Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trung học cơ sở của phòng giáo dục và đào tạo thành phố uông bí tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.59 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ MẠNH CƢƠNG

TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ
CHO HIỆU TRƢỞNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ NG BÍ TỈNH QUẢNG NINH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng tới
khoa Sau đại học, khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm, Đại học
Thái Nguyên, các Thầy Cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến
thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu rèn luyện tại nhà trường.


Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo UBND Thành phố ng
Bí, Phịng GD&ĐT thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh, Cán bộ quản lý các trường
THCS thành phố ng Bí đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác
giả trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa học. Cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ động viên tác giả hồn thành khóa học và luận
văn này.
Đặc biệt với tấm lịng thành kính tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học
và tận tình giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên luận
văn này cịn có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành
của Thầy Cơ và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012
Tác giả

LÊ MẠNH CƢƠNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………….…………


1

1.

Lý do chọn đề tài ………………………………………………

3

2.

Mục đích nghiên cứu…………………………………………...

3

3

Đối tượng và khách thể nghiên cứu ……………….…………

3

4

Giả thuyết nghiên cứu………………………….………...

3

5

Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………..……….


3

6

Giới hạn của đề tài nghiên cứu………………………..………..

4

7

Phương pháp nghiên cứu………………………………..……

4

8

Cấu trúc luận văn………………………………………..……

5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG VÀ TỔ CHỨC BỒI
DƢỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƢỞNG CÁC
TRƢỜNG THCS ........................................................................

6

1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………………………...


6

1.2.

Khái niệm quản lý và quản lý nhà trường……………………...

8

1.2.1. Quản lý và chức năng của quản lý ……………………………..

8

1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ………………………

13

Bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý…………...

17

1.3.1. Khái niệm bồi dưỡng …………………………………………..

17

1.3.2. Nghiệp vụ quản lý và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý…...

19

1.3.


1.4.

Hiệu trưởng THCS và yêu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý của

21

hiệu trưởng THCS………………………………………….
1.4.1. Hiệu trưởng trường THCS……………………………………...

21

1.4.2. Những yêu cầu bồi dưỡng NVQL của hiệu trưởng THCS …….

24

1.5.

Phòng giáo dục đào tạo với công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ

30

quản lý cho Hiệu trưởng THCS……………………………
1.5.1. Vị trí, chức năng của Phịng giáo dục & đào tạo………………

30

1.5.2. Cơng tác tổ chức bồi dưỡng NVQL cho hiệu trưởng trường

30


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

THCS của Phòng giáo dục đào tạo ……………………………
Kết luận chương 1……………………………………………………...

31

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƢỜNG CÁC TRƢỜNG THCS CỦA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ NG BÍ TỈNH
QUẢNG NINH………………………………………………
2.1.

Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục Thành phố ng

32
32

Bí tỉnh Quảng Ninh………………………………………
2.1.1. Khái qt đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội TPng Bí

32

2.1.2. Khái quát đặc điểm tình hình phát triển giáo dục TP ng Bí


32

Thực trạng NVQL của đội ngũ hiệu trưởng THCS TP ng Bí

33

2.2.1. Số lượng và chất lượng đội ngũ hiệu trưởng THCS TP ng Bí

33

2.2.2. NVQL của hiệu trưởng THCS thành phố ng Bí hiện nay

34

2.2.

2.3.

Cơng tác tổ chức bồi dưỡng NVQL cho hiệu trưởng trường

39

THCS của Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố ng Bí hiện
nay
2.3.1. Nhận thức của CBQL các cấp Sở, phòng và CBQL trường THCS

40

về việc bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng NVQL………...
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng NVQL cho HT các


41

trường THCS thành phố ng Bí……………………………….
2.3.3. Nhu cầu bồi dưỡng NVQL của HT trường THCS TP ng Bí

47

Kết luận chương 2……………………………………………………….

54

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƢỞNG
THCS THÀNH PHỐ NG BÍ........................................
3.1

Các ngun tắc đề xuất biện pháp …………………………

55
55

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống……………………………...

55

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa……………………………….

55


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn……………………………...

55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi………………………………..
3.2.

Một số biện pháp tăng cường hiệu quả bồi dưỡng NVQL cho HT

55
56

trường THCS thành phố ng Bí…………………………..
3.2.1. Đánh giá đúng thực trạng NVQL của HT trường THCS.

56

3.2.2. Xác định rõ nhu cầu bồi dưỡng NVQL của HT trường THCS….

59

3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức và phương thức bồi dưỡng…….


63

3.2.4. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác bồi dưỡng………

67

3.3.

Mối liên hệ giữa các biện pháp đề xuất…………………………

70

3.4.

Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện

71

pháp……………………………………………………….
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm………………………………………….

71

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm…………………………………………..

71

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm……………………………………...

71


3.4.4. Kết quả khảo nghiệm…………………………………………....

72

Kết luận chương 3……………………………………………………….

74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………….

75

1.

Kết luận………………………………………………………….

75

2.

Khuyến nghị……………………………………………………..

76

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………….

78

PHỤ LỤC


81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BD

:

Bồi dưỡng

BGD&ĐT

:

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBGV

:

Cán bộ giáo viên


CBQL

:

Cán bộ quản lý

CĐSP

:

Cao đẳng sư phạm

CNH - HĐH

:

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSVC

:

Cơ sở vật chất

GD

:

Giáo dục


GD - ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo

HĐGD

:

Hoạt động giáo dục

HT

:

Hiệu trưởng

NVQL

:

Nghiệp vụ quản lý

QL

:

Quản lý


THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thơng

TP

:

Thành phố



:

Trung ương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý

10

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục

14

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ mơ hình quản lý nhà trường theo mục tiêu giáo dục

16

Bảng 2.1: Cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn thành

33

phố ng Bí
Bảng 2.2: Ý kiến của CBQL phụ trách THCS của Phòng GD-ĐT và Sở

35

GD-ĐT về năng lực QL của HT các Trường THCS
Bảng 2.3: Tự đánh giá của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THCS về

36

năng lực quản lý nhà trường của mình

Bảng 2.4: Những khó khăn mà HT các trường THCS thường gặp trong

37

quản lý nhà trường
Bảng 2.5: Nguyên nhân của những khó khăn trong quản lý nhà trường

38

của HT trường THCS
Bảng 2.6: Nhận thức của CBQL cấp Sở, phòng về việc bồi dưỡng NVQL

40

Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBQL cấp Sở, phòng về việc bồi dưỡng

40

NVQL
Bảng 2.7: Nhận thức của HT, phó HT về việc bồi dưỡng NVQL

41

Biểu đồ 2.2: Nhận thức của HT, phó HT về việc bồi dưỡng NVQL

41

Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL phòng, sở GD - ĐT về các biện pháp bồi

42


dưỡng NVQL cho HT mà ngành GD-ĐT Thành phố Uông Bí đã
thực hiện
Bảng 2.9: Đánh giá của HT, phó HT trường THCS về các biện pháp bồi

45

dưỡng NVQL mà ngành GD-ĐT Thành phố ng Bí đã thực hiện
Bảng 2.10: Nhu cầu tham gia lớp bồi dưỡng NVQL của CBQL

48

trường THCS
Biểu đồ 2.3: Nhu cầu tham gia lớp bồi dưỡng NVQL của CBQL
trường THCS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



48


vii

Bảng 2.11: Nhu cầu về thời điểm bồi dưỡng của CBQL trường THCS

49

Bảng 2.12: Nhu cầu về địa điểm đặt lớp BD của CBQL trường THCS


50

Bảng 2.13: Nhu cầu về kinh phí tổ chức bồi dưỡng của CBQL trường THCS

50

Bảng 2.14: Nhu cầu về chế độ sau khi được bồi dưỡng của HT trường

51

THCS
Sơ đồ 3.1: Mối liên hệ giữa các biện pháp

70

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các

72

biện pháp bồi dưỡng NVQL cho hiệu trưởng
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp bồi dưỡng NVQL cho hiệu trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



74



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực với tư cách là nhân tố
quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH, cần tạo chuyển biến cơ
bản toàn diện về giáo dục & đào tạo, trong đó đổi mới quản lý giáo dục là một yêu
cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh và nâng cao chất
lượng cải cách giáo dục hiện nay. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã
chỉ rõ một trong bảy nhóm giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục- đào tạo là:“Đổi
mới quản lý giáo dục ”. Cụ thể là: Đổi mới cơ chế và phương thức giáo dục; Xây
dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Đào tạo; Bồi dưỡng
thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản
lý và rèn luyện phẩm chất của từng cán bộ quản lý. Điều đó cho thấy, Đảng và Nhà
nước ta đã khẳng định: việc đổi mới quản lý giáo dục các cấp là khâu đột phá để
thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TƯ
khoá VIII, Đảng ta cũng đã xác định nhiệm vụ cho Giáo dục-Đào tạo là: “Đổi mới
cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ
máy quản lý giáo dục - đào tạo”. Để đổi mới quản lý giáo dục, chúng ta phải quan
tâm đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, từng bước nâng cao trình độ
cho đội ngũ này. Bởi vì, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Mn việc thành cơng
hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo
dục THCS là bậc học đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển ý thức cũng
như kiến thức của học sinh. Trong giai đoạn này học tập là hoạt động chủ đạo của
học sinh, nhưng vào tuổi thiếu niên, việc học tập của các em có những thay đổi cơ
bản. Việc học tập ở trường trung học cơ sở là một bước ngoặc quan trọng trong đời
sống của các em. Ở các lớp dưới, các em học tập các hệ thống các sự kiện và hiện
tượng, hiểu những mối quan hệ cụ thể và đơn giản giữa các sự kiện và hiện tượng
đó. Ở trường trung học cơ sở, việc học tập của các em phức tạp hơn một cách đáng

kể. Các em chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các khoa học, các
em học tập có phân mơn… Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó địi hỏi các em phải tự
giác và độc lập cao. Do đó, phát triển giáo dục THCS một cách vững chắc là nền
tảng cho sự phát triển nguồn lực con người, phục vụ cho phát triển giáo dục phổ
thông. Nhiệm vụ của giáo viên trường THCS rất nặng nề. Trong đó vai trị của hiệu
trưởng là hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nhà trường. Là người chịu
trách nhiệm toàn bộ các hoạt động trong nhà trường. Thực tế cho thấy hiệu trưởng
trường THCS đều được đề bạt từ giáo viên. nghiệp vụ sư phạm về chun mơn
THCS thì được rèn luyện trong nhà trường sư phạm. Cịn cơng việc của một người
quản lý thì hầu như chưa được huấn luyện một cách bài bản, hệ thống. Những quan
điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước nêu trên là cơ sở pháp lý cho
công tác chỉ đạo bồi dưỡng cán cán bộ quản lý giáo dục, trong khi đó đại đa số hiệu
trưởng trường THCS trên địa bàn thành phố ng Bí đều chưa được bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý một cách đầy đủ, hệ thống. Họ làm việc chủ yếu bằng kinh
nghiệm do bản thân tự học hỏi, kết hợp với những kiến thức được bồi dưỡng theo
từng chuyên đề hoặc theo vụ việc. Do đó chất lượng hoạt động quản lý trong các
nhà trường còn nhiều bất cập, trong cơng việc khi cần giải quyết các tình huống đặt
ra cịn lúng túng để tìm phương án hợp lý. Những hạn chế về nghiệp vụ quản lý của
hiệu trưởng các trường THCS đã có những ảnh hưởng đến sự phát triển của nhà
trường nói riêng, của bậc học nói chung. Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới và phát
triển giáo dục nói chung và cấp học THCS nói riêng trong giai đoạn hiện nay, thành

phố và ngành GD-ĐT thành phố ng Bí đã chú ý đến việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý các trường THCS và đổi mới công tác quản lý. Tuy nhiên việc
nghiên cứu triển khai bồi dưỡng cho hiệu trưởng các trường THCS của tỉnh Quảng
Ninh nói chung và thành phố ng Bí nói riêng chưa được nghiên cứu một cách hệ
thống, bài bản. Là trung tâm chính trị và văn hóa của Tỉnh, việc nghiên cứu biện
pháp bồi dưỡng NVQL cho hiệu trưởng các trường THCS tại thành phố ng Bí là
rất quan trọng và cấp thiết. Vì những lý do nêu trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu
đề tài: "Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường THCS của
phòng giáo dục và đào tạo Thành phố ng Bí " làm luận văn cao học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
cho hiệu trưởng các trường THCS của Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố ng
Bí, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ này qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý
nhà trường, thúc đẩy sự phát triển của cấp học trên địa bàn thành phố ng Bí.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý của phòng giáo dục và đào
tạo thành phố ng Bí cho hiệu trưởng các trường THCS.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác tổ chức bồi dưỡng NVQL của phòng giáo dục và đào tạo TP ng
Bí.

4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đánh giá được đúng thực trạng nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng THCS,
xác định được nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý của họ và có biện pháp đổi mới
nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý phù hợp thì Phịng
giáo dục và đào tạo Thành phố ng Bí có thể xây dựng được đội ngũ CBQL đáp
ứng tốt các nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường THCS và vai
trò của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
hiệu trưởng trường THCS.
- Tìm hiểu thực trạng trình độ nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các trường THCS và cơng tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội
ngũ này của Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố ng Bí.
- Đề xuất một số biện pháp góp phần tăng cường hiệu quả công tác tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng các trường THCS Thành phố ng
Bí, nhằm đáp ứng u cầu phát triển của cấp học trong thời kỳ mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

6. Giới hạn của đề tài nghiên cứu
6.1. Giới hạn về thời gian khảo sát: Thực trạng khảo sát trong phạm vi đề tài
từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011.
6.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài chúng tôi tiến hành khảo sát tại 12 trường THCS TP
ng Bí tỉnh Quảng Ninh
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: Khảo sát chỉ tiến hành với 29 CBQL

trường THCS và 15 chuyên viên, CBQL Sở, Phòng GD&ĐT TP ng Bí tỉnh
Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tác phẩm, cơng trình
nghiên cứu trong và ngồi nước, các văn bản pháp quy, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo có liên quan đến đề tài quản lí
cơng tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho CBQL nói chung và CBQL các
trường THCS nói riêng.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng phiếu điều tra CBQL
các cấp sở, phòng và các nhà trường: Tìm hiểu về nhận thức, thái độ đối với công
tác bồi dưỡng NVQL giáo dục, kết quả thực hiện của CBQL trong các nhà trường.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các lãnh đạo và chuyên viên Sở,
Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các nhà trường ...về thực trạng NVQL
làm căn cứ đề xuất những biện pháp bồi dưỡng NVQL hiệu quả.
7.2.3. Phương pháp quan sát: Sử dụng các quan sát để thu thập thông tin về
nghiệp vụ QLGD của HT trường THCS.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Thơng qua lãnh đạo và chun viên Sở, Phịng
GD&ĐT, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các nhà trường, để xác định các giải pháp tối
ưu cho công tác bồi dưỡng NVQL
7.3. Phương pháp toán thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để
lượng hóa các số liệu thu thập được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu
tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí cho hiệu
trưởng các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu
trưởng các trường THCS của phòng GD-ĐT thành phố ng Bí.
Chương 3: Biện pháp tăng cường hiệu quả cơng tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý cho hiệu trưởng các trường THCS Thành phố ng Bí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu tìm ra các biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho CBQL các
trường THCS khơng những góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện nói
chung mà cịn đáp ứng các yêu cầu thực tiễn của công cuộc đổi mới giáo dục hội
nhập của nước nhà hiện nay. Đây là một vấn đề ln mang tính thời sự và khơng
đơn giản. Bởi vậy, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn
đề giáo dục, đặc biệt là vấn đề phát triển, bồi dưỡng cán bộ quản lý. Điều này thể
hiện rất rõ: Đảng và Nhà nước đã tiếp tục quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo của
Ðảng trong Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phấn đấu đến năm 2020 nước ta
có một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng u cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Bên

cạnh đó, ngày 09/7/2001 Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị 18/2001/T-Tg nêu ra các
biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống GD quốc dân; Ban Bí
thư TW có Chỉ thị 40 về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Từ chỉ thị
này, ngày 11/1/2005 thủ tướng chính phủ đã phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”;
Ngành giáo dục đã có những dự án, chương trình hành động nhằm đổi mới phương
pháp dạy học, phương pháp quản lý giáo cho các cơ sở giáo dục từ trung ương tới
địa phương như: Dự án SREM - Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục được ký kết
giữa Cộng đồng Châu Âu và Chính phủ nước Việt Nam ngày 01/9/2005 với mục
đích nâng cao năng lực quản lý giáo dục ở cấp Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT và các
trường học. Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020
cũng đã xác định rõ mục tiêu, lộ trình phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL nhằm
đẩy mạnh sự phát triển của sự nghiệp Giáo dục nước nhà. Cụ thể là: Đến năm 2020,
100% số giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thơng đạt trình độ đại học trở
lên… Đổi mới mạnh mẽ công tác đào tạo sư phạm, công tác bồi dưỡng nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục.Trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều cơng trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

nghiên cứu về lý luận quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng ơ
̉
các cơ sở GD&ĐT. Các cơng trình nghiên cứu này đã được xuất bản thành các sách
chuyên đê hoăc đươc chuyên tai dươi dang chuyên đê cho cao hoc QLGD
̀
̣

̣
̉ ̉
́
̣
̀
̣

. Có thể

kể đến các cơng trình nghiên cứu, các bài viết của các tác giả hàng đầu Việt Nam
xung quanh vấn đề này như các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức, Đặng Xuân Hải, Nguyễn Trọng Hậu, Đặng
Bá Lam , Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Quang Sáng, Bùi Đức Thiệp, Phạm Viết
̃
Vượng ... Trong cuốn "Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI"
được giảng dạy cho học viên cao học QLGD trường Đại học Giáo dục, tác giả Trần
Khánh Đức cho rằng "Giáo dục Việt Nam trong những năm gần đây tuy số lượng về
trường lớp và số lượng học sinh, sinh viên tăng theo mỗi năm nhưng chất lượng và
hiệu quả về mặt bằng dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài thì cịn thấp chưa
đáp ứng yêu cầu của đất nước trong quá trình đổi mới". Một số bài viết trong thơi
̀
gian qua cung đê câp đên vân đê nêu trên
̃
̀ ̣
́
́
̀

, điên hì nh la bài viết của các tác giả
̉

̀

Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính, “Chuẩn và chuẩn hố trong giáo dụcNhững vấn đề lí luận và thực tiễn”, Tham luận Hội thảo “Chuẩn và Chuẩn hoá
trong giáo dục - Những vấn đề lí luận và thực tiễn-Hà Nội 27/1/2005.
- Dự án phát triển Giáo dục THCS II (do Ngân hàng phát triển châu Á tài trợ,
Giám đốc Ban điều hành dự án: Trần Đình Châu). Mục tiêu của dự án bao gồm:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục THCS thông qua đổi mới chương trình
SGK và bồi dưỡng, tập huấn GV; tăng cường tiếp cận công bằng cho học sinh
THCS tại các vùng khó khăn; nâng cao năng lực quản lý giáo dục THCS thông
qua hệ thống phân tầng, từ cấp Bộ - Cơ quan quản lý dự án, tới các cấp quản lý địa
phương, gồm các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.
- Đề tài khoa học “Phát triển giáo dục Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế” (Chủ nhiệm đề tài: Đặng Thành Hưng) với mục tiêu: Xác định
những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với GD&ĐT và đề xuất một số
định hướng giải pháp phát triển Giáo dục Việt Nam đáp ứng những yêu cầu đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

Một trong những giải pháp đề xuất là: Xây dựng và tăng cường năng lực đội ngũ
GV và CBQL.
- Đề tài khoa học “Định hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong quá
trình hội nhập quốc tế” (Chủ nhiệm đề tài: Vũ Trọng Rỹ) với mục đích: Xác định
được tầm nhìn giáo dục đến năm 2020 trên cơ sở những luận cứ khoa học xác
đáng, từ đó phác thảo những định hướng phát triển giáo dục, đào tạo trong quá
trình Việt Nam hội nhập quốc tế. Một trong những giải pháp là: Đổi mới cơ bản

công tác QLGD; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đủ về số lượng, đáp
ứng yêu cầu về chất lượng...Ở tỉnh Quảng Ninh, từ nhiều năm nay đã có một số
nghiên cứu về đội ngũ CBQL trường phổ thông nhằm phục vụ cho công tác QLGD
của Tỉnh. Các nghiên cứu trên mới đề cập đến một khía cạnh về thực trạng đội ngũ
là cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL.
Các đề tài trên chưa đề cập sâu về các biện pháp bồi dưỡng NVQL cho CBQL các
trường THCS trong giai đoạn mới: giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thơng. Vì vậy,
tơi chọn đề tài "Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường THCS
của phòng giáo dục và đào tạo Thành phố ng Bí " nhằm nghiên cứu, đánh giá
thực trạng về đội ngũ và công tác bồi dưỡng CBQL giáo dục THCS của thành phố,
qua đó đề xuất những biện pháp thiết thực, khả thi nhằm tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý cho hiệu trưởng các trường THCS TP ng Bí đáp ứng tốt cho cơng
cuộc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Khái niệm quản lý và quản lý nhà trƣờng
1.2.1. Quản lý và chức năng của quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Từ khi con người sống thành xã hội có sự phân cơng hợp tác trong lao động
thì bắt đầu xuất hiện sự quản lý. Tính chất của việc quản lý thay đổi và phát triển
theo sự phát triển của xã hội loài người, nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội. Vì thế có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

Theo quan niệm truyền thống, quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ
thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý ) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy,

tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.
Theo quan niệm hiện nay, quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định
hướng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu.
Theo Từ điển tiếng Việt thơng dụng, thuật ngữ "quản lý" được định nghĩa là:
"Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan"
Theo K.Marx: "Quản lý là lao động điều khiển lao động". K. Marx đã viết:
"Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô lớn đều
yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân... Một nhạc
sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng"
[6, tr.350]
Nhà triết học V.G. Afnatsev cho rằng, quản lý xã hội một cách khoa học là
nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hướng vận động của xã hội và hướng
sự vận động của xã hội cho phù hợp với các khuynh hướng đó; là phát hiện và giải
quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển; là duy trì sự thống nhất giữa chức
năng và cơ cấu của hệ thống; là tiến hành một đưịng lối đúng đắn dựa trên cơ sở
tính tốn nghiêm túc những khả năng khách quan, mối tương quan giữa các lực
lượng xã hội (dẫn theo 17 Trần Khánh Đức)
Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915) là nhà thực hành quản lý khoa học
về lao động đã đưa ra định nghĩa: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất" [dẫn theo 17, tr. 327]
Harold Koontz thì lại khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của tổ
chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của tổ chức với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất" [dẫn theo 17, tr. 327]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





10

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản
lý, nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến" [17, tr. 341]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [8, tr. 9]
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát lại: "Quản lý
là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn
lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt
được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất".

Công cụ quản lý

Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Phương pháp quản lý
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Mục
tiêu
QL


11

1.2.1.2. Chức năng quản lý
* Bản chất quản lý
Đó chính là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên các đối tượng quản
lý để đạt mục tiêu đã xác định. Các hoạt động của chủ thể quản lý chính là việc dựa vào
các nguồn lực, nhân lực để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, thực hiện kế hoạch và kiểm
tra đánh giá hiệu quả đạt được theo mục tiêu đã đề ra.
* Chức năng quản lý
Quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thơng qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định gồm
bốn chức năng cơ bản sau đây:
- Dự báo và lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Lãnh đạo/Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá.
Tuy nhiên, xác định các chức năng quản lý không thể rạch ròi, riêng biệt từng chức
năng mà là quá trình đan xen, kết hợp thực hiện mục tiêu cuối cùng của một quá trình quản
lý. Những chức năng trên là phổ biến với mọi nhà quản lý, quản trị của một tổ chức song
có sự khác nhau ở mức độ tầng cấp quản lý.
* Các nguyên tắc quản lý
- Nguyên tắc mục tiêu
Mục tiêu là mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức, đơn vị ... nên hoạt động quản lý phải
coi mục tiêu là nguyên tắc cơ bản để định hướng, chi phối các nguyên tắc khác.
Việc tổ chức thực hiện mục tiêu, phải cụ thể hóa mục tiêu chung của tổ chức thành

các mục tiêu cụ thể và phân công cho các cá nhân, bộ phận trong tổ chức để thực hiện. Chỉ
khi tổ chức đạt được mục tiêu thì mới thỏa mãn được lợi ích.
- Nguyên tắc thu hút sự tham gia của tập thể (Tập trung dân chủ)
Vừa phải tập trung thống nhất trong hoạt động quản lý vừa phải dân chủ công khai
để có thể huy động và khai thác được trí tuệ của tập thể, giúp cho chủ thể quản lý luôn luôn
chủ động trong việc tổ chức điều hành cũng như đảm bảo sự tác động của chủ thể lên đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

tượng quản lý trong bất kỳ hoàn cảnh điều kiện nào. Mặt khác việc quan tâm thu hút sự
tham gia của tập thể yêu cầu không thể coi nhẹ để tạo ra sự thống nhất ý chí của các chủ
thể với đối tượng để cùng hướng tới thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Nguyên tắc này tạo cho mối quan hệ giữa các nhà quản lý với đối tượng quản lý có
sự cởi mở và tác động qua lại nhau một cách tích cực. Cần phải được kết hợp hài hịa các
lợi ích ngay từ khi hoạch định và phát triển tổ chức.
Thông qua giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích sẽ tạo nên tính thống nhất trong
tổ chức, đảm bảo cho tổ chức hoạt động đồng bộ thông suốt, ít nảy sinh các mâu
thuẫn cục bộ.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao
Tiết kiệm và hiệu quả là mục đích của mọi hoạt động quản lý. Hoạt động
quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích. Việc đạt được mục tiêu sẽ làm
thỏa mãn những lợi ích mà tổ chức mong muốn. Tuy nhiên để đạt tới lợi ích một
cách tối đa với các chi phí hợp lý nhất thì các nhà quản lý phải quan tâm đến tiết
kiệm và hiệu quả cao.

- Nguyên tắc thích ứng linh hoạt
Nhà quản lý phải có được tư duy mềm dẻo, linh hoạt, nhậy cảm và khách
quan trong việc nhìn nhận đánh giá vấn đề, tránh lối tư duy bảo thủ, trì trệ, cứng
nhắc, quan liêu, vì những thói quen này sẽ phá hỏng sự tồn tại của tổ chức và sự
phát triển của tổ chức.
- Nguyên tắc khoa học hợp lý
Hoạt động quản lý không thể dựa theo kinh nghiệm mà phải dựa vào những
căn cứ khoa học.
Dựa trên những vấn đề khoa học, đảm bảo tính khách quan và biện
chứng. Hoạt động quản lý không thể cứng nhắc mà phải có sự linh hoạt, đảm
bảo tính hợp lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

- Nguyên tắc phối hợp hoạt động các bên có liên quan
Nhà quản lý phải biết liên kết phối hợp với các tổ chức khác để khai thác hết
tiềm năng của họ, tăng cường sức mạnh cho mình và hạn chế những điểm yếu của tổ
chức mình. Đặc biệt với địa phương, vùng lãnh thổ của tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1 Quản lý giáo dục
Giáo dục là một loại hình, lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn được hình thành
do nhu cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thơng qua q trình
truyền thụ tri thức và kinh nghiệm xã hội của các thế hệ trước cho các thế hệ sau.
Cũng như bất kỳ một hoạt động xã hội nào, hoạt động giáo dục cần được tổ chức và
quản lý với cấp độ khác nhau (nhà nước, nhà trường, lớp học... ) nhằm thực hiện có hiệu

quả mục đích và các mục tiêu giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát triển của các thể
chế chính trị - xã hội ở các quốc gia. P.V Khuđôminxky cho rằng: "Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển tồn diện và hài hịa của họ trên cơ sở nhận thức
và sử dụng các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát
triển thể chất và tâm lý của trẻ em" [dẫn theo 17, tr. 341]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: "Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của q trình giáo dục về sự phát
triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em" [21, tr. 341]
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch phù hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy - học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất" [33, tr. 341]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

Bản chất của quản lý giáo dục được biểu hiện ở các chức năng quản lý. Các
cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý trong những năm gần đây đã đưa đến
một kết luận tương đối thống nhất về 5 chức năng cơ bản của quản lý là: kế hoạch
hóa; tổ chức; kích thích; kiểm tra; điều phối [27, tr. 146]

- Kế hoạch hóa: Lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch
- Tổ chức: Tổ chức triển khai, tổ chức nhân sự, phân cơng trách nhiệm
- Kích thích: Khuyến khích tạo động cơ
- Kiểm tra: Kiểm soát, kiểm kê, hạch tốn, phân tích
- Điều phối: Phối hợp, điều chỉnh.
Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý,
nội dung làm việc của chủ thể quản lý, phương pháp quản lý và là cơ sở để phân
cơng lao động quản lý.
Vậy có thể khái quát sự quản lý giáo dục qua sơ đồ sau:

CHỦ THỂ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NỘI DUNG

THÔNG TIN

MỤC TIÊU

PHƢƠNG PHÁP

NGƢỢC

GIÁO DỤC

KHÁCH THỂ QUẢN LÝ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức GD, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của ngành GD
và ĐT. Nhà trường cũng phải được quản lý. Vậy quản lý nhà trường là gì?
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường

chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là: Thế
hệ đi sau phải lĩnh hội được tất cả những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi
trước đã tích lũy và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh
nghiệm đó.
Trong tác phẩm cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục,
M.I.Kơnđacốp đã viết: "Khơng địi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu
quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội - sư phạm
chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch hướng
đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự
vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy
học và giáo dục thế hệ đang trưởng thành" [25, tr. 337]
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh" [20, tr. 337]
Quản lý trực tiếp trường học bao gồm quản lý tổ chức giảng dạy, học tập và
các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục, tài chính,
nhân lực, hành chính và quản lý mơi trường giáo dục. [4]
Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại:
Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định
hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển (Các

cấp quản lý nhà nước và sự hợp tác, giám sát xã hội, cộng đồng).
Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ chức
các chủ trương, chính sách giáo dục thành các kế hoạch hoạt động, tổ chức chỉ đạo
và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra (thực hiện các chức
năng quản lý của một tổ chức).
Tóm lại, quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục
thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

Hiện nay các nhà quản lý trường học quan tâm nhiều đến các thành tố mục tiêu, nội
dung, phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả. Đó là các thành tố trung tâm của quá trình
sư phạm, nếu quản lý và tác động hợp quy luật sẽ đảm bảo cho một chất lượng tốt trong
nhà trường. Dưới đây là mơ hình quản lý nhà trường theo mục tiêu giáo dục.

Người dạy

Quá trình Dạy - Học/Giáo dục

Người học

Mục tiêu
GD
Tổ chức/hành chính


Chương trình/PPGD

Cơ sở vật chất/tài chính
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ mơ hình quản lý nhà trường theo mục tiêu giáo dục
* Quản lý trường THCS
- Vị trí, vai trị của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Tại Điều 4, Luật giáo dục 2005 quy định: Các cấp học và trình độ đào tạo
của Hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu
giáo; Giáo dục phổ thơng có tiểu học, THCS, THPT; Giáo dục nghề nghiệp có
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo
trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ [23, tr. 63]
Vị trí của trường THCS được xác định trong Điều lệ trường trung học như
sau:“Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng” [3, tr. 5]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

Có thể nói, giáo dục THCS là một bậc học quan trọng trong Hệ thống giáo
dục quốc dân. Đây là cấp học nối tiếp chương trình giáo dục tiểu học và là bước
chuẩn bị để HS có thể tiếp tục học lên trung học phổ thông hoặc học các trường
nghề, hay đi vào đời sống lao động.
- Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục THCS
+ Mục tiêu: Điều 27, Luật giáo dục năm 2005 quy định: Giáo dục THCS
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có

học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học ở THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động” [23, tr. 7]
+ Nội dung: Điều 28, Luật giáo dục 2005 quy định: “ Giáo dục THCS phải
củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có
những hiểu biết phổ thơng cơ bản về tiếng Việt, tốn, lịch sử dân tộc, kiến thức
khác về khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần
thiết tối thiểu vể kĩ thuật và hướng nghiệp” [23, tr. 8]
+ Phương pháp: Luật giáo dục 2005, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo
dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [23, tr. 8]
1.3. Bồi dƣỡng và tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý
1.3.1. Khái niệm bồi dưỡng
Để có thể hiểu được khái niệm bồi dưỡng, chúng ta phải đề cập đến một số
khái niệm có liên quan.
1.3.1.1. Đào tạo
Đào tạo là quá trình tác động đến một con người, làm cho người đó lĩnh hội
và nắm vững tri thức - kỹ năng - kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và có khả năng nhận được sự phân công lao động
nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×