1
1. MỞ ĐẦU
Từ xưa con người đã biết sử dụng cây cỏ trong thiên nhiên để làm thuốc chữa
bệnh. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, việc nghiên cứu thành
phần hóa học và hoạt tính sinh học nhằm tìm ra những hợp chất có khả năng chữa
bệnh đang thu hút mối quan tâm lớn của các nhà hoá và y-sinh-dược học.
Việt Nam nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa là nơi có thảm thực vật đa dạng
và phong phú, cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành dược phẩm cũng như
các công trình nghiên cứu khoa học.
Trong y học dân gian, cây sấu đỏ (Sandoricum koetjape) được dùng trị tiêu chảy,
kiết lỵ, ghẻ ngứa. Để góp phần vào việc khảo sát thành phần hoá học cây cỏ Việt
Nam, trong luận văn này chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hoá học của vỏ
trái cây sấu đỏ, thuộc họ Xoan (Meliaceae).
2
2. TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu về họ Xoan
2.1.1. Đặc điểm thực vật
Họ Xoan (Meliaceae), còn gọi là họ Dái Ngựa, là một họ thực vật có hoa, có
khoảng 50 chi với gần 550 loài, phân bố khắp miền nhiệt đới. [1].
Theo GS. Phạm Hoàng Hộ, họ Xoan ở Việt Nam có 20 chi với 85 loài, phân bố
rải rác khắp đất nước [2].
2.1.2. Thành phần hoá học
Nhiều nghiên cứu về thành phần hoá học của họ Xoan cho thấy họ này chứa chủ
yếu các triterpenoid có khung dammaran, tirucallan, apotirucallan, oleanan; đặc biệt
họ này là nguồn cung cấp dồi dào các limonoid.
Các dammaran hiện diện khá phổ biến trong chi Dysoxylum. Năm 1991
Aalbersberg và cộng sự cô lập từ cao eter dầu hỏa của trái cây Dysoxylum richii các
dammaran là ocotillon (1), cabraleon (2), acid shoreic (3), acid eichlerianic (4),
metyl richenoat (5), acid richenoic (6), richenon (7) và richenol (8). Các thử nghiệm
hoạt tính sinh học cho thấy 1–8 có khả năng ngăn cản sự phát triển của một số loài
vi khuẩn và nấm [3].
O
R
2
R
1
O
O
R
1
R
2
HO
2
C
1 R
1
= H, R
2
= C(CH
3
)
2
OH 3 R
1
= H, R
2
= C(CH
3
)
2
OH
2 R
1
= C(CH
3
)
2
OH, R
2
= H 4 R
1
= C(CH
3
)
2
OH, R
2
= H
3
ROOC
O
H
O
H
R
5 R = Me 7 R = O
6 R = H 8 R = ()OH, H
Qua năm sau nhóm này báo cáo thêm một dammaran mới là acid 20S,24-epoxy-
25,26,27-trisnor-24-oxo-seco-4(28)dammar-3,4–en–3–oic (9). Ngoài ra khi khảo sát
trên lá cây họ cũng thu được các triterpen 1-3, 4, 8 và cô lập thêm được một
dammaran mới là acid (20S,24S)-epoxy-4-hydroxy-3,4-seco-dammar-25(26)-en-3-
oic (10) [4].
(9)
(10)
HOOC
O
O
HOOC
O
H
HO
Năm 1998, Rong và các cộng sự cô lập được năm dammaran từ trái loài D.
cauliflorum là ocotillon (1), acid shoreic (3), eichlerialacton (9), ocotillol–II (11) và
cabralealacton (12) [5].
(12)
O
O
O
(11)
O
H
OH
HO
4
Vào năm 1994 từ vỏ cây ngâu Aglaia leucophylla, Benosman và cộng sự cũng cô
lập được các dammaran 1, 2, 10, 11, 12 cùng với các seco-tirucallan là acid (24Z)-
3,4-secotirucalla-4(28),7,24-trien-3,6-dioic (13) và acid (24Z)-3,4-secotirucalla-
4(28),7,24-3-metyloat-6-oic (14) [6]. Qua năm sau nhóm này cô lập thêm được một
tirucallan mới là leucophylon (15) [7].
ROOC
CO
2
H
OMe
O
13 R = H 15
14 R = Me
Chi Dysoxylum cũng là nguồn cung cấp dồi dào các tirucallan. Năm 1994, từ cao
hexan của gỗ và vỏ cây D. pettigrewianum, Mulholland và cộng sự cô lập được ba
tirucallan là acid 3-oxo-7,24Z-tirucalladien-26-oic (16), acid 3-oxo-7,24E-
tirucalladien-26-oic (17) và acid 3-hydroxy-7,24Z-tirucalladien-26-oic (18) cùng
với hai hợp chất mới là acid dysoxylic A (19) và B (20) [8].
COOH
R
COOH
O
16 R = O 17
18 R =- OH
5
19 R
1
=OAc, R
2
= H
20 R
1
= O, R
2
= Ac
COOH
R
1
OR
2
Năm 1999, Mohamad và cộng sự cô lập được từ vỏ cây D. macranthum 12
tirucallan có cấu trúc (21-32). Trong các hợp chất trên, 23- 24 và 29-30 có độc tính
đối với dòng tế bào ung thư KB [9].
R
4
R
1
R
5
R
3
R
2
O
OH
OH
21 R
1
= CH
3
, R
2
= OH, R
3
= H, R
4
= R
5
= O 28
22 R
1
= CH
2
OH, R
2
= OH, R
3
= H, R
4
= R
5
= O
23 R
1
= CH
3
, R
2
= H, R
3
= OH, R
4
= R
5
= O
24 R
1
= CH
2
OH, R
2
= R
3
= H, R
4
= R
5
= O
25 R
1
= CH
3
, R
2
= R
3
= H, R
4
= R
5
= O
26 R
1
= CHO, R
2
= R
3
= H, R
4
= H, -OH, R
5
= O
27 R
1
= CH
2
OH, R
2
= R
3
= H, R
4
= R
5
= H, -OH
R
1
O
R
3
R
2
O
O
OH
OH
29 R
1
= CH
2
OH, R
2
= OH, R
3
= O 32
30 R
1
= CH
2
OH, R
2
= OH, R
3
= H, -OH
31 R
1
= CH
3
, R
2
= OH, R
3
= H, -OH
6
Cùng chi Dysoxylum, năm 2000 Luo và cộng sự cô lập từ cao etanol của vỏ cây
D. hainanense được sáu triterpen là 3,22S-dihydroxytirucalla-7,24-dien-23-on
(33), 22,23-epoxytirucalla-7-en-3,24,25-triol (34), 3,25-dihydroxytirucalla-7,23-
dien (35), 23,26-dihydroxytirucalla-7,23-dien-3-on (36), 24,25–epoxy-3β,23-
dihydroxy-7-tirucallen (37) và tirucalla-7,24-dien-3,23-diol (38) [10].
HO
O
OH
HO
O
OH
OH
33 34
HO
H
OH
O
CH
2
OH
H
35 36
HO
O
OH
OH
HO
37 38
7
Năm 2000, Hisham cùng cộng sự cô lập được hai triterpen mới là 21R,23R-
epoxy-21-etoxy-24S,25-dihydroxyapotirucall-7-en-3-on (39) và 24R-acetoxy-
3,25-dihydroxycycloartan (40) từ cao AcOEt của lá cây D. malabaricum [11].
O
O
EtO
H
OH
HO
OH
OAc
HO
39 40
2.2. Sandoricum koetjape
2.2.1. Đặt điểm thực vật [2,12]
Sandoricum là chi nhỏ nhất của họ Xoan (Meliaceae), chỉ gồm một loài duy nhất
là Sandoricum koetjape Merr. (còn gọi là Sandoricum indicum Cav.), loài này ở
Việt Nam còn có tên là sấu đỏ, sấu chua hay sấu tía.
Cây thân gỗ cao 20-30 m, có nhánh phủ lông mềm và ngắn, lá kép có lông
nhung, dài 30 -60 cm. Hoa nhỏ có màu vàng, xếp từng đôi thành chùm nhiều xim
nhỏ. Quả hạch có lông mềm, hình cầu, hơi gồ lên, có mũi nhọn, cứng ở đầu, đường
kính 5 -6 cm, có vỏ quả trong nạc, có hạch cứng với 4 -5 ô. Hạt dạng quả hạnh
nhân, ra hoa tháng 1 và cho quả chín vào tháng 6.
Hình 1. Hình lá và hoa của cây sấu đỏ (Sandoricum koetjape Merr.)
8
Cây phân bố từ Ấn Độ, Xri Lanca, Myanmar, Lào, Campuchia, Việt Nam đến
quần đảo Malaysia, Philipin, Indonesia, Môluyc. Ở nước ta cây mọc ở rừng, thường
phân bố ở một số tỉnh phía nam.
2.2.2. Công dụng
Ở Malaysia và Thái Lan, nước sắc của vỏ cây được dùng làm thuốc bổ cho phụ
nữ sau khi sinh và trị tiêu chảy. Ở Indonesia, cây được dùng để chữa đau bụng. Ở
Ấn Độ, rễ cây dùng trị tiêu chảy và kiết lỵ, lá sắc uống trị tiêu chảy, giã đắp ghẻ
ngứa. Ngoài ra, rễ cây giúp lợi trung tiện, giúp tiêu hóa và kháng sinh [12,13].
2.2.3. Các nghiên cứu hóa học trước đây
Các nghiên cứu hóa học trước đây cho thấy cây sấu đỏ chứa triterpen (trong thân
cây và vỏ trái), limonoid (trong trái) và acid béo (trong dầu trái). Năm 1972, Sim và
Lee cô lập được acid katonic hay acid 3-hydroxyolean-12-en-29-oic (41) từ lõi
cây, khi khảo sát vỏ trái thu được một hydroxyacid triterpen là acid bryonolic (42)
và một cetoacid triterpen là acid bryononic (43) [14].
HOOC
H
HO
HOOC
R
1
R
41 42 R= OH, R
1
= H
43 R, R
1
= O
Hình 2. Hình trái cây sấu đỏ (Sandoricum koetjape Merr.)
9
Đồng thời từ cao metanol của vỏ trái họ còn cô lập được một polyalcol là
mesoinositol (44) và mucat dimetyl (45) [14].
OMe
OH
OH
OH
OH
O
MeO
O
OH
OH
OH
OH
HO
HO
44 45
Năm 1983, Pettit và các cộng sự báo cáo khả năng ức chế tế bào gây bệnh bạch
cầu của các limonoid cô lập từ họ Xoan, trong đó có cây sấu đỏ [15].
Năm 1991, Powell và cộng sự cô lập từ hạt của trái sấu đỏ hai limonoid là
sandoricin (46) và 6-hydroxysadoricin (47), hai hợp chất này có khả năng gây ngán
ăn [16].
O
O
OH
O
O
CO
2
Me
OO
O
O
O
OH
O
O
CO
2
Me
OO
O
OH
46 47
Năm 1992, Kaneda và cộng sự tìm thấy trong thân cây một số triterpen, trong đó
có acid koetjape (48) và acid 3-oxoolean-12-en-29-oic (49), hai acid này có độc tính
đối với dòng tế bào P-388 và có khả năng ngăn chặn hoạt động của virus Epstein-
Barr, là loài virus thúc đẩy sự phát triển của các khối u [17].
10
HOOC
H
O
HOOC
H
COOH
(48)
(49)
Năm 1994, Kosela và cộng sự cô lập từ cao eter dầu hỏa của thân cây được hai
secotriterpen mới là acid secobryonoic (50) và acid secoisobryonoic (51) [18].
(50)
(51)
HOOC
HOOC
H
HOOC
HOOC
H
Các nghiên cứu của Sun và cộng sự vào năm 1999 còn cho thấy các hợp chất 41,
48, 49 và các dẫn xuất được bán tổng hợp từ ba chất trên có khả năng ức chế enzym
DNA -polymeraz [19].
Năm 2001, Tanaka và cộng sự cô lập từ vỏ cây các hợp chất 41, 48-50 và bốn
triterpen mới là acid sadorinic A (52), B (53), C (54) và acid 3-epikatonic (55) [20].
O
H
HOOC
R
OH
O
H
HOOC
OH
H
OH
52 R = OH
54
53 R = H
11
(55)
H
H
HOOC
HO
Năm 2003, Ismail và các cộng sự khảo sát thân và vỏ cây đã cô lập được ba
limonoid là sandrapin A (56), B (57) và C (58) [21].
56 R =
CH
3
CH CH
2
CH
3
CH
3
57 R =
CH
CH
3
CH
3
58 R =
RCOO
AcO
COOCH
3
OAc
O
O
O
O
OH
O
Năm 2004 cũng nhóm nghiên cứu của Ismail đã khảo sát lá cây và cô lập thêm
hai limonoid mới nữa là sandrapin D (59) và E (60) [22].
C C
CH
3
CH
3
H
59 R =
C CH
2
CH
3
60 R=
RCOO
AcO
COOCH
3
OAc
O
O
O
O
OH
O
12
3. NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu chung
Trong đề tài này chúng tôi khảo sát thành phần hoá học của cao eter dầu hoả của
vỏ trái sấu đỏ (Sandoricum koetjape) thu hái ở tỉnh Bình Dương. Trái sau khi hái về
bóc vỏ, bỏ hạt, phơi khô rồi xay nhỏ, trích kiệt mẫu (2.4 kg) bằng Soxhlet với eter
dầu hoả rồi thu hồi dung môi được 150 g cao eter dầu hỏa. Sắc ký cột cao này trên
silica gel sử dụng hệ dung ly eter dầu hoả–acetat etyl với độ phân cực tăng dần thu
được 13 phân đoạn (SIHF 1–13).
Trong luận văn này chúng tôi khảo sát phân đoạn 6, 8 và 10.
3.2. Kết quả và biện luận
Thực hiện sắc kí cột các phân đoạn 6, 8 và 10 trên silica gel, RP-18 kết hợp với
sắc kí cột lọc trên Sephadex LH-20, chúng tôi cô lập được 5 hợp chất. Dựa vào sự
phân tích phổ NMR, chúng tôi đã định danh được các hợp chất này là acid 3-oxo-
olean-9(11),12-dien-30-oic (61, SIHF 6312), acid 3-oxo-olean-12-en-29-oic (49,
SIHF 8443), acid 20-epibryonolic (62, SIHF10.21), piscidinol A (63, SIHF 10.3) và
piscidinol B (64, SIHF 10.523).
61
49
COOH
O
H
HOOC
H
O
13
63
OH
OH
HO
O
62
HO
COOH
H
OH
OH
OH
HO
64
14
3.2.1. Acid 3-oxo-olean-9(11),12-dien-30-oic (61, SIHF 6312)
Acid 3-oxo-olean-9(11),12dien-30-oic (61, SIHF 6312) thu được dưới dạng bột
vô định hình không màu, đnc. 258-259C. Phổ UV (Phụ lục 1) cho một mũi hấp thu
cực đại ở 282 nm cho thấy 61 có hệ nối đôi tiếp cách. Phổ
1
H NMR (Phụ lục 2) cho
các tín hiệu cộng hưởng ứng với sự hiện diện của hai proton olefin [
H
5.29 (2H,brs,
H-12 và H-13)], bảy nhóm metyl gắn vào carbon sp
3
tứ cấp [
H
1.27 (3H, s, H
3
-27),
1.21 (3H, s, H
3
-29), 1.17 (3H, s, H
3
-26), 1.12 (3H, s, H
3
-23), 1.08 (3H, s, H
3
-24),
1.02 (3H, s, H
3
-25) và 0.88 (3H, s, H
3
-28)].
Phổ
13
C NMR (Phụ lục 3) cho các mũi cộng hưởng ứng với 30 carbon trong đó
có một carbon carbonyl của ceton cô lập [
C
217.1 (s, C-3)], một carbon carbonyl
của acid carboxylic [
C
180.6 (s, C-30)], bốn carbon olefin với hai carbon mang
proton [
C
152.6 (s, C-9), 146.5 (s, C-13), 121.4 (d, C-12) và 117.5 (d, C-11)]. Phổ
DETP90 và DEPT135 (Phụ lục 3) cho thấy sự hiện diện của bảy nhóm metyl, chín
nhóm metylen và bốn nhóm metin, vậy trong phân tử có sáu carbon sp
3
tứ cấp.
Từ các số liệu phổ trên có thể dự đoán 61 có CTPT là C
30
H
44
O
3
với độ bất bão
hoà là 9 trong đó có một nhóm ceton, một nhóm carboxyl, hai nối đôi C=C vậy 61
là một triterpen năm vòng có khung oleanan.
Phổ HSQC (Phụ lục 4) kết hợp với phổ HMBC (Phụ lục 5 và Bảng 1) cho thấy
hai nhóm metyl tam cấp ở
H
1.12 và 1.08 tương quan với nhau và cùng tương quan
với carbon carbonyl ở
C
217.7, một carbon tứ cấp (
C
47.4) và carbon một tam cấp
61
O
COOH
H
1
3
24
23
25
9
11
10
26
27
28
29
30
5
7
18
20
22
13
15
17
15
(
C
51.8), vậy hai nhóm metyl này gắn vào C-23 và C-24, nhóm ceton gắn vào C-3,
carbon tứ cấp là C-4 và carbon tam cấp là C-5, từ các tương quan HMBC của H-5
(
H
1.51) ta xác định được các vị trí C-6 (
C
19.6), C-10 (
C
38.2) và C-25 (
C
25.2).
Proton của nhóm metyl tam cấp H
3
-25 (
H
1.27) cho tương quan với C-5, C-10, một
nhóm metylen (
C
42.7, t) và một carbon olefin hoàn toàn trí hoán (
C
152.0), vậy
hai carbon này lần lượt là C-1 và C-9. Proton olefin ở
H
5.65 (
C
117.5) cho tương
quan với C-9 và C-10, vậy proton này gắn vào C-11; nghĩa là nối đôi carbon-carbon
thứ nhất nằm ở C-9/C-11.
Nhóm metyl tam cấp ở
H
1.17 cho tương quan với C-9, hai carbon tứ cấp (
C
43.0 và 40.5) và một nhóm metylen (
C
31.3) nên nhóm metyl này là C-26 liên kết
với C-8 và ba carbon trên là C-8, C-14 và C-7. Nhóm metyl tam cấp ở
H
1.02 cho
tương quan với C-8, C-14, một carbon olefin hoàn toàn trí hoán (
C
146.5) và một
nhóm metylen (
C
25.7), vậy nhóm metyl tam cấp là C-27 nối với C-14 và hai
carbon trên là C-13 và C-15, nối đôi thứ hai là một nối đôi tam hoán chứng tỏ nối
đôi này nằm ở vị trí C-12/C-13.
H-12 cho tương quan với C-11, C-13, C-14 và một carbon tam cấp (
C
46.4) hẳn
phải là C-18. Nhóm metyl tam cấp ở
H
0.88 cho tương quan với C-18, một carbon
tứ cấp (
C
31.7) và hai nhóm metylen (
C
37.8 và 27.2), vậy đây là nhóm metyl ở C-
28 nối với C-17 (carbon tứ cấp) và hai carbon kia là C-16 và C-22.
Nhóm metyl tam cấp cuối cùng (
H
1.21, H
3
-29) cho tương quan với carbon
carboxyl (
C
180.6), một carbon tứ cấp (
C
43.9) và hai nhóm metylen (
C
38.3 và
31.1). Qua các tương quan trên ta xác định được carbon carboxyl là C-30, carbon tứ
cấp là C-20 và hai carbon nhị cấp là C-19 và C-21. C-29 xuất hiện ở vùng từ trường
thấp (
C
28.47) chứng tỏ nhóm này ít bị che chắn và nằm ở vị trí , nghĩa là nhóm
carboxyl nằm ở vị trí . Vậy hợp chất trên là acid 3-oxo-olean-9(11),12-dien-30-oic
(61), chưa được tìm thấy trong cây sấu đỏ nhưng đã được cô lập trước đây từ cây
lõa châu (Maytenus undata, thuộc họ Chân danh Celastraceae) [23].
16
Các tương quan HMBC chính trong acid 3-oxo-olean-9(11),12-dien-30-oic (61)
được trình bày trong Hình 1. Số liệu phổ
1
H và
13
C NMR và tương quan HMBC của
61 được tóm tắt trong Bảng 1.
H
COOH
O
3
23
24
5
10
25
26
27
9
11
12
15
17
28
29
30
20
18
Hình 1. Các tương quan HMBC chính trong 61
17
Bảng 1. Số liệu phổ
1
H NMR,
13
C NMR và tương quan HMBC của acid 3-
oxo-olean-9(11),12-dien-30-oic (61, SIHF 6312) trong CDCl
3
Tương quan HMBC Vị trí
H
2
J
3
J
C
1 1.91 m & 1.57 m C-2 42.7
2 2.59 m & 2.50 m C-1, C-3 34.5
3 217.7
4 47.4
5 1.51 m C-6, C-10 C-25 51.8
6 1.61 m C-5 19.6
7 1.76 m & 1.40 m 31.3
8 43.0
9 152.0
10 38.2
11 5.65 br s C-9 C-10 117.5
12 5.65 br s C-11, C-13 C-14, C-18 121.4
13 146.5
14 40.5
15 1.90 m & 1.09 m 25.7
16 1.94 m & 0.97 m 27.2
17 1.90 m & 1.10 m 31.7
18 2.20 m 46.4
19 1.61 m & 1.46 m C-20 38.3
20 43.9
21 2.20 m & 1.97 m 31.1
22 2.22 m & 1.88 m C-21 C-20, C-28 37.8
23 1.12 s C-4 C-3, C-5, C-24 26.9
24 1.08 s C-4 C-3, C-5, C-23 21.3
25 1.27 s C-10 C-1, C-5, C-9 25.2
26 1.17 s C-8 C-7, C-9 20.6
27 1.02 s C-14 C-8, C-13 20.0
28 0.88 s C-17 C-16, C-18, C-22 28.50
29 1.21 s C-20 C-19, C-21, C-30 28.47
30 180.6
18
3.2.2. Acid 3-oxo-olean-12-en-29-oic (49, SIHF 8b443)
49
O
H
26
HOOC
1
3
24
23
25
9
11
10
27
28
29
30
5
7
18
20
22
13
15
17
Acid 3-oxo-olean-12-en-29-oic (49, SIHF 8b443) thu được dưới dạng tinh thể
hình kim màu trắng, điểm nóng chảy 253-255C, tan trong hệ dung môi cloroform-
metanol, tan ít trong aceton.
Phổ
1
H-NMR (Phụ lục 6) cho các mũi cộng hưởng với sự hiện diện của một
proton olefin [
H
5.25 (1H, t, J= 3.5 Hz, H -12 )], bảy nhóm metyl tam cấp [
H
1.24
(3H, s, H
3
-30), 1.15 ( 3H, s, H
3
-27), 1.10 ( 3H, s, H
3
-23), 1.07 (3H, s, H
3
-25), 1.06
(3H, s, H
3
-24), 1.02 (3H, s, H
3
-26) và 0.87 (3H, s, H
3
-28 )].
Phổ DEPT 90 và DEPT 135 (Phụ lục 7) cho thấy 49 có bốn nhóm metin, mười
nhóm metylen và bảy nhóm metyl. Phổ
13
C NMR (Phụ lục 7) cho các mũi cộng
hưởng ứng với 30 carbon trong đó có một carbon của nhóm ceton cô lập [
C
217.9
(s, C-3)], một carbon của nhóm carboxyl [
C
185.0 (s, C-29)], hai carbon của một
nối đôi carbon-carbon tam hoán [
C
144.0 (s, C-13) và 122.7 (d, C-12)].
Từ các số liệu trên có thể dự đoán 49 là một triterpen có CTPT C
30
H
46
O
3
với độ
bất bão hoà là 8 gồm một nối đôi C=C, một nhóm C=O, một nhóm -COOH và 5
vòng. Các số liệu này cũng cho thấy 49 có cấu trúc tương tự 61 nhưng có ít hơn một
nối đôi.
Tương tự như trường hợp 61, các phân tích phổ HSQC (Phụ lục 8) và HMBC
(Phụ lục 9 và Bảng 2) cho thấy 49 mang một nhóm ceton ở C-3. Các proton của
nhóm metyl gắn vào C-10 (
H
1.07, H
3
-25) cho tương quan với C-1, C-5, C-10 và
một nhóm metin (
C
46.8) hẳn phải là C-9. Vậy ở C-9/C-11 không có nối đôi.
19
Tương quan giữa C-9 với proton olefin của nối đôi tam hoán (
H
5.25) chứng tỏ nối
đôi nằm ở vị trí C-12/C-13.
Nhóm metyl gắn vào C-20 (C-30) xuất hiện ở vùng từ trường cao (
C
19.1)
chứng tỏ nhóm này bị che chắn và nằm ở vị trí , nghĩa là nhóm carboxyl nằm ở vị
trí . Vậy hợp chất trên là acid 3-oxo-olean-12 en-29-oic (49), đã được tìm thấy
trước đây từ thân cây sấu đỏ [17].
Các tương quan HMBC chính trong acid 3-oxo-olean-12 en-29-oic (49) được
trình bày trong Hình 2. Số liệu phổ
1
H và
13
C NMR và tương quan HMBC của 49
được tóm tắt trong Bảng 2.
7
29
H
O
HOOC
3
23
24
5
10
25
26
27
9
12
13
17
28
30
20
18
Hình 2. Các tương quan HMBC chính trong 49
20
Bảng 2. Số liệu phổ
1
H,
13
C NMR và tương quan HMBC của acid 3-oxo-
olean-12-en-29-oic (49, SIHF 8443) trong hỗn hợp CDCl
3
và CD
3
OD (trị số
trong ngoặc là hằng số ghép cặp J tính bằng Hz).
Vị trí
H
Tương quan HMBC
C
1 1.89 m & 1.44 m C-3 39.3
2 2.56 m & 2.40 m C-1, C-3, C-10 34.2
3 217.9
4 47.4
5 1.32 C-4, C-10, C-25 55.3
6 1.46 m & 1.36 m C-5 19.7
7 1.57 m & 1.43 m C-5, C-9 32.1
8 39.8
9 1.65 dd (11.5 & 6.0) C-8, C-10, C-11, C-25, C-26 46.8
10 36.7
11 1.97 m & 1.90 m C-9 23.7
12 5.25 t (3.5) C-9, C-11, C-14 122.7
13 144.0
14 41.8
15 1.79 m C-8, C-14, C-27 26.0
16 2.02 m C-14, C-17, C-28 26.9
17 32.4
18 2.01 m C-14, C-17, C-28 46.0
19 2.18 m & 1.40 m C-18, C-20, C-29, C-30 40.2
20 42.6
21 1.90 m & 1.46 m 28.9
22 1.44 m & 1.34 m C-16 35.8
23 1.10 s C-3, C-4, C-5, C-24 26.5
24 1.06 s C-3, C-4, C-5, C-23 21.5
25 1.07 s C-1, C-5, C-9, C-10 15.2
26 1.02 s C-7, C-9, C-14 16.7
27 1.15 s C-8, C-14, C-15 25.8
28 0.87 s C-16, C-17, C-18, C-22 28.2
29 185.0
30 1.24 s C-19, C-20, C-21, C-29 19.1
21
3.2.3. Acid 20-epibryonolic (62, SIHF10.21)
HO
COOH
H
1
3
24
23
25
9
11
10
26
27
28
29
30
5
7
18
20
22
13
15
17
62
Acid 20-epibryonolic thu được dưới dạng kết tinh tinh thể hình kim màu trắng,
đnc. 277C, tan nhiều trong hệ dung môi cloroform-metanol 1:1.
Phổ
1
H-NMR (Phụ lục 10) cho các mũi cộng hưởng với sự hiện diện của một
alcol nhị cấp [
H
3.19 (1H, dd, J= 10.5 & 5.5 Hz, H-3), bảy nhóm metyl tam cấp [
H
1.25 (3H, s, H
3
-30), 1.04 (3H, s, H
3
-28), 0.99 (3H, s, H
3
-24), 0.98 (3H, s, H
3
-26),
0.96 (3H, s, H
3
-25), 0.92 (3H, s, H
3
-27), 0.79 (3H, s, H
3
-23)].
Phổ DEPT90 và DEPT135 (Phụ lục 11) cho thấy hợp chất này có hai nhóm
metin, mười một nhóm metylen và bảy nhóm metyl. Phổ
13
C-NMR (Phụ lục 11) cho
các mũi cộng hưởng ứng với 30 carbon trong đó có một carbon carbonyl của acid
carboxylic [
C
182.3 (s, C-29)], hai carbon olefin của một nối đôi hoàn toàn trí hoán
[
C
134.25 (s, C-8) và 134.31 (d, C-9)] và một nhóm metin mang oxygen [
C
79.0
(d, C-2)]. Vậy trong phân tử có sáu carbon sp
3
tứ cấp.
Từ các số liệu phổ trên có thể dự đoán 62 là một triterpen có CTPT C
30
H
48
O
3
với
độ bất bão hoà là 7, trong đó có một nối đôi C=C, một nhóm –COOH, một alcol nhị
cấp và năm vòng.
Lý luận tương tự trường hợp 61 và 49, các phân tích phổ HSQC (Phụ lục 12) và
HMBC (Phụ lục 13 và Bảng 3) cho thấy nhóm hydroxyl gắn vào C-3. Proton
carbinol [
H
3.19 (1H, dd, J= 10.5 & 5.5 Hz, H-3) có dạng cặp mũi đôi với hằng số
ghép cặp J
aa
= 10.5 Hz và J
ae
= 5.5 Hz chứng tỏ nhóm hydroxyl nằm ở vị trí β.
22
H
3
-25 cho tương quan với C-1, C-5, C-10 và một carbon olefin (
C
134.3, s) của
nối đôi hoàn toàn trí hoán chứng tỏ nối đôi nằm ở vị trí C-8/C-9. Nhóm metyl gắn
vào C-20 xuất hiện ở vùng từ trường thấp (
C
33.0, C-29) chứng tỏ nhóm này nằm ở
vị trí . Các số liệu trên phù hợp với cấu trúc của acid 20-epibryonolic (62), chưa
được tìm thấy trong cây sấu đỏ nhưng đã được cô lập từ cây Coriaria intermedia
(họ Coriariaceae) [24].
Các tương quan HMBC chính trong acid 20-epibryonolic (62) được trình bày
trong Hình 3. Số liệu phổ
1
H và
13
C NMR và tương quan HMBC của 62 được tóm
tắt trong Bảng 3.
COOH
HO
H
3
23
24
5
10
25
22
26
9
27
11
15
16
28
29
30
20
19
13
18
Hình 3. Các tương quan HMBC chính trong 62
23
Bảng 3. Số liệu phổ
1
H NMR,
13
C NMR và tương quan HMBC của
acid 20-
epibryonolic
(62) trong CDCl
3
và CD
3
OD (trị số trong ngoặc là hằng số ghép
cặp J tính bằng Hz).
Vị trí
H
Tương quan HMBC
C
1 0.89 m C-25 34.7
2 1.65m 27.7
3 3.19 dd (10.5 & 5.5) C-23, C-24 79.0
4 39.0
5 1.06 m C-6 50.9
6 1.71 m & 1.40 m 19.5
7 1.52 m & 1.35 m 25.4
8 134.3
9 134.3
10 37.8
11 1.95 m 20.9
12 1.70 m & 1.35 m 30.6
13 37.5
14 42.1
15 2.10 m & 1.84 m 28.9
16 2.20 m & 1.40 m 37.3
17 31.4
18 1.51m C-13, C-14, C-17, C-20, C-28
45.0
19 2.40 m & 1.64 m C-29 30.9
20 40.5
21 1.65 m & 1.30 m 30.1
22 0.89 m 35.4
23 0.99 s C-3, C-4, C-5, C-24 28.1
24 0.79 s C-3, C-4, C-5, C-23 15.8
25 0.96 s C-1, C-5, C-9, C-10 20.0
26 0.98 s C-8 22.3
27 0.92 s C-12, C-18 17.6
28 1.04 s C-16, C-17 31.2
29 1.21 s C-19, C-20, C-21, C-30 33.0
30 182.3
24
3.2.4. Piscidinol A (63, SIHF 10.3)
OH
OH
HO
O
1
3
9
11
13
15
18
19
20
21
26
27
28
30
5
7
17
22
24
29
63
Piscidinol A (63, SIHF 10.3) được cô lập dưới dạng vô định hình màu trắng, đnc.
179C. Phổ
1
H NMR (Phụ lục 14) cho các tín hiệu cộng hưởng của một proton
olefin [
H
5.29 (1H, m, H-7)], hai proton của hai alcol nhị cấp [
H
4.10 (1H, m, H-
23) và 3.14 (1H, d, J= 8.0 Hz, H -24)], bảy nhóm metyl tam cấp [
H
1.30 (3H, s, H
3
-
26), 1.29 (3H, s, H
3
-27), 1.10 (3H, s, H
3
-29), 1.03 (3H, s, H
3
-28), 1,00 (3H, s, H
3
-
18), 0.99 (3H, s, H
3
-19) và 0.81(3H, s, H
3
-30)], một nhóm metyl nhị cấp [
H
0.91(3H, d, J= 6.0 Hz, H
3
-21)].
Phổ DETP90 và DEPT135 (Phụ lục 15) cho thấy sự hiện diện của bảy nhóm
metin, tám nhóm metylen và tám nhóm metyl. Phổ
13
C NMR (Phụ lục 15) cho các
mũi cộng hưởng tương ứng với sự hiện diện của 30 carbon trong đó có một carbon
carbonyl cô lập [
C
217.1 (s, C-3)], hai carbon olefin của một nối đôi C=C tam hoán
[
C
145.8 (s, C -8) và 118.0 (d, C -7)], ba carbon sp
3
mang oxygen [
C
69.7 (d, C-
23), 74.3 (s, C-25) và 75.0 (d, C-24)]. Vậy hợp chất có năm carbon sp
3
tứ cấp.
Từ các số liệu phổ trên có thể dự đoán 63 là một triterpen có CTPT là C
30
H
50
O
4
với độ bất bão hoà là 6. Trừ đi một nhóm carbonyl và một nối đôi C=C thì 63 là một
triterpen có bốn vòng có khung tirucallan.
Tương tự các trường hợp trên, sự phân tích phổ HSQC (Phụ lục 16) và HMBC
(Phụ lục 17 và Bảng 4) cho thấy C-3 mang nhóm ceton và ta cũng xác định được C-
4 và C-5. Trong phổ HMBC, H-5 [
H
1.71 (t, J= 8.5 Hz)] cho tương quan với C-6
(
C
24.4, t), C-10 (
C
35.0, s) và C-19 (
C
12.8, q). Proton olefin ở
H
5.29 cho
tương quan với C-5, C-6, C-9 chứng tỏ nối đôi nằm ở vị trí C-7/C-8.