đối với thương hiệu : cần những người làm công việc thiết kế sẽ cung cấp logo cùng
các mẫu mã, bao bì và sau khi được đóng gói trong những chiếc hộp hay túi xách bộ
phận tuyên truyền sẽ áp dụng các phương pháp quảng cáo, PR để quảng bá hình ảnh
của mình tới khách hàng.
Để phát triển thương hiệu ngày một mạnh hơn,thì nên thổi vào nó một sức sống mới và
làm cho thương hiệu của sản phẩm thực sự nổi bật. Khi đó, sẽ gây được sự chú ý của
khách hàng và giúp họ thoát ra khỏi một mớ những sản phẩm hỗn độn trên thị
trường. Cải biến lại thương hiệu hoàn toàn không phải là một phương pháp có sẵn mà
là cả một quá trình nghiên cứu lâu dài. Có một ý tưởng mới và diễn đạt được ý tưởng
đó một cách ấn tượng sẽ giúp thương hiệu khẳng định được vị trí của mình và từ đó ăn
sâu vào tâm trí của khách hàng.
Các thương hiệu mạnh luôn bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, trong đó quan trọng
nhất vẫn là khách hàng. Quan tâm một cách chính xác đến những mong muốn của
người tiêu dùng và luôn cải tiến thương hiệu là cách đạt được thành công.
- Đối với nâng cao chất lượng sản phẩm: sản phẩm luôn luôn phải thay đổi liên tục
nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng ,đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng
và những nhu cầu tiềm năng của khách hàng.
+ Chăm sóc khách hàng chu đáo cả trước, trong và sau khi bán hàng.
+ Luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm,cải tiến sản phẩm nhằm tìm
cách làm hạ chi phí , giá thành, nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường
trong nước.
Phụ lục
Bảng câu hỏi :
Xin chào các bạn !!!
Tôi là sinh viên khoa quản trị kinh doanh, trường ĐHCN TP.HCM – cs Thanh Hóa
đang thực hiện một cuộc khảo sát để tìm hiểu thị hiếu của khách hàng về sản phẩm
nước hoa hồng làm trắng da pond’s dành cho nữ.Mong các bạn giúp đỡ tôi hoàn
thành cuộc khảo sát này bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây :
Thông tin cá nhân
Họ và tên :………………………………………………………….
Năm sinh : ………………………………………………………….
Câu 1: Khi nói đến sản phẩm nước hoa hồng làm trắng da dành cho nữ,những
nhãn hiệu nào sau đây bạn biết đến hay nghe nói tới ?
Nước hoa hồng nivea Nước hoa hồng L'oreal
Nước hoa hồng pond’s Nước hoa hồng loại khác
Câu 2 : Bạn biết sản phẩm qua phương tiện truyền thông nào?
Internet
Tivi
Thông tin bạn bè,người thân
Thông tin khác
Câu 3 So với các sản phẩm cùng loại của các hãng khác,bạn thấy sản phẩm nào tốt
hơn ?
Nước hoa hồng pond’s tốt hơn
Nước hoa hồng hãng khác tốt hơn