Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại tường thành doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.5 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
MỤC LỤC
GVHD: Ths. Lê Duy thành SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư phát triển được coi là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế
và là chìa khóa của sự tăng trưởng đối với mỗi quốc gia. Đồng thời, đầu tư phát
triển cũng quyết định sự ra đời và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ. Mỗi một dự án đầu tư thành công sẽ góp phần tăng thêm sức mạnh cho
doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư phát triển là một hoạt động mang tính phức
tạp, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị một cách cẩn thận, nghiêm túc. Điều này có
nghĩa là mọi công cuộc đầu tư đều phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt
được hiệu quả mong muốn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với sự phát triển như vũ bão
của khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội, các nước đều cố gắng nâng cao sức
mạnh tổng hợp của bản thân nhằm theo kịp cuộc cạnh tranh toàn cầu hóa. Chính
trong tiến trình này, các tập đoàn doanh nghiệp, các công ty đã không ngừng xây
dựng những dự án đầu tư có quy mô lớn, kỹ thuật cao, chất lượng tốt. Dự án đã
trở thành thành phần cơ bản của cuộc sống xã hội. Cùng với xu thế mở rộng quy
mô dự án và sự không ngừng nâng cao về trình độ khoa học công nghệ, các nhà
đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng dự án.
Mặt khác, công tác quản lý dự án đầu tư ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi
phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ phận
liên quan. Do đó, công tác quản lý dự án đầu tư đòi hỏi phải có sự phát triển sâu
rộng và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu cho các công
trình xây dựng ở nước ta trong thời gian tới. Vì thế, quản lý dự án đầu tư trở
thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án.
Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư, sự cần thiết phải đầu tư theo dự


án, ảnh hưởng của công tác lập dự án, quản lý dự án. Qua thời gian thực tập tại
công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành, em đã
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 1 SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự
án đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường
Thành”.
3.Đơn vị nghiên cứu:
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng thương mại Tường Thành được
thành lập vào đầu năm 2005 theo chứng nhận đăng ký kinh doanh số
2801364556 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 19/05/2005.
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại tường
Thành
Địa chỉ trụ sở chính: Số 01A Tiền Phương – Phường Trường Thi – TP.Thanh
Hóa
Điện thoại: (037).3718 360 DĐ: 0949.150.208
Email:
Tài khoản giao dịch: Ngân hàng NN và PTNT tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu tài khoản tiền gửi: 50110000355516
Mã số thuế: 2801364556
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu, thông tin.
- Phương pháp phân tích.
- Phân tích so sánh và các phương pháp diễn dịch…
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu , kết luận chuyên đề gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần tư
vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu

tư tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành.
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 2 SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1 Khái niệm dự án và dự án đầu tư
1.1.1 Dự án và những khái niệm về dự án:
1.1.1.1 Khái niệm dự án:
Dự án là tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác địnhvới sự ràng buộc về
nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn.
Tổng thể các hoạt động: Dự án bao gồm nhiều công việc mà tất cả đề phải
kết thúc bằng 1 sản phẩm giao nộp- sản phẩm, kế hoạch, báo cáo, tài liệu mà
muốn có đều đòi hỏi những quyết định, điều hòa các mặt yêu cầu, các chi phí và
sự chấp nhận rủi ro.
1.1.1.2.Dự án:
Một phương thức hoạt động có hiệu quả: hoạt động theo dự án là một hoạt
động có kế hoạch, được kiểm tra để đảm bảo cho một tiến trình chung với các
nguồn lực và môi trường đã được tính toán nhằm thực hiện những mực tiêu nhất
định. Dự án là điều kiện, tiền đề của sự đổi mới và phát triển.
Những năm gần đây, số lượng các dự án tăng lên, dự án sinh ra nhằm giải
quyết những vấn đề trên con đường phát triển một doanh nghiệp, một quốc gia,
một khu vực thậm chí trên pham vi toàn cầu.
1.1.1.3 Dự án là một hệ thống:
1.1.1.3.1 Tính hệ thống của một dự án:
- Những hoạt động trong dự án quan hệ và chi phối lẫn nhau.
- Mỗi dự án tồn tại một mục tiêu quy định hoạt động của toàn bộ dự án, tạo
ra sự hạn định về các phương diện của dự án.
- Mỗi dự án đều có quan hệ qua lại chặt chẽ với môi trường, như vậy dự án
không chỉ là một hệ thống kỹ thuật, mà nó là một hệ thống xã hội.

- Quan niệm dự án như một hệ thống có ý nghĩa quan trọng đói với các
nhà quản lý dự án.
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 3 SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
1.1.1.3.2 Đặc trưng của các phương pháp phân tích hệ thống trong quản lý dự
án:
- Quan niệm dự án như là một hệ thống các hoạt động có mục đích và mục
tiêu ở mỗi giai đo0ạn khác nhau của dự án.
- Các hoạt động trong một dự án cần được thực hiện chặt chẽ về thời gian,
không gian và vật chất.
- Tính toán đầy đủ đến các yếu tố đảm bảo hiệu quả hoạt động của dự án
trong thế vận động và biến đổi.
1.1.1.4 Các phương diện chính của dự án:
1.1.1.4.1 Phương diện thời gian:
- Gian đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án.
- Giai đoạn triển khia thực hiện dự án.
- Giai đoạn khai thác dự án.
1.1.1.4.2 Phương diện kinh phí của dự án:
Kinh phí của dự án là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực cần thiết cho
hoạt động của dự án. Đối với các dự án đầu tư, phương diện kinh phí của dự án
là phương diện tài chính mà trung tâm là vấn đề vốn đầu tư và hiệu qquar sử
dụng vốn đầu tư.
1.1.1.4.3 Phương diện hoàn thiện của dự án:
Độ hoàn thiện của dự án là kết quả tổng kết của cả ba giai đoạn: chuẩn bị,
thực hiên và hoạt động. Bất cứ một hoạt động yếu kém nào trong ba giai đoạn
đều ảnh hưởng đến kết quả cuối cũng của dự án.
*** Quan hệ giữa ba phuong diện chính của dự án: mối quan hệ giữa ba
phương diện chính của dự án là mối quan hệ biện chứng có mâu thuẫn. Việc giải
quyết mối quan hệ này luôn đặt ra cho các nhà quản lý dự án.
1.1.2. Dự án đầu tư:

1.1.2.1 Khái niệm:
- Theo luật Đầu tư thì Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các haotj động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định, có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 4 SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
+ Về mặt hình thức nó là 1 tập hồ sơ, tài liệu trình bày 1 cách chi tiết và có
hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt được những kết quả và
thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là 1 công cụ quản lý sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế- xã hội trong 1 thời gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là 1 công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của 1 công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội, làm tiền
đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
+ Về mặt nội dung, dự án đầu tư là 1 tập hợp các haotj động có liên quan
đến nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo
ra các kết quả cụ thể trong 1 thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các
nguồn lực nhất định.
1.1.2.2. Yêu cầu của dự án đầu tư:
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
Tính khoa học, tính thực tiễn, tính pháp lý, tính đồng nhất.
1.1.2.3. Phân loại dự án đầu tư:
1.1.2.3.1. Theo thẩm quyền quyết định hoặc giấy cấp phép đầu tư:
Đối với dự án đầu tư trong nước, để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý,
tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được
phân làm 3 nhóm A,B và C.
Đối với các dự án đầu tư nước ngoài: gồm 3 loại dự án đầu tư là A, B và
loại được phân cấp cho địa phương.
1.1.2.3.2. Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án:
Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo

nghiên cứu tiền khả thi.
Nghiên cứ khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này là báo cáo nghiên cứu
khả thi.
1.1.2.4. Theo nguồn vốn:
Dự án đầu tư bằng vốn trong nước và dự án đầu tư bằng vốn nước ngoài
( ODA và FDI).
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 5 SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm:
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý và các
đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng quá
trình đầu tư bằng 1 hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm đạt đượchiểu quả kinh
tế xã hôi cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng
tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù
của đầu tư nói riêng.
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản về quản lý dự án đầu tư:
Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án
Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án,
những công việc này tạo thành quá trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình
vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản
phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Quá trình thực hiên mỗi dự án đều
cần có tính sáng tạo vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản lý
sáng tạo.
1.2.3. Nội dung quản lý dự án:
1.2.3.1 Quản lý phạm vi dự án:

Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự
án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy
hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án…
1.2.3.2. Quản lý thời gian dự án;
Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn
thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác định
hoạt động cụ thể, săp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời
gian và tiến độ dự án.
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 6 SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
1.2.3.3. Quản lý chi phí dự án:
Là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự
án mà chi phí không vượt quá chi phí dự trù ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí
nguổn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
1.2.3.4 Quản lý chất lượng dự án:
Là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt râ. Nó bao gồm việc quy
hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng.
1.2.3.5. Quản lý nguồn nhân lực
Là phuong pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết
năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng nó 1
cách hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội
ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án.
1.2.3.6. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án;
Là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt,
thu thập, trao đổi 1 cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án
cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án.
1.2.3.7. Quản lý rủi ro trong dự án;
Là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những nhân
tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa nhwungx nhân tố bất lợi không xác

định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết , phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán
rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
Quản lý việc thu mua của dự án:
Là biện pháp mang tính hệ thống nhằm sử dụng những hàng hóa, vật liệu
thu mua được tù bên ngoài tổ chức thực hiên dự án. Nó bao gồm việc lên kế
hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua, trưng thu các nguồn vật liệu.
1.2.3.8. Quản lý việc giao nhận dự án:
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà hiệp hội các nhà quản lý sự án
trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án.
1.2.4. Ý nghĩa của quản lý dự án:
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 7 SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những công
trình lớn, phức tạp.
Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống ché, điều tiết hệ thống
mục tiêu dự án.
Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài
chuyên ngành.
1.2.5. Bảy yếu tố ảnh hưởng đén quản lý dự án;
1.2.5.1 Hai yếu tố do tác động bên ngoài:
- Nguồn tài trợ và chương trình.
- Tác động của chính trị, kinh tế, xã hội, pháp lý, môi trường.
1.2.5.2 Hai yếu tố phát sinh từ chiến lược của dự án:
- Thái độ: tầm quan trọng của dự án và hỗ trợ của các bên liên quan.
- Xác định: dự án cần xác định roc phải làm gì? Phương pháp tiếp cận thiết
kế dự án và chiến lược thự hiện.
1.2.5.3 Ba yếu tố xuất phát từ bên trong tổ chức dự án:
- Con người: sự quản lý và lãnh đạo
- Hệ thống: kế hoạch, chế dộ báo cáo và kiểm soát để đo lường tiến độ của
dự án.

- Tổ chức: vai trò, trách nhiệm và quan hệ giữa các bên tham gia.
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 8 SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI TƯỜNG THÀNH.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần tư vấn đầu tư
xây dựng và thương mại Tường Thành.
2.1.1.Khái quát chung về quá trình hình thành công ty cổ phần tư vấn đầu
tư xây dựng thương mại Tường Thành.
Những năm gần đây trong thời kỳ mở cửa nền kinh tế thị trường phát triển
đa dạng nhiều ngành nghề thì nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và xây
dựng là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát
triển của đất nước. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng dân dụng, công nghiệp giao
thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng dịch vụ cho xã hội góp phần phát triển kinh tế nhà
Nước thì hàng loạt các đơn vị xây lắp ra đời, trong đó có sự ra đời của Công ty
cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng thương mại Tường Thành.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành là
một công ty hoạt động có con dấu riêng và có tư cách pháp nhân.Các thành viên
Hội đồng quản trị công ty bao gồm:
1. Ông : Hoàng Bá Thành Chủ tịch HĐQT
2. Ông : Lưu Long Hiệp Cổ đông
3. Bà : Trịnh Thị Huyền Cổ đông
Ban đầu vốn đầu tư chỉ có 1500.000000 đồng đến nay vốn công ty đã lên
đến 4.000.000000 đồng. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại
Tường Thành đã và đang nỗ lực phấn đấu không ngừng để đạt được doanh thu
năm 2012 cao nhất có thể.
2.1.2 Thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn
đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành

-Tư vấn, thiết kế các công trình công nghiệp, dân dụng,thủy lợi, thiết
kế các công trình cầu ,đường bộ đến cấp III
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 9 SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
- Xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, kiến trúc nhà dân dụng, hạ tầng
kỹ thuật
-Giám sát thi công công trình hạ tầng kỹ thuật,công nghiệp dân dụng, thủy lợi
công trình giao thông cầu đường:
-Khảo sát địa hình các công trình : cầu, đường bộ kè cấp IV
-Lập dự án đầu tư, thẩm tra dự án , thẩm tra kỹ thuật, tổng dự toán công trình,
tư vấn đấu thầu và quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vận chuyển hàng hóa, san lấp mặt
bằng: 3 năm
+ Địa bàn hoạt động: trong và ngoài tỉnh Thanh Hóa
+ Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Vận tải hàng hóa đường bộ
Xây dựng các công trình kiến trúc dân dụng, công trình giao thông thủy lợi
San lấp mặt bằng nền đường
Kinh doanh vật tư , vật liệu xây dựng.
Kinh doanh thiết bị máy móc công trình, thiết bị oto và thiết bị các loại
máy khác, kinh doanh thương mại tổng hợp.
Xuất nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu
Tư vấn thí nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp giao thông thủy lợi.
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê (Đầu tư kinh doanh và phát triển nhà, khu đô thị và dân cư, cho
thuê mặt bằng)
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng và thương mại Tường Thành

2.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng
và thương mại Tường Thành
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 10 SV: Nguyễn Đức
Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành
tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức cơ cấu trực tuyến
2.2.2 Chức năng của các phòng ban
2.2.2.1 Hội đông quản trị
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 11 SV: Nguyễn Đức
Cường
Hội Đồng Quản Trị
Ban giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
kỹ
thuật
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng

kiểm
soát
nội bộ
Ban
dự án
và đầu

Phòng
an
toàn
Các chi nhánh
Các đội xí nghiệp
trực thuộc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
-Là cơ quan quản lý của công ty,có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định các ván đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công ty, trừ những
trường hợp thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông . Hội đồng quản trị của công
ty bao gồm 3 thành viên là chủ tịch và các thành viên cổ đông . Hội đồng quản
trị của công ty có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
+Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty phù hợp với pháp
luật, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
+Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về việc quản trị
công ty theo điều lệ , nghị quyết cuả đại hội cổ đông và pháp luật. Trình đại hội
cổ đông quyết định các vấn đề : Mở rộng hoặc thay đổi phương án hoạt động
sản xuất kinh doanh , phát hành cổ phiếu ,trái phiếu những vấn đề khác phải
thông qua Đại hội cổ đông.
+Quyết định phương án tổ chức bộ máy quản lý điều hành công ty.
+Bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh Giám đốc,Phó Giám đốc ,kế toán
trưởng, đại diện chi nhánh , trưởng các bộ phận-nghiệp vụ của công ty.

* Ban giám đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty. Giám đốc công ty tổ chức điều
hành và chỉ đạo các kế hoạch kinh doanh của công ty theo chế độ thủ trưởng và
đại diện cho mọi nghĩa vụ, quyền hạn của công ty trước pháp luật và các cơ
quan quản lý Nhà nước, cụ thể:
+ Chỉ đạo khâu tổ chức bộ máy quản lý của công ty, tổ chức đào tạo cán bộ
+ Chỉ đạo các kế hoạch kinh doanh, tổng hợp tài chính tiền lương và xây
dựng cơ bản.
+ Thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế
- Phó giám đốc:
+ Có trách nhiệm thực hiện tham mưu cho giám đốc trong từng lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh kinh tế, kỹ thuật, thi công, công tác tổ chức…
+ Quyền hạn và trách nhiệm của phó giám đốc được giao trong lĩnh vực
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 12 SV: Nguyễn Đức
Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
mình quản lý:
.)Phụ trách việc kinh doanh
.) Phụ trách các vấn đề về an toàn lao động, kỹ thuật công trình
.) Phụ trách việc cung ứng vật tư, xe, máy thi công…cho công trình
* Các phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp cho giám đốc về mô hình,
cơ cấu bộ máy kinh doanh của công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn
vị (Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, phương
thức hoạt động, mối quan hệ công tác…) giúp cho giám đốc quản lý cán bộ công
nhân viên về các vấn đề chủ trương, tiêu chuẩn, nhận xét quy hoạch, điều động và
tổ chức các chính sách của người lao động (nâng cao, khen thưởng,đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, bảo hiểm xã hội…) xây dựng định mức chi phí tiền lương của công
ty và các đơn vị trực thuộc, khuyến khích các định mức, thực hiện khoán thưởng,
nghiên cứu các hình thức lao động thích hợp, thực hiện hướng dẫn công tác an

toàn lao động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị văn phòng tại công ty.
- Phòng tài chính công ty: Có nhiệm vụ và chức năng là ghi chép và phản
ánh bắng con số hàng hóa và thời gian lao động dưới hình thức giá trị và xử lý
số liệu nhằm giúp cho ban giám đốc giám sát và quản lý, kiểm tra tình hình tài
chính vốn, tài sản của công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó giám
đốc có thể lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp, đầy đủ và kịp thời các
khoản nộp ngân sách nhà nước, nộp cấp trên và nộp quỹ công ty, thanh toán
đúng hạn các khoản công nợ phải thu, phải trả, lập báo cáo quyết toán của đơn
vị theo định kỳ, hướng dẫn tổ chức kiểm tra các đơn vị thành viên về các chế
độ, thể lệ tài chính kế toán và các quy định về thông tin kế toán cho công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Kiểm tra và lập kế hoạch sản xuất, xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật, lập đơn giá dự toán các công trình về mặt chất
lượng kỹ thuật, tiến độ, nghiên cứu, cải tiến máy móc, thiết bị, đề xuất các biện
pháp thi công, thẩm định và đưa ra các định mức làm căn cứ phân chia cấp bậc
công việc phục vụ cho việc giao khoán nội bộ và tính trả lương cho công nhân
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 13 SV: Nguyễn Đức
Cường
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng HCN TP.HCM
trc tip sn xut.
- Phũng kim soỏt ni b: Thc hin cụng vic kim soỏt ni b cỏc hot
ng ch yu trong cụng ty. Kim tra vic ghi chộp k toỏn, lp cỏc bỏo cỏo ti
chớnh cú tuõn th chun mc ch . Kim tra chớnh xỏc ca cỏc con s trỡnh
by trờn s sỏch v bỏo cỏo cng nh vic s dng ti sn ca cụng ty cú hp lý
hay khụng.
- Ban qun lý d ỏn v u t: Lp v qun lý cỏc d ỏn m cụng ty chu
trỏch nhim chớnh do UBND Tnh y quyn.
- Phũng an ton : Chm lo sc khe cỏn b cụng nhõn vien trong cụng ty v
ph trỏch mng v sinh an ton trong cụng ty.
Các phòng ban chức năng của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung cho nhau và cùng tham mu với ban giám đốc để thực hiện các hoạt động

kinh doanh của công ty.
Nhỡn chung, vi cỏch sp xp c cu v t chc phũng ban chc nng ny
giỳp cho cụng ty va cú th chuyờn mụn húa cao, ng thi cú th da dng húa
cụng vic phự hp v ỏp ng c yờu cu ca vic sn xut, xõy dng cỏc
cụng trỡnh nh hin nay.
2.3 c im t chc sn xut kinh doanh ca Cụng ty c phn t vn u
t xõy dng v thng mi Tng Thnh
2.3.1 Hot ng xõy dng
Nh nhng n lc khụng ngng nhm nõng cao hiu qu cht lng sn
phm v thit lp mi quan h kinh doanh vi cỏc i tỏc trong v ngoi tnh.
Cụng ty c phn t vn u t xõy dng v thng mi Tng Thnh ó xõy
dng c mt mng li quan h thng mi rng ln, ỏng tin cy vi cỏc i
tỏc trong v ngoi tnh Thanh Hoỏ.
xõy dng thng hiu v bo v thng hiu l mt quỏ trỡnh lõu di v liờn quan
n nhiu khõu. Trong ú, khõu t chc quy trỡnh cụng ngh l khõu quan trng nht. Nu
nh quy trỡnh c t chc hp lý, hiu qu kinh doanh s cao. Trờn quan im ny hin nay
cn tớnh gim b mỏy giỏn tip mt vi khõu trung gian v tng cng cỏc mi
nhn cỏn b ch o sn xut, cỏn b trong khõu kinh doanh linh hot cú th
GVHD: Th.S. Lờ Duy thnh 14 SV: Nguyn c
Cng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
đem lại cơ cấu tổ chức kinh doanh hiệu quả kinh tế cho công ty.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành
đã tổ chức quy trình sản xuất kinh doanh rất hiệu quả, gắn kết giữa các
khâu với nhau.
Hiện nay công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường
Thành đã tổ chức sản xuất theo quy trình sau:

2.3.2 Hoạt động kinh doanh thương mại
Với những sản phẩm của mình công ty luôn chủ động được đầu vào cũng

như luôn tìm kiếm đầu ra phù hợp để sản phẩm không bị ứ đọng quá nhiều.
Những mặt hàng vật tư , vật liệu xây dựng như đá ốp lát công ty luôn tìm
cách đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt, được mọi người tiêu dùng tin và
tin dùng. Các sản phẩm đều có độ bền cao nên thương hiệu của công ty luôn
được đông đảo người tiêu dùng biết đến.
*Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng và thương mại Tường Thành đã đạt được nhưng thành tích sau:
Trong những năm hoạt động vừa qua, với sự cố gắng và nổ lực của toàn thể
các cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đã hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình. Đã tư vấn và đầu tư cho hàng trăm công trình trong và
ngoài tỉnh, góp phần vào vào xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng góp
phần vào phát triển kinh tế. Ngoài ra công ty còn thẩm tra cho hàng chục công
trình dự án trong tỉnh.
Một số công trình tiêu biểu trong thời gian qua mà công ty đã tư vấn và đầu tư.
1, Khảo sát thiết kế đường Định Bình, Định Công huyện Yên Định với giá
trị tư vấn: 1.248.555.000 (đ).
2, Giám sát nhà làm việc ủy ban nhân phường Ba Đình thành phố Thanh
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 15 SV: Nguyễn Đức
Cường
Khảo
sát
Thiết
kế
Lập
dự án
Thi
công
Bàn
giao
Thanh

quyết
toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
Hóa với giá trị: 320.000.000 (đ).
3, Khảo sát tiết kế đường 4B huyện Quảng Xương với giá trị tư vấn:
1.458.000.000
4, Giám sát thi công bệnh viện thành phố Thanh Hóa với giá trị:
500.000.000 (đ).
5, Giám sát kỹ thuật bệnh viện đa khoa Thanh Hóa, với giá trị: 560.320.000 (đ).
6, Giám sát khu tái định cư Hải Hòa, Tỉnh Gia, với giá trị: 350.000.000 (đ).
7, Giám sát chi cục thuế huyện Đông Sơn, với giá trị: 272.000.000 (đ).
Trên đây là một trong số những công trình mà công ty tư vấn và giám sát,
khảo sát thi công.
Hoạt động của công ty được các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tin tưởng đã
góp phần vào giúp công ty hoạt động ổn định và có hiệu quả trong nhưng năm
vừa qua và luôn đạt doanh thu năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của công
nhân viên trong công ty ngày được cải thiện, kinh doanh có lãi, hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, đóng góp đầy đủ các khoản bảo hiểm cho
người lao động.
2.4. Tình hình lao động, tình hình tài chính của công ty cổ phần tư vấn đầu
tư xây dựng và thương mại Tường Thành.
Bảng số 1: Bảng biến động tình hình lao động qua các năm từ (2011- 2013)
Năm

Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm

2013
Chênh lệch
2012 so với
2011
Chênh lệch
năm 2013 so
với 2012
Số
lượng
(người
)
Số
lượng
(người
)
Số
lượng
(người
)
SL Tỷ lệ
%
SL Tỷ lệ
%
1. Tổng số lao
động
410 360 365
-50 -12,19 -45 -11,11
- Lao động gián
tiếp
61 65 75

5 8,19 14 21,5
- Lao động trực
tiếp
349 295 290
54 -15,47 59 20
2. Trình độ học
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 16 SV: Nguyễn Đức
Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
vấn
- ĐH, CĐ 40 49 60 9 22,5 20 22,5
- THCN 10 19 50 9 90 31 163,15
- CNKT 360 278 255 -82 -22.7 -105 -37.7
- LĐPT 0 14 0 14 100
03. Giới tính
- Nam 365 313 307 -52 -14,2 -58 -18,5
- Nữ 45 47 58 -2 -4,4 11 23,4
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua các năm có
sự biến động cũng khá nhiều. Số lượng lao động qua các năm đều giảm. Cụ thể
năm 2012 giảm đến 12.19% so với năm 2011, và năm 2013 giảm 11.11% so với
năm 2012. Bộ phận lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn hơn rất nhiều so với lao
động gián tiếp, điều này phù hợp với công ty tư vấn và xây dựng nhân công chủ
yếu thi công các công trình nên đội ngũ lao động trực tiếp phải chiếm tỷ trọng
lớn. Tỷ lệ lao động có trình độ Đại học, cao đẳng, trung cấp là tương đối phù
hợp với yêu cầu của công việc và sự biến động về lực lượng lao động là không
đáng kể theo chiều hướng tăng. Còn đối với bộ phận lao động trực tiếp thì lực
lượng lao động là tương đối tốt chủ yếu là công nhân kỹ thuật đã qua đào tạo có
tay nghề, chỉ năm 2012 có lao động phổ thông chưa qua đào tạo nhưng chiếm tỷ
trọng 3.87%. Tình hình biến động lao động ở đội ngũ lao động trực tiếp là khá
cao năm 2012 giảm tới 54 người tương ứng với 15,47% so với năm 2011, năm

2013giảm 59 người tương ứng với 20%. Qua những phân tích trên ta thấy trình
độ đội ngũ lao động của công ty cũng khá tốt, tuy nhiên do lĩnh vực hoạt động
của công ty đòi hỏi phải có kỹ thuật cao nên công ty cần phải có các biên pháp
đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề hơn nữa cho nhân viên vì lực lượng lao
động có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của
công ty.
Năm 2012 công ty đã có một kỹ sư tốt nghiệp Thạc sỹ.Đây cũng là một cơ
hội tốt thuận lợi cho công ty trong tương lai đáp ứng nhu cầu đặt ra của công
việc.
Bảng số 2: Mức tăng giảm lao động trong công ty qua các năm từ năm
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 17 SV: Nguyễn Đức
Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
(2011- 2013)
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012 so với
2011
2013 so với
2011
SL Tỷ lệ
%
SL Tỷ lệ
%

- Cho thôi việc
- Tuyển mới
52
18
65
12
34
9
13
6
25
-33,3
-18
9
-34,6
-50

Từ các số liệu trên ta thấy tỷ lệ cho thôi việc các năm là khá cao cao
nhất là năm 2010 nhưng lượng nhân viên tuyển mới vào thì ngày càng giảm.
Qua đó ta thấy nguyên nhân của việc cho thôi việc tăng là do công ty chưa có
một chế độ lương hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động trong
cuộc sống của họ, còn do đặc điểm của ngành nghề hoạt động của ty: công việc
nặng nhọc luôn phải đi công tác xa, điều kiện sinh hoạt cực kì khó khăn do phải
xây dựng những công trình ở những vùng sâu vùng xa nơi kinh tế khó khăn nên
điều kiện sinh hoạt cũng khó khăn. Mặt khác cũng từ những chính sách về nhân
sự của công ty chỉ tăng cường lực lượng có tay nghề và kỹ thuật để điều hành và
giám sát và theo dõi đôn đốc công việc, còn lực lượng trực tiếp làm những công
việc đơn giản thì có thể thuê ngoài sẽ tiết kiệm được chi phí khá lớn Như vậy ta
thấy tình hình lao động thay đổi đồng thời với tình hình phát triển của công ty ,
nguồn lao động giúp công ty theo kịp sự thay đổi về công việc sản xuất , mở

rộng quy mô đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của công ty.
Bảng số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tư vấn trong thời
gian từ Năm 2011- 2013
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 18 SV: Nguyễn Đức
Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
(Đơn vị tính: tr.đ)
Stt Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Chênh lệch 2012 với 2011 Chênh lệch 2013 với 2012
SL Tỷ lệ% SL Tỷ lệ %
1 Tổng tài sản 1020.902 1210.150 1520.300 189.248 18,54 310150 25,63
2
Tổng nguồn vốn 1020.902 1210.150 1520.300 189.248 18.54 310150 25,63
- Vốn chủ sở hữu 570.902 690.780 890.980 119.878 20,9 200.200 28,98
- Vốn vay 450.000 519.370 629.320 69.370 15,4 109.950 21,17
3
Doanh thu 374.113 816.720 1767.949 442.607 118,3 951.229 116,46
- Từ hoạt động tư vấn,
xây dựng công trình
333.830 730.260 1529.568
396.430 118,7 951.229 116,46
- Từ hoạt động tài
chính
18.069 60.230 180.230
42.161 233,3 12.000 199,23
- Từ hoạt động cung
cấp điện nước
18.933 21.120 50.101
2.187 11,55 28.981 137,22
- Khác 3.281 5.110 8.050 1.829 55,7 2.940 57,53

4
Lợi nhuận 148.773 300.840 600.880 152.067 102,21 300.040 99,73
- Từ hoạt động tư vấn,
xây dựng công trình
132.404 243.320 435.030
110.916 83,77 191.710 78,79
- Từ hoạt động tài
chính
10.050 50.120 150.150
40.070 398,7 100.030 199,58
- Từ hoạt động cung
cấp điện nước
3.956 5.250 12.240
1294 32,7 6.990 133,14
- Khác 2.363 2.150 3.460 -213 -9,01 1.310 60,93
5 Thuế phải nộp nhà nước 58.603 92.470 183.440 33.867 57,79 90.970 98,38
6 Lao động 410 360 365 -50 -12,19 -45 -12,5
Nguồn: Phòng kế toán, tài vụ
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 19 SV: Nguyễn Đức Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện
rất rõ ở bảng số liệu trên. Nhìn chung trong những năm qua hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty khá ổn định.
- Tổng nguồn vốn: Năm 2012 tăng 18,54% so với năm 2011 (cụ thể tăng
189.248 nghìn đồng). Tổng nguồn vốn năm 2013 tăng 25,63% so với năm 2012
(cụ thể tăng 310.150 nghìn đồng).
- Doanh thu tăng nhanh qua các năm, cụ thể như sau:
+ Doanh thu năm 2012tăng 118,31% so với năm 2011 (cụ thể tăng 442.607
nghìn đồng).
+ Doanh thu năm 2013 tăng 116,47% so với năm 2012 (cụ thể tăng

951.229 nghìn đồng).
Trong các loại doanh thu thì doanh thu từ hoạt động xây dựng công trình
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Lợi nhuận năm 2012 tăng 102,21% so với năm 2011 (cụ thể tăng 152.067
nghìn đồng). Lợi nhuận năm 2013tăng 99,73% so với năm 2012 (cụ thể tăng
300.040 nghìn đồng).
- Thuế phải nộp Nhà nước tăng nhanh qua các năm, điều này thể hiện công
ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại Tường Thành hoạt động có
hiệu quả qua các năm.
Năm 2011: 58.603 nghìn đồng, năm 2013: 183.440 nghìn đồng.
. Tuy ngành nghề kinh doanh chính thức của công ty là tư vấn và đầu tư
xây dựng nhưng do trong nhưng năm 2012 đến 2013 gặp nhiều khó khăn trong
việc tìm nguồn vốn đầu tư nên tốc độ tăng của lĩnh vực này còn thấp hơn so với
các lĩnh vực hoạt động tài chính. Dù vậy tốc độ tăng của lĩnh vực tư vấn và xây
dựng của công ty có tốc độ tăng khá cao so với các công ty, doanh nghiệp tư vấn
xây dựng khác trong ngành. Kết quả của hoạt động kinh doanh của công ty
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty trên thương trường hiện nay.
2.5 Những thuận lợi và khó khăn của công ty
2.5.1. Thuận lợi
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 20 SV: Nguyễn Đức
Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
- Đội ngũ lãnh đạo công ty là những các bộ có trình độ cao cấp về trình độ
quản lý kinh tế, chuyên môn cao, đã từng chỉ đạo, tổ chức thi công nhiều công
trình trọng điểm trong và ngoài nước.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật là những
người có sức khỏe tốt, trình độ chuyên môn, tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu
công tác. Cổ đông cá nhân của Công ty đa số là người lao động trong doanh
nghiệp, có quyền và lợi ích gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, luôn làm việc với
tinh thần trách nhiệm và hiệu quả cao vì lợi ích của doanh nghiệp.

- Ký kết nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, doanh thu và lợi nhuận tốt;
doanh nghiệp luôn bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đã đầu tư tại doanh
nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông, đồng thời luôn
hoàn thành nghĩa vụ về thuế và tài chính đối với Nhà nước.
2.5.2 Khó khăn
- Điểm yếu và thách thức lớn nhất của công ty là với quy mô và cơ sở vật
chất như của công ty trong thời điểm hiện tại là chưa đủ tầm, có rất nhiều doanh
nghiệp trong ngành xây dựng có quy mô tương tự công ty. Các thế mạnh của
công ty so với các công ty xây dựng khác không phải là tuyệt đối do đó sự cạnh
tranh là hết sức khốc liệt.
- Giá vật liệu đầu vào liên tục tăng gây khó khăn cho các công trình nhận
thầu có tiến độ kéo dài.
- Vốn vay Ngân hàng cho sản xuất kinh doanh rất khó khăn nên cũng ảnh
hưởng tới tiến độ cũng như hiệu quả của các dự án.
- Công ty thi công nhiều công trình có yêu cầu kỹ thuật cao nhưng lực
lượng cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật và công nhân có kinh nghiệm, máy móc phục vụ
thi công còn thiếu về số lượng nên quá trình thực hiện nhiệm vụ điều hành, quản
lý thi công xây lắp gặp nhiều khó khăn.
- Các diễn biến của thời tiết bất thường như mưa lũ, giông bão trong năm
rất phức tạp và khó lường. Đây là một yếu tố bất lợi lớn đối với công tác thi
công của công ty (đặc biệt là các dự án ở vùng sâu vùng xa).
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 21 SV: Nguyễn Đức
Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
- Lực lượng trang thiết bị của Công ty dù khá mạnh nhưng vẫn còn thiếu so
với nhu cầu và tiến độ triển khai của các dự án.
2.6. Các dự án đầu tư của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và
thương mại Tường Thành.
Sau đây là một số công trình, dự án đầu tư tiêu biểu do công ty thực hiện
trong những năm vừa qua.

Bảng 2: Những công trình, dự án tiêu biểu trong thời gian qua

Tên công trình Chủ đầu tư
(Đơn vị thực hiện)
Giá trị hợp đồng
(đồng)
Dự án đường giao thông
tỉnh Yên Bái
Sở xây dựng Yên Bái 7.468.568.000
Dự án đường giao thông
tỉnh Lào Cai
Sở xây dựng Lào Cai 10.956.465.000
Dự án đường 4B Quảng
Xương
UBND huyện Quảng
Xương
2.325.434.000
Quy hoạch khu du lịch văn
hóa Hàm Rồng
Công ty du lịch Hàm Rồng 250.000.000
Dự án bệnh viện huyện
Mường Lát
UBND huyện Mường Lát 72.000.000
Giám sát trụ sở BHXH
Thanh Hóa
BHXH tỉnh Thanh Hóa 89.560.000
Dự án đầu tư trường TC
thương mại TW 5
Sở giáo dục Thanh Hóa 1.525.000.000
Dự án đầu tư bệnh viện

huyện Lang Chánh
UBND huyện Lang Chánh 75.000.000
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 22 SV: Nguyễn Đức
Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
Tên công trình Chủ đầu tư
(Đơn vị thực hiện)
Giá trị hợp đồng
Giám sát kỹ thuật trụ sở làm
việc báo Thanh Hóa
Báo Thanh Hóa 87.256.000
Giám sát chi cục thuế huyện
Quảng Xương
UBND huyện Quảng Xương 254.000.000
Giám sát kỹ thuật bệnh viện
đa khoa thành phố Thanh
Hóa
Sở y tế Thanh Hóa 560.320.000
Tư vấn mời thầu trường kỹ
thuật Ngọc Lặc Thanh Hóa
UBND huyện Ngọc Lặc 52.436.000
Tư vấn mời thầu nhà dì, nhà
giám đốc làng SOS Thanh
Hóa
Công ty cổ phần tư vấn và
đầu tư xây dựng Tây Đô
63.467.000
Thẩm tra bệnh viện nhi
Thanh Hóa (9 tầng)
Sở Y tế Thanh Hóa 86.725.000

Thẩm tra đường Hải Châu
đi Hải Hòa
UBND huyện Tĩnh Gia 190.000.000
Thẩm tra trung tâm y tế
huyện Hoằng Hóa
UBND huyện Hoằng Hóa 39.888.000
Thẩm tra trung tâm y tế Thị
xã Sầm Sơn
UBND Thị xã Sầm Sơn 75.321.000
Dự án cấp nước sinh hoạt
thị trấn huyện Quan Sơn
UBND huyện Quan Sơn 454.000.000
2.7. Đặc điểm của các dự án lập tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng
và thương mại Tường Thành.
Các dự án do công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và thương mại
Tường Thành lập thường thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ như dự án
“Bệnh viện đa khoa huyện Lang Chánh” thuộc lĩnh vực công trình công nghiệp;
dự án “cải tạo, nâng cấp đường giao thông Định Bình - Định Công” thuộc lĩnh
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 23 SV: Nguyễn Đức
Cường
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN TP.HCM
vực công trình giao thông; dự án “Nhà dì, nhà giám đốc làng SOS Thanh Hóa”
thuộc lĩnh vực công trình dân dụng.
- Thời gian lập dự án kéo dài từ 10- 20 tháng do tính chất phức tạp của các
dự án và quá trình thực hiện dự án.
- Hầu hết các dự án được lập đều là các dự án hạng 2 và hạng 3, thường có
số vốn đầu tư không lớn (khoảng từ 500 triệu đồng - 3 tỷ đồng).
- Công ty thường phải tư vấn cho chủ đầu tư hầu hết các thông tin để giúp
chủ đầu tư có thể thực hiện dự án một cách tốt nhất.
- Các dự án đầu tư được lập tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và

thương mại Tường Thànhphải căn cứ vào định mức mà Nhà nước quy định như
định mức về tiêu hao nguyên vật liệu, định mức chi phí thiết kế công trình xây
dựng và định mức tư vấn đầu tư và xây dựng như quy định trong Quyết định
số 12/2001/QĐ- BXD ngày 20/07/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban
hành định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng; Quyết định số 15/2001/QĐ-
BXD ngày 20/07/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức
chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng
- Các dự án được công ty lập thường thuộc diện được ưu đãi đầu tư nên
phải làm các thủ tục xin ưu đãi và tư vấn nguồn vốn để thực hiện dự án.
- Các dự án đầu tư được lập tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và
thương mại Tường Thành được thực hiện theo quy trình sau:
Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện dự án của Công ty
GVHD: Th.S. Lê Duy thành 24 SV: Nguyễn Đức
Cường

×