Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

HÃY CHỈ RA NHỮNG HÀNH VI TIÊU cực TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, LIÊN hệ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM và đề XUẤT một số GIẢI PHÁP tải hộ 0984985060

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.63 KB, 23 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN HỌC: : THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI :
HÃY CHỈ RA NHỮNG HÀNH VI TIÊU CỰC TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN, LIÊN HỆ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIÁO VIÊN HD : TRẦN THỊ YẾN
SINH VIÊN TH : NHÓM 02
LỚP : NCKT6ATH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014.
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
DANH SÁCH NHÓM 02
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH i
STT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 DƯƠNG THỊ HIỀN 12010243
2 PHẠM THỊ ĐỊNH 12006353
3 PHẠM THỊ THOA 12006783
4 NGUYỄN THỊ THẢO 12006903
5 DƯƠNG THỊ HỒNG 12006813
6 BÙI THỊ THÊM 12001864
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN












Thanh Hóa, ngày …… tháng …… năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
Trần Thị Yến
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH ii
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2
1.1. Thị trường chứng khoán thế giới 2
1.1.1. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán 2
1.1.2. Vị trí và vai trò của thị trường chứng khoán 2
1.1.2.1. Vị trí của thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính 2
1.1.2.2. Vai trò của thị trường chứng khoán 3
1.2. Thị trường chứng khoán Việt Nam 3
1.2.1. Sự ra đời của chứng khoán Việt Nam 3
1.2.2. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán 4
1.2.3. Sự cần thiết phải có thị trường chứng khoán ở Việt Nam 4
1.3. Những mặt tích cực của thị trường chứng khoán 5
1.3.1. Khuyến khích dân chúng tiết kiệm và hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi
vào đầu tư 5
1.3.2.Thị trường chứng khoán là một công cụ giúp nhà nước thực hiện
chương trình phát triển kinh tế xã hội 6

1.3.3. Là công cụ thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài 7
1.3.4. TTCK lưu động hơn các nguồn vốn trong nước 7
1.3.5. TTCK là điều kiện tiền đề cho quá trình cổ phần hoá 8
1.3.6. TTCK kích thích các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng 8
CHƯƠNG 2: 9
HÀNH VI TIÊU CỰC CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 9
2.1. Tình trạng thực tế của chứng khoán Việt Nam 9
2.1.1. Thuận lợi 9
2.1.2. Khó khăn 9
2.2. Các hành vi tiêu cực của thị trường chứng khoán Việt Nam 10
2.2.1. Yếu tố đầu cơ: 10
2.2.2. Mua bán nội gián 11
2.2.3. Phao tin đồn không chính xác hay thông tin lệch lạc 11
2.2.4. Mua bán cổ phiếu ngầm 12
CHƯƠNG 3: 14
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TIÊU CỰC CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 14
3.1. Một số giải pháp trước mắt 14
3.2. Một số giải pháp lâu dài 14
3.3. Một số giải pháp phát triển ttck vn đén năm 2020 15
KẾT LUẬN 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH iii
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
MỞ ĐẦU
Việc hình thành và phát triển Thị trường (TTCK) là bước phát triển tất yếu
của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường cũng đòi hỏi phải có TTCK để làm cầu nối giữa một bên là các nhà đầu
tư (bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và dân chúng) với bên kia là các doanh
nghiệp cần vốn kinh doanh và Nhà nước cần vốn để thực hiện các mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội của đất nước (tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của đất
nước). TTCK có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường tài chính
nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, vai trò đó chỉ có thể được
thực hiện khi các giao dịch trên thị trường được diễn ra một cách hợp pháp, tạo
điều kiện tăng tính hiệu quả và giảm rủi ro của thị trường. Kinh nghiệm của các
nước trên thế giới cho thấy, để đạt được mục tiêu đó, hoạt động giám sát của Ủy
ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) và các Sở giao dịch chứng khoán
(SGDCK) đối với TTCK, đặt biệt là giám sát giao dịch chứng khoán trên
SGDCK là một yêu cầu rất quan trọng. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và quy
mô TTCK ngày càng tăng, sự tham gia của các trung gian tài chính trong và
ngoài nước trên TTCK ngày càng phát triển.TTCK từ khi thành lập đến nay đã
phát huy được chức năng của mình đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó
vẫn còn tồn tại những hạn chế gây kiềm hãm sự phát triển của thị trường, với
những vấn đề trên việc nghiên cứu giao dịch chứng khoán trên TTCKVN thực
sự là một nhu cầu cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ thực tế trên
nhóm chúng tôi (mạnh dạn nghiên cứu )và thực hiện tiểu luận với đề tài: “Hãy
chỉ ra các hành vi tiêu cực của thị trường chứng khoán. Liên hệ thị trường
chứng khoán Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế các tiêu
cực trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.Hy vọng những kiến thức của
nhóm chúng tôi sẽ mang lại một cái nhìn tổng quát về hoạt động của thị trường
Việt Nam trong giai đoạn hội nhập WTO.

Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 1
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Thị trường chứng khoán thế giới.
1.1.1. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán.
Phiên chợ riêng đầu tiên được diễn ra vào năm 1453 tại địa điểm của gia
đình Vanber ở Bruges Bỉ gọi là “Sở giao dịch”.

Giữa thế kỷ XVI một quan chức đại thần của Anh quốc đã đến quan sát và
thiết lập một mậu dịch thị trường tại London (Anh), nơi mà sau này được gọi là
Sở Giao Dịch chứng khoán London. Các mậu dịch thị trường khác cũng lần lượt
được thành lập tại Pháp, Đức, và Bắc Âu.
Quá trình các giao dịch chứng khoán diễn ra và hình thành như vậy một
cách tự phát cũng tương tự ở Pháp, Hà Lan, các nước Băc Âu, các nước Tây Âu
khác và Bắc Mỹ.
Cho đến năm 1921, ở Mỹ khu chợ ngoài trời được chuyển vào trong nhà,
Sở giao dịch chứng khoán chính thức được thành lập.
Cho đến nay, các nước trên thế giới đã có khoảng trên 160 sở giao dịch
chứng khoán phân tán trên khắp các châu lục, bao gồm cả các nước phát triển
trong khu vự Đông Nam á vào những năm 1960-1970 và những nước như Ba
Lan, Hungary, Sec, Nga, Trung Quốc vào những năm 1990
Quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán thế giới cho
thấy giai đoạn đầu thị trường phát triển một cách tự phát với sự tham gia của các
công chúng đầu tư. Khi phát truển đến một mức độ nhất định thị trường bắt đầu
phát sinh những trục trặc dẫn đến phải thành lập cơ quan quản lý nhà nước và
hònh thành hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường.
1.1.2. Vị trí và vai trò của thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Vị trí của thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí của
thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính thể hiện: Thị trường chứng
khoán là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn. Thời gian đáo hạn 1 năm t Như
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 2
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
vậy, trên TTCK giao dịch 2 loại công cụ tài chính: công cụ tài chính trên thị
trường vốn và công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ. Thị trường chứng khoán
là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính, nơi diễn ra quá trình phát hành,
mua bán các công cụ nợ và các công cụ vốn (các công cụ sở hữu).
1.1.2.2. Vai trò của thị trường chứng khoán

Thứ nhất, thị trường chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ có tính thanh
khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Thứ hai, thị trường cứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công bằng
hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra
công chúng, giải tỏa sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn
tập trung vốn cho phát triển kinh tế.
Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc giữa sở hữu và quản
lý.
Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hóa thị trường chứng khoán . Việc mở của thị
trường chứng khoán làm tăng tính thanh khoản và cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
Thứ năm, thị trường cứng khoán tạo cơ hội cho Chính Phủ huy động các
nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho
việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính Phủ.
Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo hiệu quả về các chu
kỳ kinh doanh trong tương lai.
1.2. Thị trường chứng khoán Việt Nam
1.2.1. Sự ra đời của chứng khoán Việt Nam
Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ đợi , ngày 11-7-1998 Chính phủ đã ký Nghị
định số 48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh cho Thị
trường chứng khoán Việt Nam ra đời. Cùng ngày, Chính phủ cũng ký quyết định
thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đặt tại TP.HCM và Hà Nội. Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 3
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 và chính thức đi vào hoạt
động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000. Trung tâm Giao
dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội đã chính thức chào đời vào ngày
8/3/2005. Khác với TTGDCK TP.HCM (vốn là nơi niêm yết và giao dịch chứng

khoán của các công ty lớn), TTGDCK Hà Nội sẽ là “sân chơi” cho các DN nhỏ
và vừa (với vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng). Từ đó đến nay, TTCK VN đã
không ngừng biến động và ngày càng chứng tỏ rằng nó là 1 trong những thị
trường được quan tâm nhất hiện nay. Bài viết sau sẽ phần nào khái quát quá
trình hình thành và phát triển kể từ khi sơ khai của thị trường này.
1.2.2. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán
TTCK là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung
và dài hạn. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hoặc bút toán ghi
sổ. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua
được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ
cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ
cấp.
Bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ
giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng
thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khóan là
hình thức phát triển bậc cao của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.2.3. Sự cần thiết phải có thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Việt Nam là một nước đang phát triển chúng ta đang thực hiện công cuộc
đổi mới công nghiệp hoá hiện đại hoá. Chúng ta đã đạt một số kết quả ban đầu
đáng khích lệ nhưng so với khu vực và thế giới chúng ta vẫn là một nước chậm
phát triển. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá vốn cho sản xuất là vô
cùng cần thiết và không thể thiếu. Tiềm năng kinh tế của ta có, lực lượng lao
động dồi dào đang ngày càng có tay nghề cao trong nhiều lĩnh vực, chúng ta
hoàn toàn có khả năng phát triển nhanh hơn nữa. Vấn đề đặt ra là làm sao có vốn
để đầu tư khai thác những tiềm năng sẵn có để phục vụ cho công cuộc phát triển
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 4
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
đất nước hiện nay. Hiện nay dễ nhận thấy có hai nguồn vốn cơ bản mà chúng ta
đang tập trung khai thác đó là vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư trong nước.
Vốn từ nước ngoài có nhiều ưu điểm hơn nữa nó cũng đi liền với công

nghệ hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến. Bên cạnh đó vốn từ nước ngoài
cũng có những nhược điểm nhất định. Thứ nhất, chúng ta phải đối mặt với lạm
phát gia tăng và nguy cơ khủng hoảng về tài chính giống như một số nước Đông
Nam á trước đây. Thứ hai, các thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có
thể sẽ lấn át thành phần kinh tế nhà nước khiến chúng ta lệ thuộc về kinh tế từ
đó dẫn đến lệ thuộc về chính trị
Vốn đầu tư trong nước: Trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay
Đảng ta đã xác định dùa vào nguồn lực trong nước là chính do vậy vốn đầu tư
trong nước được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Đây là nguồn vốn có
giới hạn nhưng không nhỏ. Làm sao thu hót được nguồn vốn này vào đầu tư ?
Chúng ta đó phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần nhằm phát huy mọi khả
năng của các thành phần kinh tế trong xã hội nhưng có lẽ vẫn là chưa đủ vì trong
dân chúng còn rất nhiều các khoản nhàn rỗi như tiết kiệm, các quỹ tiết kiệm, quy
bảo hiểm Trong khi rất nhiều tổ chức cá nhân và doanh nghiệp thì lại rất cần
vốn, đi vay các ngân hàng thì không được vì không có gì thế chấp mặc dù dự án
là rất khả thi. Quan hệ tín dụng không được phổ biến ở Việt Nam. Kinh nghiệm
của các nước phát triển cho thấy thị trường chứng khoán là công cụ rất tốt để
huy động tối đa các khoản nhàn rỗi đưa vào phát triển. Nó phù hợp với tâm lý
muôn hình muôn vẻ của các thành phần trong xã hội, sẽ là bà đỡ cho các dự án
khả thi và các doanh nghiệp.
1.3. Những mặt tích cực của thị trường chứng khoán.
1.3.1. Khuyến khích dân chúng tiết kiệm và hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào
đầu tư.
Thị trường chứng khoán sẽ đưa cho dân chúng những công cụ mới đa dạng,
phong phú phù hợp với từng loại đói tượng có tâm lý và suy nghĩ riêng. Cả một
hệ thống gồm hàng loạt các loại cổ phiếu và trái phiếu khác nhau của nhiều
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 5
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
ngành kinh tế, người có vốn có thể tự mình lùa chọn, hoặc thông qua những nhà
tài chính chuyên môn lùa chọn những hình thức thích hợp nhất.

Mua cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường chứng khoán lợi nhuận thu
được hàng năm chỉ là một phần của lợi ích. Phần quan trọng hơn là mệnh giá cổ
phiếu gia tăng do công ty tự tích luỹ, và giá chứng khoán trên thị trường cao hơn
mệnh giá do uy tín của công của công ty phát hành. Ngoài ra còn là việc thực
hiện quyền kiểm soát công ty Đó chính là những tác nhân kích thích ý thức tiết
kiệm trong dân chúng
Ngoài ra trong hoạt động của xã hội luôn có những loại quỹ có vốn bằng
tiền như bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thể, và các loại quỹ tương trợ khác. Một
phần vốn của quỹ này được gửi vào ngân hàng để thực hiện việc thanh toán. Số
còn lại quan trọng hơn nhiều, những nhà quản lý quỹ luôn tìm cách làm cho số
vốn của họ được sinh lợi nhiều nhất nhưng lại phaỉ an toàn và phải có tính tạm
thời thị trường chứng khoán có khả năng giải quyết các yêu cầu đó.
Mỗi người trong xã hội chỉ có một lượng tiền nhỏ, nhưng kết hợp lại sẽ
thành một lượng lớn khổng lồ. Số tiền này được tập trung qua thị trường chứng
khoán để đưa vào công cuộc đầu tư có tính sản xuất.
Nhờ thị trường chứng khoán, với công cụ cổ phiếu có mệnh giá rất nhỏ và
cổ phiếu quỹ đầu tư, đại đa số dân chúng đều có thể tham gia được vào công
cuộc đầu tư bằng số vốn ít ỏi của mình. Chẳng hạn một sinh viên cũng có thể
tham gia vào thị trường chứng khoán với vài trăm nghìn mà ngươỡ thõn cho
bằng cách mua một vài cổ phiếu cua một công ty nào đó. Với hàng nghìn người
như vậy sẽ tạo ra một số tiền rất lớn phục vụ đàu tư sản xuất. Hoạt động của thị
trương tài chính và khả năng mang lại lợi nhuận của nó đã khiến người ta thấy
nắm giữ tiền mặt và những tài sản khác là rất vô lý.
1.3.2.Thị trường chứng khoán là một công cụ giúp nhà nước thực hiện
chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Nhà nước nào cũng có nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế. Nền kinh tế
tăng trưởng hay suy thoái trước hết phụ thuộc vào các chính sách và các biện
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 6
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
pháp can thiệp của nhà nước. Ngân sách nhà nước càng lớn thì các chương trình

phát triển kinh tế xã hội càng dễ thành công. Để có vốn cho chi tiêu của nhà
nước, nhà nước thực hiện chính sách thuế. Thuế là biện pháp quan trọng nhất để
tạo nên ngân sách nhà nước. Nhưng thông thường tiền thu từ thuế không đủ cho
chi tiêu, do đó phải có nguồn thu khác, đó là trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính
phủ, trái phiếu chính quyền địa phương một hình thức vay tiền của dân. Không
có thị trường tài chính thì nhà nước cũng phát hành được trái phiếu nhưng việc
phát hành sẽ khó khăn và tính lỏng của trái phiếu sẽ rất thấp.
1.3.3. Là công cụ thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài.
Về khả năng thu hót vốn đầu tư của TTCK. Không có thông tin đầy đủ
chính xác thỡ dự có thừa vốn nhà đầu tư cũng không giám đầu tư. TTCK hoạt
động trên nguyên tắc công khai nghĩa là mọi đối tượng tham gia phải công khai
hoá và cập nhật toàn bộ những thông tin có liên quan đến giá trị chứng khoán và
công khai khả năng tài chính trong các giao dịch mua bán chứng khoán. Như
vậy TTCK sẽ khắc phục được tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không
trung thực cho cả hai phía.
Về khả năng kiểm soát vốn đầu tư vốn nước ngoài của TTCK. Đầu tư
thông qua thị trường chứng khoán tức là đầu tư mua bán trên thị trường có tổ
chức.Trong mỗi loại chứng khoán theo luật định sẽ có một phần được bán cho
người nước ngoài. Chẳng hạn khống chế một tỷ lệ nhất định mà cá nhân tổ chức
có thể mua nhằm chống sự tham gia quản lý và kiểm soát công ty. Đó là ưu
điểm cơ bản của phương thức thu hót vốn đầu tư nước ngoài thông qua TTCK.
TTCK còn là tấm gương phản chiếu chất lượng của hoạt động kinh doanh
vỡ giỏ cổ phiếu phản ánh tình hình hoạt động của công ty. Sự tăng nhu cầu vào
một loại chứng khoán nào chứng tỏ công ty đó đang hoạt động tốt.
1.3.4. TTCK lưu động hơn các nguồn vốn trong nước.
Các cổ phiếu, trái phiếu tượng trưng cho một số vốn đầu tư được mọi người
mua đi bán lại trên thị trường chứng khoán. Người có vốn không sợ vốn của họ
bị ‘đụng’ trên thị trường vì khi cần họ có thể bán lại các cổ phiếu, trái phiếu của
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 7
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến

họ và mua các loại cổ phiếu, trái phiếu của công ty khác. Trong thị trường chứng
khoán vốn luôn được luân chuyển để tài trợ cho các dự án đầu tư khác nhau.
Qua đó nó làm cho mọi nguồn vốn trở nên lưu động hơn.
1.3.5. TTCK là điều kiện tiền đề cho quá trình cổ phần hoá.
Cổ phần hoá là quỏ trình chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ
phần, quá trình đó đòi hỏi phải có TTCK bởi lẽ công ty cổ phần và TTCK là
như hình với bóng. Nừu không có TTCK thì vốn đầu tư qua cổ phiếu sẽ kém
lỏng hơn rất nhiều, như vậy sẽ khó khăn cho việc khát hành. Cổ phần hoỏ cỏc
doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp khác với mục tiêu chủ yếu là thu
hót những nguồn vốn trong tay quần chúng vào đầu tư. Do vậy TTCK là điều
kiện tiền đề cật chất cho quá trình cổ phần hoá.
1.3.6. TTCK kích thích các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng
Nhờ có TTCK mà các doanh nghiệp mới có thể đem bán, phát hành cổ
phiếu trái phiếu của họ. Ban quản lý TTCK chỉ chấp nhận các cổ phiếu, trái
phiếu của các công ty đủ tiêu chuẩn: Kinh doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh,
kinh doanh có lợi và người ta cũng chỉ mua cổ phiếu của công ty thành đạt và có
uy tín. Như vậy những nhà quản lý các doanh nghiệp phải tính toán làm ăn đàng
hoàng. Hơn nữa TTCK buộc các doanh nghiệp phải cụng bố công khai các bản
báo cáo cân đối tài chính do đó công chúng có thể đánh giá hoạt động của công
ty.
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 8
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 2:
HÀNH VI TIÊU CỰC CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1. Tình trạng thực tế của chứng khoán Việt Nam
TTCK Việt Nam đã trải qua một năm nhiều biến động. Giá trị giao dịch
bình quân trên HOSE đạt 881,5 tỷ đồng/phiên. Các cổ phiếu trên HOSE đang
được định giá ở mức 11,3 lần lợi nhuận và 1,5 lần giá trị sổ sách (P/B). Huy
động vốn qua TTCK năm nay tăng mạnh với trái phiếu doanh nghiệp trong khi
đó qua phát hành cổ phiếu và IPO đạt giá trị rất thấp. Tổng số vốn huy động

được qua TTCK năm 2012 là 41 nghìn tỷ đồng, giảm 30% so với năm 2011.
2.1.1. Thuận lợi.
Nền kinh tế đã ra khỏi khủng khoảng với mức tăng trưởng cao và liên tục
trong vài năm năm liên tiếp gần đây. Yếu tố này đã kích thích sự tăng lên về nhu
cầu tư, nhất là đầu tư dài hạn. Người đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào các mục
đích sinh lợi khác nhau, trong đó cú cỏc chứng khoán trên thị trường. Mặt khác,
trước khi hình thành thị trường chứng khoán hoàn chỉnh chung ta đó có một số
công cụ tài chính ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng và các thị
trường vốn ngắn hạn khác
Một yếu tố khác không kém phần quan trọng là chúng ta có sự giúp đỡ của
một số nước, một số tổ chức quốc tế, các công ty chứng khoán nước ngoài quan
tâm giúp đỡ về nhiều mặt.
2.1.2. Khó khăn.
Do thị trường chứng khoán là thể chế kinh tế mới mẻ, chúng ta chưa có
chưa có kinh nghiệm thực tiễn, nên trong giai đoạn đầu vận hành không thể
trỏnh khỏi những khiếm khuyết quy mô thị trường còn nhỏ bé, số lượng công ty
niêm yết còn quá ít, số lượng chứng khoán và giá trị còn thấp chưa xứng với khả
năng và điều kiện phát triển của nền kinh tế. Nhiều công ty cổ phần đủ điều kiện
niêm yết nhưng chưa hào hứng tham gia do còn ngần ngại. Họ chưa nhận thức
đầy đủ lợi ích của việc niêm yết hay còn e ngại kiểm toán công khai hoá thông
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 9
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
tin, thay đổi cơ cấu sở hữu Quan hệ cung-cầu cổ phiếu mất cân đối, nhu cầu
đầu tư của công chúng lớn, gây áp lực lên giá làm giá chưng khoán tăng liên tục
( có trường hợp tăng 600% như cổ phiếu của HAP) và xu hướng này này còn có
khả năng tăng cao gâu nguy cơ tiềm tàng về sụt giá chứng khoán. Trong khi đó
trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu có khối lượng niêm yết khá lớn thì lại kém
sôi động. Điều này cho thấy trái phiếu chính phủ chưa hấp dẫn các nhà đầu tư
mặc dù nú cú độ an toàn cao.
Thu nhập của người dân cũng thấp, tỷ lệ tiết kiệm và tiêu dùng còn quá

chênh lệch. Thói quen tiêu dùng lãng phí còn rất phổ biến. Tình hình lạm phát
còn chứa đựng những nguy cơ tiềm ẩn. Hệ thống pháp lý về thị trường chứng
khoán tới nay vẫn chưa hoàn chỉnh. Tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp còn rất
chậm chạp, cầm chõng, số lượng cổ phần không đáng kể so với yêu cầu đề ra.
2.2. Các hành vi tiêu cực của thị trường chứng khoán Việt Nam
TTCK có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn vào đầu tư nhưng nó
cũng có những mặt tiêu cực. đó là:
2.2.1. Yếu tố đầu cơ:
Đầu cơ là một yếu tố có tính toán của những người chấp nhận rủi ro. Họ có
thể mua cổ phiếu hôm nay và hy vọng ngay mai giá cả sẽ tăng dể bán ra thu
chênh lệch. Yếu tố đầu cơ dễ gây ảnh hưởng dây chuyền làm cho giá cổ phiếu
có thể tăng hay giảm giả tạo. Sự cấu kết giữa nhiều người sẽ tạo ra sự khan hiếm
hay thừa thãi giả tạo làm cho giá cổ phiếu lên xuống đột ngột.
Nói chung luật về TTCK không cấm đầu cơ nhưng cấm cấu kết dưới mọi
hình thức.
Đây là vấn đề rất phức tạp ở Việt Nam. Trước hết là do TTCK mới thành
lập luật về TTCK còn nhiều điều còn đang bàn cãi. Tiếp đó là mới chỉ có một số
it người tham gia vào TTCK với số lượng lớn do đó rất đễ câu kết với nhau. Đây
là vấn đề rất khó phát hiện và giải quyết.
- Ví dụ: BBT là cổ phiếu dở nhất sàn HOST, nhưng trong đợt tăng giá nóng
cuối năm 2006 đã tăng gần 300%. Trong khi đó DHG là một cổ phiếu tốt lại chỉ
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 10
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
giảm giá mà không hề tăng giá. Vì sao vậy? Vì DHG chào sàn với giá quá cao,
~300k. Vì vậy toàn thị trường tăng nóng, nhưng DHG vẫn giảm. TYA được
đánh giá là cổ phiếu tốt, nhưng trong giai đoạn tăng nóng cuối năm 2006 tăng
không quá 30%. Tại sao vậy? Vì TYA có nhiều bất ngờ xấu. Kết quả kinh doanh
theo quý của TYA rất thất thường, lúc lỗ, lúc lãi.
2.2.2. Mua bán nội gián.
- Một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm được những thông tin nội bộ của

đơn vị kinh tế để mua hoặc bán cổ phiếu của đơn vị đó một cách không bình
thường nhằm thu lợi riêng cho mình ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu đó trên thị
trường. Mua bán nội gián được coi là vi phạm quyền lợi chung vi sử dụng nguồn
thông tin từ bên trong.
- Ví dụ:
Ngày 2/7/2008 vừa qua, cựu Chủ tịch Airbus Gustav Humbert (người Đức)
đã bị cơ quan pháp luật nước này cáo buộc giao dịch nội gián cổ phiếu để hưởng
lợi bất chính.
Trước đó, hai quan chức Pháp của công ty mẹ là Tập đoàn Vũ trụ và Phòng
thủ hàng không châu Âu (EADS) cũng bị bắt giữ vì các hoạt động vi phạm pháp
luật trong kinh doanh để hưởng lợi bất chính.
Ông Gustav Humbert (58 tuổi), là Chủ tịch của Airbus bị tình nghi có liên
quan đến vụ buôn bán bất hợp pháp ở công ty mẹ EADS. Theo kết quả điều tra,
trong khoảng ngày 9 và 29/11/2005, ông Gustav Humbert đã bán 160.000 cổ
phiếu của EADS, kiếm lời 2,7 triệu USD.
Ủy ban điều hành chứng khoán Pháp (AMF) cho biết, thật ra việc bán cổ
phiếu này là hợp pháp nếu ông Gustav Humbert không tiết lộ một số thông tin bí
mật về tài chính của EADS. Bởi vì sau khi bán cổ phiếu, ông lại để lộ việc hủy
bỏ kế hoạch ra mắt máy bay khổng lồ Airbus A380, khiến cổ phiếu của EADS
bị sụt giá tới 1/3 giá trị.
2.2.3. Phao tin đồn không chính xác hay thông tin lệch lạc.
Đây là việc đưa ra các thông tin sai sự thật về tình hình tài chính, tình hình
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 11
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
nội bộ của công ty hay về môi trường kinh doanh của công ty nhằm tăng hay
giảm giá cổ phiếu để thu lợi nhuận cho cá nhân.
Ví dụ điển hình là cổ phiếu DVD (Công ty cổ phần dược Viễn Đông) đã có
lúc giá lên tới hơn 100.000 đồng rồi rơi về 3.500 đồng trước khi bị hủy niêm yết
(4,5).
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc này chính là do tổng giám đốc

của DVD thao túng giá chứng khoán và vi phạm hàng loạt quy định công bố
thông tin doanh nghiệp. Dù ông này đã bị kết án, nhưng thiệt hại của nhiều nhà
đầu tư không chỉ tiền bạc mà còn là lòng tin vào thị trường nói chung.
Rất nhiều việc phải làm để người dân không phải tự bơi trong những
luồng thông tin hỗn tạp. Nếu nguồn tin không chính xác thì các nhận định
trên đó sẽ không còn thuyết phục được ai. Mong rằng trong thời gian tới sẽ có
những số liệu xác thực hơn, khách quan hơn, khoa học hơn trong các bản tin
kinh tế.
Đừng để người dân phải đoán mò, phải hoang mang trước những tin tức
cảm tính chỉ để minh họa hoặc bảo vệ quan điểm, quyền lợi của một nhóm
người nào đó.
2.2.4. Mua bán cổ phiếu ngầm.
Mua bán cổ phiếu ngầm là việc mua bán không qua thị trường chứng
khoán. Điều này có thể gây áp lực cho các nhà đầu tư khác đưa tới việc khống
chế hay thay thế lãnh đạo.
Ở Việt Nam hiện nay đang có một thị trường cổ phiếu ngầm hoạt động rất
sôi nổi. Thị trường này được tạo nên bởi hiện tượng tư nhân hóa trong quá trình
CPH DN Nhà nước. Nhiều cá nhân bên ngoài đã móc nối với các chức sắc bên
trong các công ty CPH để mua cổ phiếu của công nhân với giá thấp hơn rất
nhiều so với giá bên ngoài thị trường. Một số cổ đông do thiếu hiểu biết đã
chuyển nhượng tài sản vào tay các đầu nậu theo hình thức như vậy. Đơn cử như
Công ty Cổ phần Tr. T., 80% số cổ phiếu với số tiền mua bán trên 20 tỉ đồng đã
được chuyển nhượng bất hợp pháp cho một cá nhân bên ngoài. Hay trường hợp
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 12
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
một số DN lợi dụng chủ trương ưu tiên cho công nhân trong công ty mua cổ
phần ưu đãi và cổ phần phổ thông để ôm trọn số cổ phiếu phát hành. Do tâm lý
sợ lỗ, công nhân thường “bán đổ bán tháo” cổ phiếu của mình và số cổ phiếu
này lại rơi vào tay một số người quản lý DN. Số cổ phiếu bán ra ngoài chỉ để
che mắt thế gian, chiếm có 8% giá trị DN CPH. Đơn cử TTBKT đã định giá

thấp tài sản của công ty, 400 m
2
đất của công ty chỉ được định giá 100.000 USD
trong khi giá trị trường lên tới 7 triệu USD và chỉ có 9 người đã mua gần 39% số
cổ phiếu của công ty.
Những mặt tiêu cực đó có thể hạn chế và khắc phục bằng việc ban hành
một số hệ thống luật lệ hoàn chỉnh, và có sự giám sát của Uỷ ban chứng
khoán quốc gia.
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 13
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TIÊU CỰC CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. Một số giải pháp trước mắt.
Phải tạo ra ngày càng nhiều hàng hoá với nhiều chủng loại đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng để lưu thông và buôn bán trên thị trường. Do vậy bên cạnh
việc khuyến khích các tổ chức niêm yết bằng các công cụ đòn bẩy như thuế,
phớ Nhà nước nờn cú những chế tài mạnh mẽ hơn nữa đối với những tổ chức
đã đủ điều kiện niêm yết. Từng bước xem xét tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà
nước đối với những công ty đã niêm yết mà không cần phải nắm giữ cổ phần chi
phối hoặc có thể chuyển qua cổ phiếu ưu đãi biểu quyết.
Để hạn chế những mặt tiêu cực của TTCK việc xây dựng TTCK phải đồng
thời với việc nghiên cứu cho ra đời những văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt
động của TTCK tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho sự hoạt động và phát triển
của TTCK ở Việt Nam.
Chúng ta nên xem việc đào tạo cán bộ nhất là nhưng người trực tiếp điều
hành, quảm lý, kinh doanh là chiến lược, nó không chỉ cần thiết cho hiện tại mà
còn cho sau này. Có như vậy TTCK Việt Nam mới hy vọng hoạt động có hiệu
quả và không ngừng phát triển. Tránh và ngăn chặn đến mức thấp nhất những
rủi ro có thể xảy ra cũng như phát hiện kịp thời sự thao túng của các đối tác

nước ngoài khi họ tham gia vào TTCK ở Việt Nam.
3.2. Một số giải pháp lâu dài.
Về yếu tố vĩ mô: sự ổn định môi trường chính trị và kinh tế vĩ mô nhằm
khuyến khích đầu tư và tiết kiệm của công chúng; mức độ lạm phát được kiềm
chế vừa đủ để duy trì nền kinh tế phát triển.
+ Hoàn thiện khung pháp lý và các văn bản pháp quy đầy đủ, rõ ràng. Bên
cạnh đó sớm đưa luật chứng khoán vào hoạt động để thị trường hoạt động có
hiệu quả hơn.
+ Cung cấp một cơ chế giao dịch hiệu quả thông qua tổ chức, vận hành của
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 14
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
trung giao dịch chứng khoán như đua vào vạn hành hệ thống giao dịch khớp
lệnh liên tục để thay cho việc giao dịch khớp lệnh hệ thống như hiện nay; hoàn
thiện và phát triển hệ thống công bố thông tin, hệ thống lưu ký, thanh toán bù
trừ… Ngoài ra thị trường cần đến sự tham gia của các nhà đầu tư chuyên nghiệp
đóng vai trò dẫn dắt thị trường, can thiệp thị trường vào những thời điểm mất
cân đối quan hệ cung cầu, vì vậy cần phải đào tạo những nhà đầu tư có tính
chuyên nghiệp hơn. Ngoài ra cần có những chính sách khuyến khích các nhà đầu
tư lớn và có tính chuyên nghiệp tham gia vào thị trường để họ trở thành những
nhà dẫn dắt chính cho thị trường phát triển.
3.3. Một số giải pháp phát triển ttck vn đén năm 2020
TTCK là phong vũ biểu tượng của nền kinh tế ,các mối quan hệ về huy
động và luân chuyển vốn trên TTCK được hình thành và biến đổi trên cơ sở
phản ánh các điều kiện kinh tế vĩ mô .Chính vì vậy các chính sách nhawmmf
đảm bảo tính vững chắc và ổn định của nền kinh tế có tầm quan trọng rất lớn
đối với phát triển TTCK
Sự ổn định kinh tế vĩ mô và sự nhất quán trong chiến lược phát
triển,vai trò của hệ thống quản lý có tính chất quyết định đối với sự thành bại
của một thị trường .Vì vậy chúng ta cần sớm sem sét các văn bản pháp quy
hiện hành để điều chỉnh một cách đồng bộ ,phù hợp với các mâu thuẫn trong

các văn bản pháp qui định đó .
Sự phát triển TTCK và chương chình cổ phần hóa có mối quan hệ mật
thiết vói nhau .Do đó cần đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa để lựa chọn một số
doanh nghiệp có thể phất hành cổ phiếu và trái phiếu .Để đẩy nhanh tốc độ cổ
phần hóa thì chúng ta cần phải có các văn bản pháp lý đủ mạnh để buộc các
doang nghiệp phải cổ phần hóa .Ngoài ra ,nhà nước cần phải tạo ra môi
truongf kinh doanh thuận lợi ,”binhg đẳng”, có chính sách ưu đãi thuế cho các
công ty cổ phần để các công ty nay có thể phát triển .Hơ nữa, nhà nnuowcs
phải có các giải pháp giúp đỡ người lao động vay vốn để mua cổ phần ,xóa bỏ
quy định hạn chế mua cổ phần , tăng cường chế độ cổ phần hóa và tăng
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 15
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
cương tuyên chuyền ưu điểm của cổ phần hóa .Chúng ta không chỉ cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước mà còn nên súc tiến các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài .
Bất kì thị trường nào muốn hoạt động thì cần phải có cung và cầu đối
vói hàng hóa trên thị trường .Do đó trong thòi kì đầu mới ra đời TTCK ,chúng
ta cần đẩy mạnh các nguồn cung chứng khoán theo hướng khuyến khích các
doanh nghiệp có đủ điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng .Chúng
ta cần thực hiện các biện pháp hỗ chợ ,ưu đãi cho các doanh nghiệp huy đọng
vốn thông qua phát hành chứng khoán .Để đẩy mạnh cầu chứng khoán ,chúng
ta cần khuyến khích các tổ chức ,cá nhân mua chứng khoán trên cơ sở phát
triển kinh tế nhanh ,bền vững ,kiểm soát lạm phát ,năng cao đời sống nhân
dân nhằm tăng trưởng mức tiết kiệm kiểm trong dân cư .Thực hiện chính
sách dần dần mở cửa thị truongf một cách thích hợp để khuyến khích đầu tư
nước ngoài , việc phát triển hệ thống trung gian tài chính hoạt động trên
TTCK , hệ thống giám sát có hiệu quả, tăng cường phổ biến ,phổ cập kiến
thức về TTCK .Thêm vào đó ,cần phải súc tiến nhanh việc thành lập thị
trường chứng khoán phi chính thức và ttck tại Hà Nội hay các trái phiếu cần
có lãi hấp dẫn hơn lãi suất tiền gửi tiết kiêm.

Các cơ quan chức năng nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ các tiêu
chuẩn hành phát đảm bảo chứng khoán phát hành phải là chứng khoán chất
lượng , ban hành chế độ kế toán , kiểm toán thống nhất để năng cao chất
lượng của các thông tin về TTCK , tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể
hiểu được các thông tin đó và ra quyết định đầu tư chính xác .Thực hiện chế
độ công bố thông tin bắt buộc ,xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong
phát hành và giao dịch chứng khoán .
Nhà nước cần có chính sách tạo nguồn nhân lục cho TTCK qua việc
mở các lớp đào tọa lại trường ,trên chuyền hình ,đài ,báo về các kiến thức từ
cơ bản tới chuyên sâu về chứng khoán và TTCK .Trong hoạt động đó chúng
ta có thể lựa chọn những người thực sự để tạo điều kiện phát triển TTCK.
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 16
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
KẾT LUẬN
Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của
nền kinh tế hiện đại. Người ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế
qua diển biến trên thị trường chứng khoán. Là một bộ phận cấu thành của thị
trưòng tài chính, thị trường chứng khoán đươc hiểu một cách chung nhất, là nơi
diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi các chứng khoán - các hàng hoá và dịch
vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc mua bán trao đổi này đựoc thưc
hiện theo những quy tắc nhất định.
Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 17
Tiểu luận Môn Thị trường chứng khoán GVHD: Trần Thị Yến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình thị trường chứng khoán – Trường Đại Học Ngoại Thương,
PGS, NGƯT Đinh Xuân Trình, PTS Nguyễn Thị Quy
2. Bùi Nguyên Hoàn - Việt Nam với Thị trường chứng khoán - NXB Chính
trị quốc gia – 1997
3. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Tiến
sĩ của TS Kinh tế - Vũ Bằng - Phó chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

4. Tham khảo một số website:
-
- />Nhóm sinh viên thực hiện:Nhóm 02 - Lớp: NCKT6ATH Trang 18

×