Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN và HOẠT ĐỘNG của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.21 KB, 24 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI:
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
GVHD : TRẦN THỊ YẾN
NHÓM : 08
LỚP : NCKT5ATH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2013
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
DANH SÁCH NHÓM 08
STT HỌ VÀ TÊN MÃ SỐ SV GHI CHÚ
1 ĐỖ VIẾT SƠN 11037273
2 THIỀU THỊ HUẾ 11006473
3 MAI THANH SƠN 11033403 Nhóm Trưởng
4 ĐÀO HỒNG QUÂN 11002193
5 NGUYỄN THỊ HUYỀN 11006043
6 NGUYỄN THỊ HUYỀN 11004863
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN















Thanh Hóa, ngày …… tháng …… năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 08 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN 3
MỤC LỤC 4
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2
1.1. Khái niệm công ty chứng khoán 2
1.2. Hình thức tổ chức 2
1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty chứng khoán 6
1.3.1. Chức năng môi giới chứng khoán 6
1.3.1.1. Khái niệm 6
1.3.1.2. Chức năng 6
1.3.2. Chức năng tự doanh chứng khoán 6
1.3.2.1. Khái niệm: 6
1.3.2.2. Mục đích của hoạt động tự doanh 6
1.3.2.3. Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh 6

1.3.3. Chức năng bảo lãnh phát hành chứng khoán 7
1.3.4. Chức năng tư vấn đầu tư 8
1.3.4.1. Khái niệm 8
1.3.4.2. Nguyên tắc 8
1.3.5. Chức năng quản lý danh mục đầu tư 8
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 9
2.1. Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam 9
2.1.1. Hoạt động môi giới 9
2.1.2. Hoạt động tự doanh 10
2.1.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành 11
2.1.4.Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán 12
2.2.Một số thông tin về thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009 –2012 12
2.2.1.Biến động trong thị trường chứng khoán giai đoạn 2009-2012 12
2.2.2. Thị Trường Chứng Khoán Quý 1/ 2013 14
2.3. Khó Khăn Và Thuận Lợi Của Các Công Ty Chứng Khoán 16
2.3.1. Khó Khăn 16
2.3.2. Thuận Lợi 16
2.4. Giải Pháp Phát Triển 16
2.4.1. Về Phía Nhà Nước 16
2.4.2. Về Phía Các Công Ty Chứng Khoán 17
KẾT LUẬN 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội trong những năm qua
ở Việt Nam, thị trường chứng khoán cũng chuyển mình và có những bước phát
triển vượt bậc, là một trong những kênh cung cấp vốn cho nền kinh tế. Sự lớn
mạnh của thị trường chứng khoán gắn liền với hoạt động của các công ty chứng
khoán mang lại những dịch vụ thiết yếu hỗ trợ các nhà đầu tư và góp phần không

nhỏ vào việc điều tiết nền kinh tế.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO,
điều này đồng nghĩa với việc các công ty chứng khoán đã và đang cải cách để phát
triển về mọi mặt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển để có thể cạnh tranh trực tiếp
với các tổ chức tài chính quốc tế.
Xuất phát từ thực tế trên nhóm chúng tôi đã nghiên cứu và thực hiện tiểu
luận với đề tài “Công ty chứng khoán và hoạt động của công ty chứng khoán trên
thị trường chứng khoán Việt Nam”. Hy vọng những hiểu biết của chúng tôi sẽ
phần nào đó mang lại một cái nhìn tổng quát về hoạt động của các công ty chứng
khoán trên thị trường Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 1
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh
chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng
khoán, kinh doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư
chứng khoán.
1.2. Hình thức tổ chức.
Có 2 loại hình tổ chức công ty chứng khoán cơ bản là: Công ty TNHH và
công ty cổ phần.
Do công ty cổ phần có nhiều ưu điểm nên đa số các công ty chứng khoán
chủ yếu tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần, thậm chí nhiều nước (ví dụ Hàn
Quốc) còn quy định công ty chứng khoán bắt buộc phải là công ty cổ phần.
Các công ty chứng khoán cũng là một loại hình công ty nhưng do hoạt động
nghiệp vụ của nó khác các công ty sản xuất hay thương mại nên về mặt tổ chức của
chúng cũng có nhiều sự khác biệt. Các công ty chứng khoán ở các nước hay trong
cùng một nước vẫn được tổ chức rất khác nhau tủy thuộc vào tính chất công việc
của mỗi công ty hay mức độ phát triển của thị trường. Tuy nhiên, dù phát triển hay

tổ chức ở hình thức nào thì chúng vẫn có cùng một số đặc trưng cơ bản sau:
*Chuyên môn hóa và phân cấp quản lý:
Các công ty chứng khoán chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận,
từng phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ. Do chuyên môn hóa cao nên dẫn đến
phân cấp quản lý và làm nảy sinh việc có quyền tự quyết.
Một số bộ phận trong tổ chức công ty nhiều khi không phụ thuộc lẫn nhau (ví
dụ bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh, hay bộ phận bảo lãnh phát hành…)
*Nhân tố con người
Nói chung, trong công ty chứng khoán, quan hệ với khách hành có tầm quan
trọng nhất. Sản phẩm càng trừu tượng thì nhân tố con người càng quan trọng.
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 2
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
*Ảnh hưởng của thị trường tài chính
Thị trường tài chính nói chung, thị trường chứng khoán nói riêng có ảnh
hưởng lớn tới chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và khả năng thu lợi của các công ty
chứng khoán. Thị trường chứng khoán càng phát triển thì càng có khả năng tạo
thêm các công cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ, qua đó có thêm các cơ hội thu
lợi nhuận. Với những mức độ phát triển khác nhau của thị trường, cơ cấu tổ chức
của các công ty chứng khoán cũng khác nhau để đáp ứng những nhu cầu riêng. Ví
dụ: Công ty chứng khoán ở một số nước như Mỹ, Nhật Bản có cơ cấu rất phức tạp,
trong khi cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán ở một số nước mới có thị trường
chứng khoán như ở Đông Âu hoặc là Việt Nam thì đơn giản hơn nhiều.
*Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng
khoán và công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán
của nó. Đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban chức năng được chia ra làm hai
khối tương ứng với hai khối công việc mà công ty chứng khoán đảm nhận.
Khối I (front office): Do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các
giao dịch mua bán kinh doanh chứng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công
ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với

các nhu cầu đó. Gồm các phòng: phòng môi giới, phòng tự doanh, phòng bảo lãnh
phát hành, phòng tư vấn đầu tư, phòng quản lý quỹ đầu tư, phòng tư vấn tài chính
công ty, phòng thanh toán và lưu trữ chứng khoán, phòng quản lý thu thập chứng
khoán, phòng ủy quyền, phòng cho vay chứng khoán. Xem sơ đồ sau:
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 3
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
Khối II (back office): Cũng do một phó giám đốc phụ trách, hỗ trợ cho khối
I. Gồm: phòng nghiên cứu và phát triển, phòng hành chính và tổ chức, phòng
thông tin và phân tích chứng khoán, phòng ngân quỹ, phòng kế toán, phòng ký
quỹ, phòng hạch toán tín dụng, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng phá triển sản
phẩm mới, phòng máy tính và tin học, phòng pháp chế (in nghiêng là những phòng
không thể thiếu trong một công ty chứng khoán). Đối với các công ty chứng khoán
lớn còn có thêm chi nhánh văn phòng ở các địa phương hoặc các nước khác nhau.
Xem sơ đồ sau:
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 4
Phó Giám đốc điều hành khối I
Phòng
môi
giới
Phòng
bảo
lãnh
phát
hành
Phòng
tự
doanh
Phòng
tư vấn
đầu tư

Phòng
quản lý
quỹ
đầu tư
Phòng
tư vấn
tài
chính
Phòng
thanh
toán và
lưu trữ
chứng
khoán
Phòng
quản lý
thu
thập
chứng
khoán
Phòng
Ủy
quyền
Phòng
cho
vay
chứng
khoán
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
Ngoài sự phân biệt rõ ràng 2 khối như vậy, công ty chứng khoán còn có thể

có thêm một số phòng như phòng cấp vốn, phòng tín dụng… nếu công ty này thực
hiện các nghiệp vụ mang tính ngân hàng.
Đối với các công ty chứng khoán lớn còn có thêm chi nhanh văn phòng ở các
địa phương, các nước khác nhau hay còn có thêm phòng quan hệ quốc tế…
Mạng lưới tổ chức một công ty chứng khoán:
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 5
Phó Giám đốc điều hành khối II
Phòng
nghiên
cứu và
phát
triển
Phòng
thông
tin và
phân
tích
chứng
khoán
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
ngân
quỹ
Phòng
kế toán
Phòng
ký quỹ

Phòng
hạch
toán tín
dụng
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
phát
triển
sản
phẩm
mới
Phòng
tin học
Phòng
pháp
chế
Nhà đầu tư
Quỹ đầu tư
Quỹ bảo hiểm
Doanh nghiệp
Văn phòng đại diện
Phòng giao dịch
Chi nhánh Cty CK
Công ty
chứng khoán
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến

1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty chứng khoán
1.3.1. Chức năng môi giới chứng khoán
1.3.1.1. Khái niệm
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
một công ty chứng khoán đại diện cho khách hành tiến hành giao dịch thông qua
cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách
hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
1.3.1.2. Chức năng
Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng
các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách hàng tất
cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
1.3.2. Chức năng tự doanh chứng khoán
1.3.2.1. Khái niệm:
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán
các chứng khoán cho mình.
1.3.2.2. Mục đích của hoạt động tự doanh.
Mục đích của hoạt động tự doanh nhằm thu lợi nhuận cho chính mình. Tuy
nhiên, để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước
đều yêu cầu các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đáp
ứng yêu cầu về vốn và con người.
1.3.2.3. Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự
doanh.
Tách biệt quản lý
- Các công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và
nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động.
- Các công ty chứng khoán phải có đội ngũ nhân viên riêng biệt để thực hiện
nghiệp vụ tự doanh.
- Công ty chứng khoán còn phải đảm bảo sự tách bạch về tài sản của khách
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 6

Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
hàng với các tài sản của công ty.
*Ưu tiên khách hàng
- Công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi
thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng
phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty.
* Bình ổn thị trường
- Bên cạnh hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán, các công ty chứng
khoán với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình có thể thông qua hoạt
động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá của các
loại chứng khoán trên thị trường.
1.3.3. Chức năng bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc một tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng
khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Bảo lãnh phát hành gồm có các phương thức sau:
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ
chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân
phối được hết chứng khoán hay không.
- Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: là phương thức thường được áp
dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường ở các
nước phát triển. Theo cách này chúng ta hiểu là tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua
lại nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành và
bán lại ra công chúng.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ
chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh
không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán
chứng khoán ra thị trường, nếu không phân phối hết sẽ trả lại tổ chức phát hành
phần còn lại.
- Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: trong phương thức này

Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 7
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
tổ chức bảo lãnh yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số chứng khoán nhất định, nếu
không phân phối được sẽ hủy toàn bộ đợt phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa: tổ chức phát hành yêu cầu tổ
chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên
mức ấy, tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy
định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn yêu cầu thì
toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
1.3.4. Chức năng tư vấn đầu tư
1.3.4.1. Khái niệm
Tư vấn đầu tư chứng khoán là đưa ra lời khuyên, phân tích các tình huống hay
thực hiện một số công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng.
1.3.4.2. Nguyên tắc
Nhà tư vấn phải thận trọng khi đưa ra lời tư vấn, bình luận về giá trị của các
loại chứng khoán. Nếu dự đoán lệch hướng làm nhà đầu tư thua lỗ thì hậu quả của
việc này thật khó lường trước, có thể nhà đầu tư sẽ phàn nàn hoặc đòi bồi thường.
- Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khoán.
- Luôn nhắc nhỏ khách hàng rằng lời tư vấn của mình có thể hoàn toàn
không chính xác, không chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời khuyên đó.
- Không lôi kéo khách hàng mua một loại chứng khoán nào đó nhằm chuộc
lợi cho bản thân.
1.3.5. Chức năng quản lý danh mục đầu tư
Đây là một dạng nghiệp vụ tư vấn của công ty chứng khoán nhưng ở mức độ
cao hơn trong hoạt động này, khách hàng ủy thác cho công ty chứng khoán thay
mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được
khách hàng chấp nhận.
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 8
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY

CHỨNG KHOÁN
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7
năm 2000, tính đến tháng 7 năm 2007 tức là sau 7 năm Ủy Ban Chứng Khoán Nhà
Nước đã cấp phép hoạt động kinh doanh chứng khoán cho 61 công ty, với tổng vốn
điều lệ đạt 6.959 tỷ đồng. Và tính đến thời điểm đầu tháng 6 năm 2013 thì con số
công ty chứng khoán hoạt động trên thị trường chứng khoán đã lên đến 327 tại sàn
HOSE( TPHCM), 406 tại sàn HNX(Hà Nội), 137 tại sàn UPCOM(Công ty đại
chúng chưa niêm yết), 1906 tại sàn OTC(thị trường tự do) . Như vậy có thể thấy
tốc độ phát triển và bùng nổ các công ty chứng khoán rất là nhanh chóng trong
những năm gần đây. Chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu hoạt động của những công
ty chứng khoán này trong những năm gần đây và tại thời điểm hiện tại.
2.1. Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
2.1.1. Hoạt động môi giới.
Tính đến hết ngày 30/6/2007 , số tài khoản giao dịch chứng khoán tại các
công ty chứng khoán đạt 255.185 tài khoản (tăng 169.001 tài khoản, tương đương
196% so với thời điểm ngày 1/12/2006). Trong đó, đối với những công ty chứng
khoán đã có bề dày hoạt động, đều chiếm tỷ trọng cao về số lượng nhà đầu tư mở
tài khoản giao dịch như VCBS, BVSC, CTCK, SSI, BVSC, BSC (xem bảng dưới
đây).
Đơn vị: tỷ đồng
Công ty chứng
khoán
Doanh số giao dịch tháng
6/2007
Thị phần giao dịch tháng
6/2007
VCBS 6.362,5 25,25%
ACBS 3.361 13,34%
SSI 3.253 12,91%

BVSC 2.182 8,66%
BSC 1.313 5,21%
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 9
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
Trong giai đoạn từ giữa năm 2007 cho đến thời điểm đầu năm 2013, số lượng
tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty chứng khoán ngày càng tăng
mạnh. Điển hình ở một số công ty chứng khoán lớn như SSI, ACBS, HSC, KLS,
BVSC, VNDS…và còn rất nhiều những công ty chứng khoán khác trên thị trường,
họ đều có một số lượng tài khoản đăng ký giao dịch khổng lồ, chiếm thị phần cao
trong hoạt động môi giới chứng khoán.
2.1.2. Hoạt động tự doanh
Ở thời điểm những năm 2005-2006 các công ty chứng khoán hoạt động tự
doanh vẫn chưa thực sự nổi bật, các công ty chứng khoán mới chỉ tập trung vào
hoạt động môi giới. Điều này có thể được nhìn nhận dưới rất nhiều lý do khác nhau
nhu: tính chất phức tạp của hoạt động tự doanh hay các công ty chứng khoán chỉ
muốn tập trung hoàn thiện nghiệp vụ môi giới trước để từ đó rút kinh nghiệm triển
khai các hoạt động có lien quan trong tương lai. Phức tạp bởi vì muốn tự doanh
thành công phải trải qua nhiều bước như: xây dựng chiến lược đầu tư, khai thác và
tìm kiếm cơ hội đầu tư, phân tích đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư, thực hiện đầu
tư, quản lý và thu hồi vốn… Nhưng về mặt cơ bản trong giai đoạn từ năm 2007 trở
đi cho đến nay, đa phần các công ty chứng khoán đã kiểm soát và làm chủ được
việc hoàn thiện các nghiệp vụ trên nên nghiệp vụ tự doanh đang trên đà phát triển
nhanh chóng.
Nghiệp vụ tự doanh có thể chia thành 2 lĩnh vực:
Các công ty chứng khoán thực hiện việc mua bán chứng khoán niêm yết cho
chính công ty mình. Ở thời điểm 2005-2006 do số lượng chứng khoán niêm yết
còn ít nên nghiệp vụ này hầu như chưa được triển khai. Nhưng cho đến đầu năm
2008, số lượng chứng khoán niêm yết đã lên cao, hoạt động này đã manh nha phát
triển.
Các công ty chứng khoán thực hiện tự doanh bằng hình thức mua chứng

khoán không niêm yết trên OTC. Tuy nhiên nghiệp vụ này cần tuân thủ nhiều
những hạn mức do pháp luật quy định.
Ngoài ra, một hoạt động tự doanh phổ biến hiện nay của một số công ty
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 10
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
chứng khoán là việc mua chứng khoán niêm yết số lượng ít, sau đó sẽ gộp lại để
niêm yết và có thể bán trên Trung tâm giao dịch chứng khoán. Đây là một lĩnh vực
có khả năng mang lại lợi nhuận tương đối lớn cho các công ty chứng khoán.
Những công ty chứng khoán tự doanh cổ phiếu ví dụ như CTCK Đệ
Nhất, CTCK ACB. Những công ty chứng khoán tự doanh nhiều trái phiếu là
CTCK Ngân hàng NN&PTNT, CTCK Ngân hàng ngoại thương, CTCK Ngân hàng
công thương, CTCK Ngân hàng ĐT&PT. Sự gia tăng về giá trị trái phiếu tự doanh
trong thời gian gần đây đã góp phần kích hoạt thị trường thứ cấp về trái phiếu, điều
mà nhiều năm trước đây không có được.
2.1.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành
Ở Việt Nam, theo quy định tại thông tư 01/1998/TT-UBCK ngày 13/10/1998
của UBCK Nhà nước hướng dẫn nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về
phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng thì bảo lãnh phát hành được thực hiện
bằng một trong hai phương thức sau:
- Mua toàn bộ số lượng cổ phiếu, trái phiếu được phép phát hành để bán lại.
Đây chính là phương thức cam kết chắc chắn vì tổ chức bảo lãnh phát hành cam
kết mua toàn bộ lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu của đợt phát hành.
- Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa phân phối
hết. Đây thực chất cũng là một dạng của phương thức cam kết chắc chắn, nhưng tổ
chức bảo lãnh phát hành cam kết mua hết số chứng khoán còn lại của đợt phát
hành.
Hoạt động bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán vẫn tập trung
chủ yếu là bảo lãnh phát hành các loại trái phiếu như trái phiếu Chính phủ Kho bạc
Nhà nước, trái phiếu ngân hàng, trái phiếu đô thị.
Trong 6 tháng đầu năm 2007 chỉ có 4 hợp đồng bảo lãnh được thực hiện, số

hợp đồng này nằm trong tay các công ty là BVSC, ACBS, Công ty chứng khoán
Thăng Long, trong đó công ty chứng khoán Thăng Long có 2 hợp đồng bảo lãnh.
Con số này khá khiêm tốn ở thời điểm hiện tại. Nhưng cho đến đầu những năm
2009 thì số lượng hợp đồng bảo lãnh đã tăng vọt và tính đến thời điểm hiện tại năm
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 11
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
2013 thì số lượng hợp đồng đã tăng gần như cân đối được tỷ trọng giữa các hoạt
động khác với hoạt động bảo lãnh phát hành.
2.1.4.Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
Tư vấn đầu tư chứng khoán
Mảng hoạt động này nhìn chung đã bắt đầu tiến triển với số hợp đồng tư vấn
đầu tư chứng khoán của các công ty đạt 55 hợp đồng (tại thời điểm tháng 8 năm
2007) Ở thời điểm 1/1/2007 chỉ có 6 hợp đồng tư vấn đầu tư. Và cho đến nay, đã
có hàng trăm hợp đồng tư vấn đầu tư được ký kết và thực hiện. Điều này cho thấy
trong sự phát triển, các công ty chứng khoán đang dần chuyển sang hướng quan
tâm, chú trọng hơn đến hoạt động chăm sóc khách hàng.
* Tư vấn niêm yết
Tổng số hợp đồng tư vấn niêm yết tại thời điểm tháng 8 năm 2007 của các
công ty chứng khoán là 100 hợp đồng, trong đó có 9 hợp đồng được ký trong tháng
6/2007. Cho đến nay tổng số hợp đồng tư vấn niêm yết tính đến tháng đầu năm
2013 đã lên tới hơn 1000 hợp đồng. Như vậy hoạt động tư vấn niêm yết đã phát
triển rất nhanh trong giai đoạn 2007 – 2012, một con số đáng để chúng ta lưu tâm.
Nhưng công ty chứng khoán đang thực hiện nhiều hợp đồng tư vấn niêm yết là
CTCK Sài Gòn, CTCK Ngân hàng ACB. CTCK Ngân hàng Đông Á…
2.2.Một số thông tin về thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009 –
2012.
2.2.1.Biến động trong thị trường chứng khoán giai đoạn 2009-2012.
Nhìn lại quãng đường 4 năm qua, kể từ thời hoàng kim năm 2009, lợi nhuận
của 27 công ty chứng khoán niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán là
TP.HCM và Hà Nội cho thấy rõ chiều hướng đi xuống. Tổng mức lợi nhuận sau

thuế 203,4 tỷ đồng của năm 2012 chỉ bằng 6% so với năm 2009. Tuy vậy, con số
này vẫn được coi là lạc quan hơn nhiều so với kết quả lỗ gần 1.800 tỷ của toàn
ngành chứng khoán năm 2011. Khi đó, có tới 5 công ty gánh lỗ "khủng" hàng trăm
tỷ đồng.
Một yếu tố quan trọng cơ cấu lợi nhuận của các công ty chứng khoán là tự
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 12
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
doanh, nhưng khoản mục này cũng có xu hướng co hẹp dần dần suốt 4 năm qua.
Đến năm 2012, doanh thu từ mục này của các công ty chỉ bằng chưa đầy 30% năm
2009. Tại thời điểm đó, chứng khoán Sacombank từng gây sốt với khoản doanh
thu tự doanh lên tới 1.131 tỷ đồng. Năm qua, công ty đạt thành tích tốt nhất là
Chứng khoán Agribank cũng chỉ thu được gần 460 tỷ.
U ám hơn mảng tự doanh, các công ty chứng khoán niêm yết cũng phải đối
mặt với vấn đề doanh thu môi giới ngày một hẻo. Số liệu thống kê của VNDirect
cho thấy, tổng doanh thu môi giới của tất cả doanh nghiệp niêm yết năm 2012 chỉ
đạt gần 538 tỷ đồng, bằng một nửa so với năm 2009.
Ngoại trừ một số "ông lớn" trong top thị phần cao có doanh thu hàng chục tỷ
đồng trở lên như Chứng khoán Sài Gòn (SSI), Chứng khoán VNDirect (VND),
Chứng khoán TP HCM (HCM), hầu hết công ty còn lại chỉ thu được dưới 10 tỷ
như Chứng khoán Xuân Thành (VIX), Chứng khoán Phương Đông (ORS) hay
Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VIG). Trong khi đó, thời kỳ
hoàng kim 2 năm trước, không có đơn vị nào đạt doanh thu môi giới dưới 10 tỷ
đồng.
Xem biểu đồ sau:
Biến động lợi nhuận sau thuế, doanh thu môi giới và doanh thu tự doanh của
các công ty chứng khoán niêm yết trong 4 năm. Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 13
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
2.2.2. Thị Trường Chứng Khoán Quý 1/ 2013
Có 93 công ty chứng khoán đã công bố kết quả kinh doanh quý 1/2013, trong

đó có 31 công ty lỗ, 62 công ty còn lại có lãi nhưng có tới 25% số công ty chứng
khoán chỉ lãi vài trăm triệu đồng. Tổng số lãi sau thuế các công ty chứng khoán đạt
được trong quý 1/2013 đạt 585 tỷ đồng, giảm 27% so với tổng lợi nhuận đạt được
trong quý 1/2012, trong khi đó tổng lỗ quý 1/2013 chỉ ở mức gần 65 tỷ đồng
(riêng công ty chứng khoán SBS lỗ hơn 15 tỷ, lỗ nặng nhất trong các CTCK). Tính
chung lợi nhuận ròng của toàn ngành chứng khoán trong quý 1/2013 đạt 520 tỷ
đồng, tăng mạnh so với lợi nhuận ròng toàn ngành cùng kỳ 2012.
Top 18 công ty chứng khoán đứng đầu đã mang về lợi nhuận của toàn ngành
(520 tỷ đồng).
Thống kê cho thấy duy nhất SSI có lãi sau thuế trên 100 tỷ đồng trong quý
1/2013 (đạt 148 tỷ đồng, chiếm 28% tổng lợi nhuận ròng toàn ngành), 3 công ty
khác có lãi trên 50 tỷ trong quý 1/2013 là ACBS (lãi 70 tỷ), HSC (63 tỷ), KLS (51
tỷ), các công ty lãi lãi lớn khác trong Top 10 các CTCK có lợi nhuận cao nhất
trong quý 1/2013 có BVSC (34,6 tỷ), VNDS (27,3 tỷ), FPTS (23 tỷ), Thiên Việt,
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 14
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
TechcombankSC (16 tỷ), CTS (12,66 tỷ đồng), AGR (11 tỷ).
Có 28% công ty chứng khoán có lợi nhuận từ 1-10 tỷ đồng, 25% công ty có
lãi dưới 1 tỷ, 19% công ty lỗ dưới 1 tỷ đồng, các công ty lỗ nặng nhất trong quý
1/2013 là MSBS, VNSC (lỗ 5 tỷ đồng), Liên Việt, Đông Á (lỗ 6 tỷ), SBS (lỗ 15 tỷ
đồng).
Đây là thống kê các công ty chứng khoán lỗ nặng nhất quý 1/2013:
Trên đây là một số thông tin thêm về hoạt động kinh doanh của các công ty
chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009-2012. Qua đó
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 15
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
chúng ta có thể đánh giá được phần nào tình hình hoạt động của các công ty thông
qua các số liệu đã công bố. Điều này giúp các nhà quản lý, cơ quan chức năng biết
được ưu nhược điểm của các công ty và qua đó tìm hướng khắc phục, cải cách.
2.3. Khó Khăn Và Thuận Lợi Của Các Công Ty Chứng Khoán

2.3.1. Khó Khăn
Có 3 khó khăn lớn nhất mà các công ty chứng khoán hiện nay đang phải đối
mặt đó là:
Giá cổ phiếu giảm: - Kinh tế thế giới phát triển chậm chạp do ảnh hưởng của
khủng hoảng.Giá cổ phiếu giảm mạnh ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư.Nhiều nhà
đầu tư rút vốn chuyển sang các hình thức đầu tư khác.
Thị trường chứng khoán chưa phát triển: - Thị trường chứng khoán Việt Nam
chưa phát triển theo quy luật, trình độ nhà đầu tư còn thấp. Cơ hội cho các nhà đầu
tư nước ngoài chưa thực sự thuận lợi. Một số chính sách đối với thị trường chứng
khoán và công ty chứng khoán chưa hợp lý. Lượng vốn giao dịch trên thị trường
OTC lớn và khó kiểm soát.
Cơ sở hạ tầng thông tin: - Hệ thống cơ sở hạ tận công nghệ thông tin của Việt
Nam chưa phát triển, đặt lệnh giao dịch qua mạng còn nhiều hạn chế. Nguồn nhân
lực và năng lực chuyên môn của các công ty chứng khoán còn yếu.
2.3.2. Thuận Lợi
Kinh tế phục hồi: - Nền kinh tế thế giới khủng hoảng những năm 2008-2009
đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Nhưng từ năm 2010 nền
kinh tế thế giới đã bước đầu đi vào thế ổn định, điều đó cũng kích thích các nhà
đầu tư Việt Nam phát triển thị trường chứng khoán trong nước.
Trợ giúp của chính phủ: - Các gói hỗ trợ lãi suất của chính phủ được đưa ra
kịp thời, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và công ty chứng khoán nói
riêng có cơ hội tiếp cận nguồn vốn.
2.4. Giải Pháp Phát Triển
2.4.1. Về Phía Nhà Nước
Nghiên cứu, điều chỉnh các chính sách đối với thị trường chứng khoán và
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 16
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
các công ty chứng khoán: - Hoàn chỉnh hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh.
- Mở rộng các kênh thông tin cho nhà đầu tư.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và tổ chức nước ngoài.
- Áp đặt biện pháp nhằm tránh hiện tượng đầu cơ thao túng thị trường.
- Áp thuế thu nhập từ chứng khoán một cách hợp lý.
- Phát huy vai trò của ủy ban chứng khoán nhà nước
2.4.2. Về Phía Các Công Ty Chứng Khoán
Về nguồn vốn (chủ yếu đối với các công ty vừa và nhỏ):
Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
Đảm bảo khả năng kinh doanh và sinh lời.
=> Biện pháp thực hiện:
Hợp nhất.
Sáp nhập.
Kêu gọi các nhà đầu tư, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.
Về nhân lực và công nghệ:
Nâng cao khả năng chuyên môn từng bộ phận.
Xem xét lại cơ cấu tổ chức, lãnh đạo, điều hành công ty.
Nâng cấp công nghệ.
Về nghiệp vụ tự doanh:
Nâng cao khả năng kinh doanh của công ty chứng khoán.
Xem xét lại các khoản mục đầu tư.
Tận dụng lợi thế thông tin để nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư.
Về nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời.
Có chính sách thích đáng về chi phí môi giới.
Mở thêm các dịch vụ giá trị gia tăng nhằm thu hút khách hàng.
Về nghiệp vụ tư vấn đầu tư:
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 17
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
Xây dựng đội ngũ nhân viên tư vấn chất lượng cao.
Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.

Về nghiệp vụ tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán:
Xem xét cẩn trọng các công ty có nhu cầu phát hành chứng khoán, tránh
những rủi ro có thể phát sinh.
Đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện hoạt động bảo lãnh.
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 18
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
KẾT LUẬN
Nhìn chung thị trường chứng khoán ở nước ta vẫn còn non trẻ so với nhiều
nước trên thế giới, số lượng các công ty chứng khoán bùng nổ mạnh nhưng khó
kiểm soát và hoạt động chưa có hiệu quả ngày càng nhiều. Với mong muốn tìm
hiểu nhiều hơn nữa về vấn đề này, nhóm chúng em luôn muốn tiếp nhận những
thông tin phản hồi, những nhận xét, góp ý từ phía quý cô và các bạn lớp
NCKT5ATH để những kiến thức trên được hoàn chỉnh hơn. Rất mong nhận được
sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía cô và các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 19
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thị Trường Chứng Khoán – PGS.TS Bùi Kim Yến – Trường Đại Học
Kinh Tế Hồ Chí Minh.
2. Các website:
Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội: www.hnx.vn
Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM: www.hsx.vn
Tạp chí chứng khoán: www.tapchichungkhoan.vn
Tạp chí tài chính: www.tapchitaichinh.vn
Cổng thông tin chứng khoán: www.vinacorp.vn
Bách khoa toàn thư: www.vi.wikipedia.org
Và một số website khác của các công ty chứng khoán Việt Nam.
Nhóm thực hiện: Nhóm 08 – Lớp : NCKT5ATH Trang 20

×