GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
I. MỞ ĐẦU
I.1 Lý do chọn đề tài
Hiện nay môi trường thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
ngày càng suy thoái. Môi trường Việt Nam phong phú và đa dạng nhưng rất hẹp
và dân số ngày càng đông nên sự tác động của con người tới môi trường ngày
càng mạnh mẽ. Khai thác và phá huỷ rừng đã làm giảm mức độ đa dạng sinh
học. Quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, rất nhiều xí nghiệp lớn nhỏ
đang tận lực khai thác môi trường. Các môi trường không khí, đất, nước nhất là
ở gần các khu công nghiệp ngày càng bị ô nhiễm nặng. Mặt khác nạn cháy rừng
đã phá huỷ môi trường sinh thái, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.
Có thể nói môi trường là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của
toàn thế giới. Môi trường là một khoa học đa ngành, nó đòi hỏi không chỉ riêng
các nhà khoa học nghiên cứu, tìm hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc, mà còn cần
thiết cho mọi người, mọi tầng lớp trong xã hội, trẻ, già, trai gái phải hiểu đầy đủ
cơ sở khoa học của nó, để bảo vệ và xử lý một cách khoa học văn minh, bởi lẽ
trái đất là cái nôi sinh thành và phát triển của con người. Trong mấy chục năm
trở lại đây do sự phát triển kinh tế ào ạt dưới sự tác động của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh làm cho môi trường bị biến
đổi chưa từng thấy. Nhiều nguồn tài nguyên bị vắt kiệt, nhiều nguồn sinh thái bị
phá huỷ mạnh, nhiều cân bằng trong tự nhiên bị rối loạn. Môi trường bị lâm vào
nguy cơ khủng hoảng toàn cầu, trở thành nguy cơ thực sự đối với cuộc sống
hiện tại và sự tồn vong của xã hội trong tương lai.
Thực hiện chỉ đạo của chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã và đang
phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan Xây dựng và hoàn thiện văn bản chiến
lược phát triển giáo dục - đào tạo Việt Nam đến năm 2010 đáp ứng yêu cầu
phát triển GD &ĐT nước ta trong thời kỳ CNH – HĐH. Một trong những quan
điểm cơ bản chỉ đạo xây dựng chiến lược GD & ĐT là phát triển GD & ĐT gắn
với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, những tiến bộ KH – CN và củng cố quốc
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
1
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
phòng, an ninh trong đó có vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Chỉ thị 36/CT/TW của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng ngày
25/4/1998 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH –
HĐH đất nước đã nhấn mạnh những giải pháp cơ bản để thực hiện các mục tiêu
bảo vệ môi trường là “Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo
dục của tất cả các bậc học trong hệ thống GDQD. Với tinh thần đó giáo dục
môi trường và bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ, một nội dung quan trọng của
công tác giáo dục – Đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và việc xây
dựng chiến lược giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường trở thành một bộ
phận cấu thành chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo nói chung ở nước ta giai
đoạn 2001 – 2010 trở thành một yêu cầu cấp bách.
Luật bảo vệ môi trường của Việt nam đã được Quốc hội ban hầnh thông
qua ngày 27/12/1993 và Chủ Tịch Nước đã ký sắc lệnh công bố ngày
10/1/1994, nêu lên những quy định tập chung vào các vấn đề sau: Bảo vệ những
thành phần cơ bản của môi trường, bảo vệ môi trường tổng hợp tại các khu vực
khác nhau, phòng chống ô nhiễm và tai biến môi trường.
Luật bảo vệ môi trường bao gồm các quy định về sử dụng hợp lý tài
nguyên và môi trường, ngăn chặn các tác động tiêu cực, hồi phục các tổn thất,
không ngừng cải thiện tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi
trường nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Bảo vệ môi trường bằng pháp luật là biện pháp hết sức quan trọng mỗi
học sinh phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, tuyên truyền mọi người có ý
thức và hành động bảo vệ môi trường. Vấn đề này được đưa vào giảng dạy ở
một số trường Đại học và một số môn học trong trường phổ thông: Môn Địa lý,
môn Sinh học, môn Hoá học… là những môn học có điều kiện để đưa giáo dục
bảo vệ môi trường vào trong chương trình phổ thông. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu để đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, các hình thức tổ chức,
phương pháp giảng dạy thông qua môn Hoá học trong trường trung học cơ sở
(THCS) là cần thiết, giúp học sinh nhận thức được ý nghĩa, vai trò của môi
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
2
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
trường : Cái nôi của sự sống, nơi cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và đời sống
và là nơi chứa đựng phế thải. Chính vì ý nghĩa, tầm quan trọng và những lý do
trên tôi đã lựa chọn đề tài “Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Hoá học 8 ở
trường THCS”.
I.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nền giáo dục môi trường là phổ biến cho quần chúng,
nâng cao dân trí, đặc biệt là các thầy giáo, học sinh từ mẫu giáo, tiểu học cho
đến các bậc phổ thông rồi đến sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng. với lực
lượng này vừa học tập để tự nâng cao trình độ, vừa đóng vai trò tuyên truyền
giáo dục quần chúng, vừa trực tiếp tham gia vào công việc xử lý ô nhiễm môi
trường, bảo vệ môi trường. Rõ ràng đây là một nhân tố quyết định cho sự thắng
lợi thực thi nhiệm vụ chiến lược “Bảo vệ môi trường”. Vấn đề bảo vệ môi
trường là vấn đề mang tính nhân văn, xã hội, cộng đồng, quốc gia và quốc tế.
Nó không những liên quan đến lĩnh vực kinh tế mà còn phụ thuộc vào cơ sở
chính trị, văn hoá xã hội và pháp luật. Do đó giáo dục môi trường phải làm cho
mọi người trong xã hội nhận thức đầy đủ về môi trường và nội dung bảo vệ môi
trường, có ý thức và hành động đúng ở mọi lĩnh vực hoạt động và mọi cương vị
công tác của mình.
Trong khuôn khổ cho phép của đề tài tôi muốn đưa một số kiến thức về
nội dung giáo dục, bảo vệ môi trường thông qua nhiệm vụ giảng dạy môn Hoá
học lớp 8 ở trường THCS.
I.3 Nhiệm vụ của đề tài
Từ những mục đích, yêu cầu trên đề tài nghiên cứu gồm những nhiệm vụ
sau:
I.3.1 Tìm hiểu những vấn đề cơ bản, những nguyên lý cơ sở khoa học môi
trường, là nền tảng của công việc nâng cao dân trí.
I.3.2 Xây dựng hệ thống nội dung các kiến thức về giáo dục môi trường qua
môn Hoá học 8 ở trường THCS.
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
3
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
I.3.3 Đưa ra hình thức và phương pháp tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường qua
giảng dạy môn Hoá Học 8 cho học sinh THCS.
I.4 Giả thuyết khoa học
Cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về hoá học môi trường sẽ
nâng cao ý thức bảo vệ môi trương cho học sinh phổ thông.
I.5 Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo cho việc hoàn thành các nhiệm vụ đã nêu trên tôi chọn các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu, tạp chí về cơ
sở khoa học môi trường, phân tích môi trường, hoá môi trường…
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu tình hình giảng dạy nội
dung giáo dục môi trường thông qua môn hoá học 8. Xác lập hệ thống tri thức
về giáo dục môi trường thông qua chương trình môn hoá học 8 ở trường THCS,
từ đó tự tìm ra phương thức thích hợp để làm nhiệm vụ giáo dục môi trường.
I.6 Những điểm mới của đề tài
- Xác định được hệ thống kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường qua môn
Hoá học ở trường THCS.
- Đưa ra phương thức và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường qua
môn hoá học 8 ở trường THCS.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. SỨ MỆNH CỦA GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I.1 Tầm quan trọng của môi trường
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
4
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
Môi trường theo nghĩa rộng là tập hợp các yếu tố tự nhiên, xã hội, nhân
tạo có quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau và qua đó ảnh hưởng đến
cuộc sống, sự tồn tại và phát triển của con người và giới tự nhiên.
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển bền vững của
đất nước. Trong quá trình phát triển , con người không chỉ khai thác, chế ngự,
chinh phục thiên nhiên mà còn phải giữ gìn và bảo vệ môi trường tự nhiên, tạo
lập môi trường nhân tạo phù hợp với nhu cầu của cuộc sống và sản xuất – dịch
vụ, xây dựng mối quan hệ cộng đồng xã hội tốt đẹp đảm bảo lợi ích lâu dài cho
các thế hệ hôm nay và mai sau.
Môi trường có vai trò dặc biệt đối với sự sống và chất lượng cuộc sống
của con người. Con người cần có không khí trong lành để thở, cần có nước sạch
để sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày, cần có những điều kiện tự nhiên và cơ sở
vật chất nhân tạo để sống, làm việc, nghỉ ngơi, cần có một môi trường văn hoá -
xã hội lành mạnh, văn minh để hình thành và phát triển nhân cách, nâng cao
chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần.
Đối với từng quốc gia, dân tộc, những đặc trưng về môi trường gắn liền
với vị trí và điều kiện địa lý, truyền thống lịch sử và văn hoá, xã hội của mỗi
quốc gia, dân tộc trong cộng đồng thế giới. ý thức con người , các triết lý, đạo
lý, hệ tư tưởng xã hội, không chỉ lấy cuộc sống con người làm đối tượng suy
ngẫm mà chính môi trường sống của con người cũng là đối tượng suy ngẫm để
hình thành những quan niệm, đạo lý về môi trường làm phong phú thêm ý thức
hệ và các quan niệm của con người về môi trường.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, danh nhân văn hoá thế
giới đã kết hợp truyền thống văn hoá quý báu của dân tộc với tư tưởng tiến bộ
của thời đại. Người sống giản dị, hoà mình với thiên nhiên. Người phát động
phong trào “Tết trồng cây”, mở đầu cho phong trào trồng cây để giữ gìn và làm
đẹp môi trường sống.
Có thể nói việc xác định đúng đắn, khôn ngoan về vai trò và mối quan hệ
của môi trường đối với cuộc sống con người, xây dựng mối quan hệ hài hoà
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
5
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
giữa con người và tự nhiên, giữa con người với con người trong xã hội hướng
đến yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững là một xu
hướng phát triển chung của toàn nhân loại trong thời đại chúng ta.
I.2. Những thách thức về môi trường trên thế giới và Việt Nam
Bước vào thiên niên kỷ mới, nhân loại đang đứng trước những thuận lợi
to lớn cho phát triển do những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công
nghệ hiện đại mang lại đồng thời cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức
to lớn, đặc biệt là những thách thức về môi trường. Báo cáo “Triển vọng môi
trường toàn cầu 2000” của chương trình môi trường liên hợp quốc UNEP đã
nêu rõ tính bức xúc của nhiều thách thức môi trường và nhấn mạnh sự cần thiết
phải ngăn chặn ngay các nguy cơ khủng hoảng môi trường. Những vấn đề ưu
tiên về môi trường là: sự biến đổi khí hậu, suy giảm lượng và chất của tài
nguyên nước, suy thoái đát, nạn phá rừng và sa mạc hoá bên cạnh các vấn đề
nổi cộm khác như tình trạng ô nhiễm , suy giảm đa dạng sinh học.
Là một bộ phận của cộng đồng thế giới, bước vào thế kỷ 21 với hiện
trạng và xu hướng diễn biến môi trường trong nhiều năm qua nước ta cũng
đang và sẽ phải đứng đầu với nhiều thách thức lớn về môi trường để phát triển
bền vững quá trình CNH & HĐH.
Quá trình CNH &HĐH thúc đẩy xu hướng đô thị hoá, mở rộng các hoạt
động sản xuất – dịch vụ, nâng cao chất lượng cuộc sống và do đó đòi hỏi nhu
cầu cao về năng lượng, nguyên liệu, các điều kiện thuận lợi về tự nhiên – xã hội
đồng thời cũng làm tăng thêm nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
Ảnh hưởng của các vấn đề môi trường toàn cầu và quá trình toàn cầu hoá
có tác động mạnh đến vấn đề môi trường và phát triển bền vững ở nước ta như
biến đổi khí hậu, an toàn và vệ sinh thực phẩm, các bệnh lây nhiễm…
Trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng môi trường ở nước ta trong các
năm gần đây và xu thế diễn biến môi trường trong thừ gian tới, báo cáo hiện
trạng môi trường Việt Nam năm 2000 đã có 8 vấn đề môi trường cần ưu tiên
giải quyết ở nước ta:
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
6
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
- Tàn phá rừng tự nhiên, xuống cấp chất lượng rừng.
- Suy giảm đa dạng sinh học trên cạn và dưới nước.
- Thoái hoá môi trường đất.
- Ô nhiễm môi trường nước do do đô thị hoá và công nghiệp gây ra.
- Ô nhiễm bụi, chì và khí SO
2
trong môi trường không khí đô thị và khu
công nghiệp.
- Bão, lụt, lũ quét, hạn hán xảy ra nghiêm trọng.
- Xử lý và thải bỏ chất thải rắn.
- Nước sạch và vệ sinh nông thôn.
Đây là những vấ đề gay cấn về môi trường ở nước ta hiện nay và trong
thời gian tới có liên quan trực tiếp đến mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế – xã
hội trong đó cóa ngành giáo dục - đào tạo và tất cả các học sinh, sinh viên đang
sống, lao động và học tập trên mọi miền của đất nước.
II. MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
II.1. Môi trường
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ
một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường.
Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện về hoá học, địa
hình, kinh tế, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống, phát triển của từng
cá nhân và của cả cộng đồng con người. Trong môi trường sống này luôn tồn tại
sự tương tác giữa các thành phần vô sinh và hữu sinh.
Về mặt địa vật lý trái đất được chia thành:
- Thạch quyển hoặc môi trường đất bao gồm lớp vỏ trái đất có độ dầy 60
– 70 km dưới đáy đại dương trên phần lục địa và 2 – 8 km dưới đáy đại dương.
Thành phần hoá học, tính chất vật lý của thạch quyển tương đối ổn định và ảnh
hưởng lớn đến sự sống trên trái đất.
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
7
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
- Thuỷ quyển hay môi trường nước là phần nước của trái đất bao gồm đại
dương, sông, hồ, suối, nước dưới đất, băng tuyết và hơi nước. Thuỷ quyển đóng
vai trò không thể thiếu được trong việc duy trì cuộc sống con người, sinh vật và
cân bằng khí hậu toàn cầu.
- Khí quyển hoặc môi trường không khí là lớp không khí tầng đối lưu bao
quanh trái đất. Khí quyển đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc duy trì sự
sống và quyết định tính chất khí hậu, thời tiết toàn trái đất.
Về mặt sinh học: Trên trái đất có sinh quyển bao gồm các cơ thể sống,
thuỷ quyển và khí quyển tạo thành môi trường sống của sinh vật. Sinh quyển
gồm các thành phần hữu sinh và vô sinh có quan hệ chặt chẽ và tương tác phức
tạp với nhau. Khác với các quyển vật chất vô sinh, trong sinh quyển ngoài vật
chất, năng lượng còn có thông tin với tác dụng duy trì cấu trúc và cơ chế tồn tại
phát triển cùa các vật sống. Dạng thông tin phức tạp và phát triển cao nhất là trí
tuệ con người, có tác dụng ngày càng mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của
trái đất.
Các thành phần của môi trường không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà luôn có
sự chuyển hoá trong tự nhiên diễn ra theo chu trình và thông thường ở dạng cân
bằng, gọi là sự cân bằng sinh thái. Chính sự cân bằng này đảm bảo cho sự sống
trên trái đất phất triển ổn định, các chu trình phổ biến nhất trong tự nhiên là chu
trình sinh - địa – hoá như chu trình Cacbon, chu trình Nitơ, chu trình Lưu
huỳnh, chu trình Photpho…v v. Khi các chu trình này không giữ ở trạng thái
cân bằng thì các sự cố về môi trường sẽ xảy ra, tác động đến sự tồn tại của con
người và sinh vật ở một khu vực hoặc ở quy mô toàn cầu.
II.2. Phát triển
Phát triển là quá trình nâng cao đời sống về vật chất và đời sống tinh
thần của con người bằng phát triển sản xuất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao
chất lượng hoạt động văn hoá. Phát triển là xu hướng tất yếu khách quan của
mỗi cá nhân hoặc cộng đồng con người. Các mục tiêu này thường được cụ thể
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
8
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
hoá bằng các chỉ tiêu kinh tế như tổng sản phẩm xã hội, tổng thu nhập quốc
dân, lương thực, nhà ở, giáo dục, y tế, văn hoá, khoa học, công nghệ…Những
chỉ tiêu này được thực hiện nhờ các hoạt động phát triển như khai thác tài
nguyên thiên nhiên “Than, dầu mỏ, khí đốt, quặng …”, sản xuất hàng hoá, xây
dựng cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cần thiết cho con người. Các hoạt động
phát triển này thường là nguyên nhân gây nên những sự sử dụng không hợp lý,
lãng phí tài nguyên thiên nhiên, làm suy thoái chất lượng môi trường. Đây
chính là vấn đề môi trường mà khoa học môi trường có nhiệm vụ nghiên cứu
giải quyết.
II. 3. Sự mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển.
Môi trường là tổng hợp các điều kiện sống của con người, phát triển là
quá trình sử dụng và phát triển các điều kiện đó. Môi trường và phát triển có
quan hệ hữu cơ. Môi trường là địa bàn và đối tượng của phát triển. Phát triển là
nguyên nhân tạo nên mọi biến đổi tích cực và tiêu cực đối với môi trường.
Xung quanh chúng ta, ngày càng có nhiều bằng chứng về thiệt hại do
hoạt động phát triển của con người gây ra ở nhiều khu vực của trái đất: Các ô
nhiễm trong nước, không khí, đất và sinh vật, những sáo trộn lớn và không
được mong muốn về cân bằng sinh thái, sinh quyển, phá huỷ và làm cạn kiệt
các tài nguyên không tái tạo được và toàn bộ những mất mát gây thiệt hại cho
thể chất, tinh thần và xã hội của con người trong môi trường nhân tạo, đặc biệt
trong môi trường sống và làm việc … bảo vệ và cải thiện môi trường của con
người là vấn đề lớn ảnh hưởng tới cuộc sống tốt đẹp của mọi quốc gia và phát
triển kinh tế trên toàn thế giới, đó là khát khao khẩn cấp của các dân tộc trái đất
và là nhiệm vụ của chính phủ.
III. ĐA DẠNG SINH HỌC VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
9
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
III. 1. Đa dạng sinh học.
Đa dạng sinh học là tính phong phú, muôn hình muôn vẻ của các loài
sinh vật, các điều kiện sinh thái và nơi sống của chúng. Đa dạng hệ sinh thái tức
là sự phong phú về các hệ sinh thái, mà một hệ sinh thái là một hệ thống động
thái tổng hợp giữa các loài động thực vật và nơi sống cấu trúc nên hệ chức năng
trong mối tương tác vật chất và năng lượng diễn ra một cách tự nhiên. Các quá
trình vận động rất dễ bị phá vỡ bởi các hoạt động của con người,dẫn đến sự tồn
vong của loài này hay loài khác trong hệ sinh thái. Các thành phần của hệ sinh
thái: Các loài, các quần thể, quần xã, nơi sống đều có ý nghĩa lớn trong tính đa
dạng và năng xuất.
III. 2. Ý nghĩa tính đa dạng
Tính đa dạng có ý nghĩa rất lờn đối với cuộc sống hàng ngày của con người.
Nguồn thức ăn của con người là từ sản phầm của các loài cây lương thực được
trồng cấy trên các cánh đồng, các vùng bình nguyên, cao nguyên hoặc từ các
loài cây sống trong tự nhiên. Thực phẩm cung cấp cho con người: từ những
động vật nuôi hay những loài động vật hoang dã sống ngoài thiên nhiên.
Ngoài ý nghĩa về mặt vật chất, năng lượng, tính đa dạng sinh học còn có ý
nghĩa về mặt tinh thần. Vẻ đẹp thiên nhiên luôn mang lại cho con người một
tinh thần sảng khoái, là nguồn cảm hứng của các tác giả văn học, thơ ca, hội
hoạ, âm nhạc và phim ảnh.
Các hệ sinh thái đảm bảo cho sự chu chuyển oxi và các nguyên tố cơ bản
khác, kiềm chế sự sói mòn đất và bờ biển, điều tiết dòng chảy,duy trì tính ổn
định và màu mỡ của đất đai… là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất.
Những loài cây lương thực cần luôn luôn được bổ xung những tính di
truyền mới lấy từ những loài có họ hàng thân thuộc sống hoang dại đã thích
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
10
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
nghi với điều kiện sống mới của môi trường bằng cách lai giống để tránh tình
trạng thoái hoá và giàm năng xuất.
III. 3. Tính đa dạng trong thiên nhiên
Thiên nhiên đã dành cho đất nước Việt Nam, con người Việt Nam hệ
sinh thái phong phú : Các loài động vật, tài nguyên di truyền, còn gọi là đa dạng
sinh học. Các kết quả điều tra khảo sát cho thấy: chúng ta có khoảng 9 triệu ha
rừng, có khoảng 12.000 loài thực vật (đã định tên được 7000 loài), 800 loài
chim, 275 loài thú,180 loài bò sát, 2470 loái cá, 5500 loài côn trùng… Tính độc
đáo của đa dạng sinh học khá cao: 10% số loài chim, cá và thú đã tìm được ở
Việt Nam, 40% số loài thực vật thuộc loại đặc hữu ngoài nước ta không còn
thấy ở bất kỳ nơi nào trên thế giới.
Sự đa dạng sinh học là nguồn lợi kinh tế của đất nước. Ước tính mỗi năm
các sản phẩm từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản đem lại cho đất nước ta 2 tỷ
USD. Song nguồn cung cấp từ tự nhiên này không phải là bất tận. Đất nước ta
dẫu không muốn cũng đã phải gánh chịu binh lửa, sự gia tăng dân số, diện tích
rừng bị thu hẹp (mỗi năm khai thác và nạn cháy rừng mất khoảng 20 – 30 nghìn
ha). Sự sai khác bừa bãi tài nguyên biển ( sản phẩm ngư nghiệp 1 triệu tấn/năm
bằng nhiều phương pháp như lưới, thuốc nổ, điện một chiều cao thế…) và áp
dụng rộng rãi hàng loạt các giống mới trong nông nghiệp cũng là nguyên nhân
dẫn tới sự thu hẹp hoặc làm mất đi các hệ sinh thái, đe doạ, huỷ diệt (10% loài
chim, 21% loài bò sát, 28% loài thú dùng làm dược liệu, món ăn đặc sản). Sự
tuyệt chủng của một số loài đồng nghĩa với sự mất mát nguồn tài nghuyên di
truyền quí báu. Tốc độ suy giảm đa dạng sinh học của ta nhanh hơn nhiều so
với các nước trong khu vực.
Sự Huỷ diệt, thu hẹp các hệ sinh thái đa dạng của Việt Nam, có ảnh
hưởng sống còn đến sự phát triển sống còn của đất nước. Nếu tình trạng suy
giảm đa dạng sinh học còn tiếp tục tăng nhanh như hiện nay, thì những tai hoạ
mà chúng ta phải gánh chịu từ tự nhiên là tất yếu. Song để trả cho thiên nhiên
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
11
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
sự đa dạng phong phú là công việc không phải ngày một ngày hai có thể làm
được. Chính phủ cần có những kế hoạch liên tiếp trong nhiều năm, kết hợp với
những việc làm cấp bách ngăn chặn kịp thời sự suy thoái gia tăng của đa dạng
sinh học. Kế hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt nam
IV. TÍNH CẤP THIẾT CỦA BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Vấn đề môi trường hiện nay là một trong những vấn đề nóng bỏng. Nó đã
và đang trở thành một nhiệm vụ cấp thiết và được quan tâm đặc biệt không chỉ
ở nước ta mà trên toàn thế giới. Trong khoảng hơn 30 năm trở lại đây do sự
phát triển kinh tế ồ ạt, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật
và sự gia tăng dân số quá nhanh trên thế giới, thêm vào đó là sự phát triển
mạnh mẽ của quá trình đô thị hoá và sự phát triển “quá nóng” nền kinh tế của
một số nước làm cho cường độ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
ngày càng nhiều dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên, sự mất cân bằng sinh thái
làm cho môi trường sống lâm vào tình trạng khủng hoảng trên toàn cầu.
Đối với nước ta vấn đề BVMT đang ngày càng được Đảng và nhà nước
quan tâm thông qua các chủ trương và chính sách về BVMT vad GDMT.
Nghị quyết Hội nghi Trung ương 2 khoá VIII của Đảng (1996) về định
hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo ở nước ta trong thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá một lần nữa khẳng định giáo dục là quốc sách hàng
đầu và nhấn mạnh đến yêu cầu phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế – xã hội. Vì vậy việc dưa nội dung GDMT và BVMT vào nhà trường là thực
hiện yêu cầu trên.
Chỉ thị 36CT/TƯ ngày 25/6/1998 của Ban chấp hành TƯ Đảng về tăng
cường công tác BVMT trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
đã nhấn mạnh giải pháp: “Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói
quen nếp sống và các phong trào quần chúng bảo vệ môi trường trongt đó cần
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
12
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
đưa các nôi dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các
bài trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 27/12/1993 đã thể chế hoá một bước các chủ trương chính sách của
Đảng, nhà nước và ngành giáo dục về BVMT. Điều 4 của Luật BVMT quy định
“ Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
khoa học và công nghệ, phổ biến kién thức khoa học và luật pháp bảo vệ môi
trường”. Luật Bảo vệ môi trường là cơ sở và hành lang pháp lý quan trọng để tổ
chức triển khai các hoạt động giáo dục và đào tạo về môi trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung và trong trường phổ thông nói riêng. Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ số 1363/QĐ - TTg ngày 17/10/2001 về việc phê
duyệt đề án: “ Đưa các nôi dung Bảo Vệ Môi Trường vào hệ thống giáo dục
quốc dân” đã xác định rõ mục tiêu, nôi dung, phương thức giáo dục - đào tạo về
BVMT:
Đối với giáo dục mầm non: Cung cấp cho các em hiểu biết ban đầu về
môi trường sống của bản thân nói riêng và con người nói chung, biết cách sống
tích cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cư thể và trí
tuệ.
Đối với giáo dục tiểu học: Trang bị những kiến thức cơ bản phù hợp
với độ tuổi và tâm sinh lý học sinh về các yếu tố môi trường, vai trò của môi
trường đối với con người và tác động của con người đến môi trường, giáo dục
học sinh ý thức bào vệ môi trường.
Đối với giáo dục trung học : Trang bị kiến thức về sinh thái học, mối
quan hệ giữa con người với thiên nhiên , biết cách ứng xử tích cực với môi
trường xung quanh.
Bộ Giáo dục và đào tạo đã có quyết định số 3288/QĐ - BGD và DDT
HKCN ngày 2/10/1998 phê duyệt và ban hành các văn bản về chính sách và
chiến lược Giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông Việt Namcungx
như một số văn bản kèm theo. Các văn bản này bước đầu tạo cơ sở pháp ký
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
13
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
quan trọng cho việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục môi trường ở các
trường phổ thông và trường sư phạm. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu tăng cường
công tác giáo dục môi trường ở nhà trường phổ thông trong giai đoạn mới
(2001 – 2010) các văn bản trên cần được bổ xung hoàn thiện cho phù hợp với
tình hình mới hiện nay.
V. MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG TOÀN CẦU CỦA Ô NHIỄM KHÍ QUYỂN
V.1. Mưa axit
Các nguồn ô nhiễm tự nhiên và nhân tạo đã đưa vào khí quyển các khí
mang tính axit như SO
2
, NO
x
, HCl … Khi trong thàng phần không khí có SO
2
,
NO
x
thì những oxit này dễ hoà tan trong hơI nước ở khí quyển hoặc trong quá
trình tạo mưa sinh ra H
2
SO
4
, HNO
3
, HCL hoặc HNO
2
làm các giọt nước mưa
này mang tính axit (pH từ 6,5 xuống 4,2; cá biệt có khi pH =2). Những axit này
do tác dụng của gió cùng với mây di chuyển khắp nơi rồi rơi xuống mặt đất
cùng với các hạt mưa; mưa chứa axit gọi là mưa axit.
Mưa axit làm huỷ diệt rừng, mùa màng, gây nguy hại đối với sinh vật
dưới nước, người và động vật, phá huỷ các công trình, tượng đài làm bằng cẩm
thạch, đá vôi, đá phiến… Do mưa axit mà đất bị axit hoá tăng khả năng hoà tan
một số kim loại nặng trong nước gây ô nhiễm hoá học, cây cối hấp thu kim loại
nặng như Cd, Zn, Hg…đi vào nguồn thực phẩm gây độc cho người và gia súc.
Có thể thấy mưa axit có tính đa quốc gia như rừng và mùa màng ở Canađa bị
tàn phá bởi mưa axit do chất thải ô nhiễm từ các khu công nghiệp ở Bắc Mỹ
hay ô nhiễm không khí ở nước Anh. Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính
ở một số nước trên thế giới.
V.2. Hiệu ứng nhà kính
Khí CO
2
trong không khí là chất ô nhiễm không đáng kể trong môi
trường nhưng lượng CO
2
thải vào khí quyển có liên quan đến môi trường toàn
cầu. Từ trước đến nay không phải toàn bộ lượng CO
2
lưu tồn trong khí quyển
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
14
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
mà một nửa trong số đó được sử dụng vào quá trình quang hợp của thực vật và
được nước biển hấp thụ tạo kết tủa hoà tan trong nước biển. Thực vật trong
nước biển giữ vai trò quan trọng trong việc cân bằNG CO
2
giữa khí quyển và đại
dương. Nửa phần CO
2
còn lại lưu tồn trong khí quyển, ở nồng độ thấp ảnh
hưởng tốt tới thực vật tạo khả năng quang hợp nhưng ở nồng độ cao là chất ô
nhiễm nguy hiểm.
Cacbonđioxit tồn tại chủ yếu ở tầng đối lưu. Nhưng chúng ta đã biết nhiệt
độ trung bình của trái đất được quyết định bởi sự cân bằng năng lượng mặt trời
chiếu xuống Trái đất và năng lượng bức xạ nhiệt của mặt đất phát vào không
gia vũ trụ. Bức xạ mặt trời là bức xạ sóng ngắn, nó dễ dàng xuyên qua tầng O
3
và lớp khí CH
4
, CO
2
, hơi nước trong khí quyển chiếu xuống trái đất. Ngược lại
bức xạ nhiệt phát vào vũ trụ là bức xạ sóng dài không có khả năng xuyên qua
lớp khí CO
2
dày và lại hấp thụ bởi CO
2
và hơi nước có trong khí quyển. Như
vậy lượng nhiệt này bị giữ lại và làm cho nhiệt độ bao quanh trái đất tăng. Lớp
khí CO
2
có tác dụng như lớp kính giữ nhiệt của trái đất ở quy mô toàn cầu. Nếu
lượng CO
2
trên toàn cầu càng lớn thì “lớp kính giữ nhiệt” càng dày, nhiệt độ
trái đất càng tăng gây ảnh hưởng càng lớn đến cân bằng sinh thái trên trái đất.
Hiện tượng trên gọi là “Hiệu ứng nhà kính” vì lớp khí CO
2
, CH
4
, hơi nước bao
quanh trái đất có tác dụng như lớp kính giữ nhiệt của nhà kính trồng rau xanh
mùa đông chỉ khác là trên quy mô toàn cầu. Bên cạnh CO
2
(chiếm 50%), CH
4
(chiếm 18%) là khí gây hiệu ứng nhà kính còn có một số khí khác như N
2
O,
CFC.
Hiệu ứng nhà kính gây tác hại: Nhiệt độ trái đất tăng là nguyên nhân làm
tan lớp băng ở Bắc cực và Nam cực, làm cho mực nước biển lên cao nên làng
mạc, thành phố ở các vùng đồng bằng thấp ở ven bờ biển sẽ chìm dưới nước
biển. Ngoài ra khi nhiệt độ tăng làm giảm khả năng hòa tan CO
2
trong nước
biển nên lượng CO
2
trong khí quyển tăng làm mất cân bằng CO
2
trong khí
quyển và đại dương, ảnh hưởng đến đời sống sinh vật trên biển và ở cạn.
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
15
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
V. 3. Khói quang hóa
Khói quang hóa là loại khói mang tính chất Oxi hóa rất cao. Khói có màu
nâu gây tác hại cho mắt và phổi, làm gẫy cao su, phá hoại đời sống thực vật. Cơ
chế hình thành khói quang hóa: nguyên tử O được sinh ra do sản phẩm quang
hóa từ khí NO
2
dưới tác dụng của tia mặt trời, lại tác dụng với hiđrocacbon hoạt
tinh như CH
4
, C
2
H
6
các hiđrocacbon có hoạt tính (Có chứa nhóm – C – C - )
thoát ra từ ống xả tương tác với O
3
tạo thành gốc RCH
2
0
rồi tương tác với O
2
,
NO tạo thành các sản phẩm chung gian, cuối cùng tạo ra HO
0
cực kỳ hoạt động
phản ứng nhanh với hiđrôcacbon tạo ra gốc RCH
2
0
đồng thời hoàn chỉnh một
chu trình chuyển hóa. Trong một chu trình tạo ra 2 phân tử NO
2
tái tạo RCH
2
0
,
một số chất ô nhiễm thứ cấp ra đời như PAN, RCHO, tập hợp các khí trên gọi
là khí quang hóa. PAN là chất gây tác hại cho mắt. Muốn tránh tai họa khói
quang hóa phải khống chế sự thải NO
x
và hiđrocacbon vào khí quyển.
V.4. Tầng Ozon và lỗ thủng tầng Ozon
Qúa trình hình thành và phân hủy tầng Ozon diễn ra song song nên Ozon
có chu kỳ tồn tại trong khí quyển rất ngắn. Lượng Ozon tập chung nhiều nhất
trong tầng bình lưu, ở độ cao 25 km tạo thành tâng Ozon với nồng độ 5 – 10
ppm.
Tầng Ozon được xem là cái ô bảo vệ loài người và động vật tránh khỏi
tai họa tia tử ngoại mặt trời gây ra. Khi bức xạ mặt trời chiếu qua tầng Ozon,
phần lớn lượng bức xạ tử ngoại đã bị hấp thụ trước khi chiếu xuống trái đất.
Nếu hoạt động của con người làm suy yếu tầng Ozon trong khí quyển sẽ gây
thảm họa đối với mọi hệ sinh thái trên mặt đất. Một trong những nguyên nhân
làm suy giảm tầng Ozon là do sử dụng chất CFC (dẫn xuất halogen của metan,
etan) được dùng nhiều trong kỹ thuật và đời sống: tủ lạnh, dung môi mỹ phẩm,
chất chữa cháy chúng chơ ở tầng đối lưu nhgưng khuếch tán chậm lên tầng
bình lưu và dưới tác dụng của bức xạ tử ngoại (200 nm) sinh ra các gốc Cl
0
.
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
16
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
Một nguyên tử Cl
0
có thể phá hủy hàng nghìn phân tử Ozon trước khi nó hóa
hợp thành chất khác.
Cl
0
+ O
3
ClO
0
+ O
2
ClO
0
+ O Cl
0
+ O
2
Ngoài ra do Cl
2
hoặc HCl sinh ra từ các quá trình tự nhiên như núi lửa,
trực tiếp đi và tầng bình lưu. Cl
2
tác dụng với tia tử ngoại và HCl phản ứng với
HO
0
tạo ra Cl
0
làm phá hủy tầng Ozon. Các khí sinh ra bởi hoạt động nhân tạo
như CO, CH
4
, NO
x
sẽ tham ra phản ứng với các gốc tồn tại ở tầng bình lưu trở
thành chất hoạt hóa và tham gia quá trình phân hủy Ozon.
Nếu xuất hiện lỗ thủng tầng Ozon thì một lượng lớn bức xạ tử ngoại từ
mặt trời sẽ tới mặt đất gây bệnh ung thư da, hủy hoại mắt, tổn hại đến nhiều
sinh vật trong đó có cả con người.
VI. Các chất độc hại với môi trường
TT Chất Đặc điểm Nguồn gốc Tác hại
1
Cacbonoxit
(CO)
Khí, không
màu, không
mùi, không vị,
tỷ trọng 0,967
Do sự cháy
không hoàn toàn
các vật liệu chứa
cacbon, một
phần CO sinh
học, núi lửa,
động cơ đốt
trong. Mỗi năm
có 250 triệu tấn
CO sinh ra
Khí rất độc, người và
động vật có thể chết
đột ngột khi hit phải
CO do tác dụng mạnh
với Hb (Hemoglobin)
mất khả năng vận
chuyển oxi của máu
gây ra ngat, đau đầu, ù
tai, chóng mặt, buồn
nôn, co giật.
2 Lưu
huỳnhđioxit
Khí không
màu, mùi khó
- Do hoạt động
của con người:
- SO
2
trong không khí
tạo thành H
2
SO
4
có tác
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
17
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
(SO
2
) chịu đốt than, luyện
gang, lò rèn
- Do tự nhiên
sinh ra: Núi lửa,
vi khuẩn
hại đến sức khoẻ người
và động vật, nếu nồng
độ cao gây tử vong
- Gây mưa axit, làm
thay đổi tính năng vật
liệu
3
Hiđrosunfua
(H
2
S)
Khí không
màu, mùi trứng
thối
- Tự nhiên: Chất
hữu cơ, rau cỏ
thối rữa, từ vết
núi lửa, cống
rãnh…
- Mỗi năm mặt
biển có 30 triệu
tấn; mặt đất 60 –
80 triệu tấn; sản
xuất công
nghiệp 3 triệu
tấn H
2
SO
4
- Tổn thương lá cây,
thực vaath giảm khả
năng sinh trưởng.
Nồng độ thấp gây nhức
đầu, mệt mỏi, nồng độ
cao gây tử vong.
- Sinh ra một lượng
đáng kể SO
2
:
2H
2
S + 3 O
2
2H
2
O
+ 2SO
2
4
Clo( Cl
2
) Khí màu vàng
lục, mùi hắc
`Nhà máy sản
xuất hoá chất và
phân bón hoá
học
Clo gây độc cho người
và động vật, tiếp xúc
nhiều clo người sẽ bị
xanh xao, bệnh tật và
có thể chết
5
Hiđroclrua
(HCl)
Khí không
màu, nặng hơn
không khí 1,3
lần
Nhà máy sản
xuất hoá chất và
sinh ra từ sự đốt
than, giấy, chất
dẻo và nhiên
liệu trong tên
lửa
- Người: thở nhiều khí
HCl đường hô hấp bị
tổn thương và có thể bị
ngạt
- Cây: Giảm độ bóng
của lá, nồng độ cao
gây chết
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
18
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
6
Nitơ oxit
(NO
x
)
Gồm có NO,
NO
2
, N
2
O,
N
2
O
3
… nhưng
chỉ có NO
không màu và
NO
2
màu nâu
chiếm nhiều
nhaatsvaf ảnh
hưởng lớn đến
môI trươừng
- Do phản ứng
trong tự nhiên,
khói thải của các
khu công
nghiệp, nhà máy
sản xuất hoá
chất
- Hàng năm có
khoảng 48 triệu
tấn NO
x
do hoạt
động của con
người (Chủ yếu
NO
2
)
- Làm phai màu thuốc
nhuộm vải, han gỉ kim
loại
- Con người: 100 ppm
gây chết người, 15 –
50 ppm ảnh hưởng đến
tim, phổi; 5ppm ảnh
hưởng đến bộ mayshoo
hấp
7
Khói thuốc
lá
Chất gây ô
nhiễm lớn nhất
trong môi
trường không
khí kín như
Cabin, ô tô …
Gây bệnh ung thư
phổi, tim mạch và dễ
dẫn đến tử vong
8
Amôniăc
(NH
3
)
Khí mùi khai Hệ thống thiết bị
làm lạnh, nhà
máy sản xuất
phân đạm và do
sinh hoạt của
con người
Lượng nhỏ sẽ kích
thích thần kinh, cơ thể
tỉnh táo; với cây sẽ
kích thích sinh trưởng
lượng lớn sẽ gây bệnh
đốm lá và hoa, giảm tỷ
lệ hạt giống nảy mầm
9 Hiđrocacbon Khí không
màu, không
mùi
Sự dò rỉ của khí
tự nhiên, sự bốc
hơi dầu khói từ
các nhà máy, sự
Etilen làm lá cây vàng
úa. Khí
Hiđrocacbonlàm sưng
tấy màng nhày của
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
19
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
cháy nhiên liệu
không hết của
các động cơ
phổi, sưng mắt
10
Cacbonic
(CO
2
)
Khí không
màu, nặng hơn
không khí
Do đốt nhiên
liêu hoá thạch,
núi lửa, hô hấp
của sinh vật
Một phần dùng quang
hợp nhưng nếu nồng
độ cao gây nguy hiểm
đối với con người và
môi trường: Hiệu ứng
nhà kính, phá huỷ công
trình xây dựng, đồ dùn
bằng nhôm, các loại
sợi
11
Các loại bụi Là tập hợp
nhiều chất vô
cơ và hữu cơ
có kích thước
nhỏ bé tồn tại
trong không
khí
Do các nhà máy
khu công
nghiệp, xây
dựng …
- Tổn thương cơ quan
hô hấp, bệnh ngoài da,
bệnh về mắt
- Đối với động thực vật
đều ảnh hưởng tới sự
sinh trưởng và phát
triển
12
Chì (Pb) Kim loại và
hợp chất của
nó đều độc
Sự đốt cháy các
nhiên liệu xăng
chứa chì
Chì qua đường hô hấp
và tiêu hoá gây độc
cho hệ thần kinh, sự
tạo máu và rối loạn
tiêu hoá
13 Thuỷ ngân
(Hg)
Hơi thuỷ ngân
rất độc
Sử dụng trong
ngành công
nghiệp luyện
kim, nhà máy
pin, đèn huỳnh
quang
- Thuỷ ngân qua đường
hô hấp, tiêu hoá và
đường da. Nhiễm độc
thuỷu ngân gây khó
ngủ, dâu đầu, giảm trí
nhớ, tê liệt thần kinh
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
20
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
- Đối với nữ giới sẽ bị
rối loạn kinh nguyệt,
nếu mang thai sẽ bị
xảy thai
14
Cadimi (Cd) Trong nước thải
nhà máy, xưởng
luyện kẽm
Cd sau khi xâm nhập
vào cơ thể sẽ thay thế
canxi trong xương làm
cho xương loãng và
giòn
15
Asen (As) Kim loại gây
độc mạnh
Có trong thuốc
trừ sâu, diệt
nấm, diệt cỏ dại
Có tác dụng tích luỹ và
gây cản trở hoạt động
của các Enzim, làm rối
loạn các quá trình trao
đổi chất và dẫn đến tử
vong
16
Chất phóng
xạ
Có trong
không khí dưới
dạng hạt α, β
Nhà máy điện
hạt nhân, nổ
bom hạt nhân …
Gây tác hại lớn cho
người và động vật:
Tăng sác xuất mắc
bệnh ung thư và những
bệnh liên quan đến di
truyền thể hiện qua
hiện tượng quái thai.
Chương II
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA GIẢNG DẠY HOÁ HỌC
TRONG TRƯỜNG THCS
I. KHÁI NIỆM VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
“ GDMT là một quá trình nhận ra các giá trị và làm sáng tỏ các quan điểm để
phát triển các kĩ năng và thái độ cần thiết nhằm hiểu và đánh giá đúng đắn mối
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
21
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
tương quan giữa con người, môi trường văn hoá, môi trường bao quanh. GDMT
cũng đòi hỏi thực hành áp dụng vào thực tiễn trong việc đưa ra quyết định và tự
xây dựng quy tắc hành vi về các vấn đề có liên quan đến chất lượng môi
trường”
Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh được đưa ra ttrong bản báo cáo cuối
cùng của hội nghị GDMT ở Tbilisi, năm 1997: “GDMT là bộ phận hữu cơ của
quá trình giáo dục. Nó nên được tập chung vào những vấn đề thực tiễn và mang
tính chất liên thông nên nó nhằm vào xây dựng giá trị, đóng góp vào sự phồn
vinh của cộng đồng và liên quan đến sự sống của nhân loại. ảnh hưởng của nó ở
thời gian đầu của người học và liên quan đến môi trường của họ hoạt động. Nó
nên được hướng dẫn ở các môn học tại và tương lai có liên quan”.
Ngày nay cộng đồng quốc tế hiểu GDMT một cách đầy đủ như một quá
trình thường xuyên để tạo cho con người ý thức về môi trường, những giá trị về
tri thức, những kỹ năng, những kinh nghiệm, và quyết tâm cho phép họ giải
quyết những vấn đề môi trường hiện tại và tương lai, cũng như đáp ứng những
nhu cầu của bản thân mà không làm phương hại đến thế hệ mai sau.
II. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG VIỆT
NAM
II.1. Các quan điểm nguyên tắc GDMT trong nhà trường phổ thông
II.1.1. Trong giáo dục phổ thông nội dung GDMT là một bộ phận cấu thành
của nội dung giáo dục phổ thông nhằm góp phần hình thành nhân cách cho học
sinh phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Giáo dục môi trương
là nhiệm vụ cảu các trường phổ thông dưới sự chỉ đạo và quản lý của nhà nước,
của bộ GD&ĐT, sự chỉ đạo tổ chức và quản lý trực tiếp của các cấp quản lý
giáo dục địa phương và có sự phối hợp chặt chẽ Bộ ngành có liên quan.
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
22
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
II.1.2. Giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông cần thực hiện theo
nguyên tắc vì môi trường, về môi trường, trong môi trường
Giáo dục vì môi trường hướng tới mối quan tâm thực sự đối với chất lượng
môi trường sống và đề cao trách nhiệm của con người phải chăm sọc, giữ gìn,
bảo vệ môi trường tự nhiên góp phần xây dựng xã hội lành mạnh. Hình thành
đạo đức môi trường với những quan niệm, lối sống theo thói quen “Tiêu thụ”
Thân thiện với môi trường.
Giáo dục về môi trường cung cấp những kiến thức hiểu biết về môi trường,
các mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa con người và giới tự nhiên trên cơ sở
khai thác triệt để các tri thức về môi trường hiện có trong nhà trường phổ thông.
Giáo dục trong môi trường là sử dụng môi trường như một nguồn lực trước
các hoạt động dạy – học và hoạt động ngoại khóa ngoài nhà trường.
Môi trường sống ở các địa phương, công đồng là phòng thí nghiệm, bảo tàng
tự nhiên phong phú, đa dạng cung cấp các nguồn thông tin, phương tiện để giáo
dục môi trường
II.1.3. Đảm bảo các điều kiện các hình thức phù hợp về môi trường cho tất
cả học sinh ở tất cả các cấp học bậc học trong giáo dục phổ thông.
Nôi dung giáo dục môi trường được lồng ghép vào những môn học của chương
trình chính khóa và các hoạt động ngoại khoa, tiến hành trong và ngoài nhà
trường. Bảo đảm sự phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các nội dung giáo dục môi
trường với các nội dung khác có liên quan như giáo dục dân số, pháp luật,
phòng chống các tệ nạn xã hội
II.1.4. Thực hiện giáo dục môi trường ở nhà trường phổ thông phù hợp với
đặc trưng địa lí sinh thái của môi trường địa phương.
Những vấn đề trọng tâm của giáo dục môi trường phải liên quan trực tiếp đến
môi trường địa phương và trên cơ sở đó mở rộng sự hiểu biết, quan tâm của
họpc sinh đến vấn đề môi trường quốc gia, khu vực và quốc tế
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
23
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
II.1.5. Đảm bảo tính bền vững của giáo dục môi trường
Giáo dục môi trường cần được thực hiện phù hợp với các su hưỡng và
phương pháp giáo dục hiện đại, phải lôi cuốn các nhà lãnh đạo, các nhà quản lí
giáo dục mọi cách, giáo viên, học sinh các bậc cha mẹ học sinh và các thành
viên trong cộng đồng. Tổ chức GDMT bằng chính các hoạt động do học sinh
thực hiện dưới hướng dẫn của giáo viên và thônh qua đó mà thu được hiệu quả
thực tiễn. Thực hiên phương trâm “Học thông qua hành động”
II.1.6. Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết.
Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết. Của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên phổ thông về tầm quan trọng và nhu cầu giáo dục môi trường trong tnhà
trường phổ thông. Ban giám hiệu và hiệu trưởng nhà trường là những người đầu
tiên có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động này. Đội ngũ giáo viên là lực
lượng nòng cốt triển khai thực hiện các mục tiêu, nôi dung GDMT ở trường phổ
thông, hình thành giá trị đạo đức mới về môi trường. Việc BVMT, giữ gìn tài
nguyên thiên nhiên phải thể hiện trong ý thức và hành động của cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh nhà trường.
II.1.7. Đảm bảo sự phối hợp liên ngành đa cấp trong GDMT
Để giáo dục môi trường cần có sự hợp tác liên ngành giữ Bộ GD&ĐT,
các bộ ngành liên quan, tổ chức kinh tế xã hội, các cấp chính quyền địa phương
và cộng đồng dân cư
II.2. Giáo dục môi trường ở các bậc học
II.2.1. GDMT ở bậc học mầm non
ở bậc học mầm non từ năm 1985, các trường đã tổ chức biên soạn thử nghiệm
tài liệu giáo dục môi trường theo phương thức lồng ghép, tích hợp vào các môn
học hoặc chuyển thành các môn riêng: “Làm quen với môi trường xung quanh”
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
24
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MÔN HOÁ HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS
II.2.2. GDMT ở bậc học phổ thông
Ngay từ những năm 1960, vấn đề bảo vệ môi trường đã được đặt ra một cáh
nghiêm túc được nghiên cứu để tích hợp vào chương trình dạy học ở các trường
phổ thông nhưng với mức độ hạn chế. Đầu thập kỉ 80, trong quá trình triển
khai giáo dục và cải cách sách giáo khoa, các cơ quan chỉ đạo và nghiên cứu
của bộ Giáo dục đã bước đầu nêu ra định hướng về GDMT trong trường học,
nội dung GDMT được tích hợp trong nhiều môn học như Sinh học, Địa lí
Chương trình dạy ở bậc tiểu học và Trung học bước đầu được biên soạn và
thử nghiệm ở một số địa phương, tuy nhiên còn chưa thống nhất nặng về cung
cấp kiến thức hơn là hình thành thái độ, xúc cảm, hành vi quan tâm đến môi
trường và vì môi trường của HS. Vì vậy cần phải có chương trình thống nhất do
Bộ GD và ĐT biên soạn, phải tạo nguồn lực để thực thi chương trình này.
Các hoạt động giáo dục trong nhà trường:
+ Chương trình xanh hóa nhà trường
+ Chương trình V.A. C tập chung chủ yếu ở nông thôn và miền núi
II.2.3: Giáo dục môi trường ở bậc Đại học
Các trường sư phạm đã tiến hành đưa GDMT vào nội dung đào tạo và
bồi dưỡng với phương pháp tiếp cận cơ bản, có tài liệu bồi dưỡng cho GV các
cấp.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA DẠY
HỌC NỘI KHOÁ
III.1. Phương pháp giảng thuật
Bằng lời nói truyển cảm, những câu chuyện kể sinh động giáo viên có thể
giáo dục cho học sinh biết được các sự vất, hiện tượng về môi trường, Lo lắng
về tác hại và dần hình thành ý thức BVMT.
Ví dụ: Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng mà nhiệt độ trái đất tăng lên nên
băng tan ở hai cực làm cho mực nước biển dâng cao, những nước ở ven biển và
Doãn Đình Từ THCS Đoàn Đào- Phù Cừ- Hưng Yên
25