Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NHÂN THỊ NGA
XÂY DỰNG VĂN HOÁ HỌC TẬP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGỌC HÀ TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NHÂN THỊ NGA
XÂY DỰNG VĂN HOÁ HỌC TẬP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGỌC HÀ TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TÍNH
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NHÂN THỊ NGA
XÂY DỰNG VĂN HOÁ HỌC TẬP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGỌC HÀ TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TÍNH
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
TS Nguyễn Thị Tính, người cô đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, cảm ơn các giáo
sư, phó giáo sư, giảng viên, các cán bộ, công nhân viên của trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ
tôi, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ, giáo viên, học sinh
trường THPT Ngọc Hà Tỉnh Hà Giang đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện và
hợp tác trong quá trình thực hiện đề tài.
Luận văn chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Tác giả kính mong nhận
được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các chuyên gia và các bạn
đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 8/2010
Tác giả
Nhân Thị Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 5
7. Giới hạn nghiên cứu 5
8. Những đóng góp mới của đề tài 5
9. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÂY DỰNG VĂN HOÁ HỌC TẬP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 7
1.2. Các khái niệm công cụ 8
1.2.1. Văn hoá 8
1.2.2. Văn hoá tổ chức 10
1.2.3. Nhà trường 13
1.2.4. Văn hoá nhà trường 16
1.2.5. Văn hoá học tập 18
1.2.6. Xây dựng văn hoá học tập 18
1.3. Xây dựng văn hoá học tập ở trường THPT 19
1.3.1. Tầm quan trọng của VHHT đối với việc nâng cao chất lượng
giáo dục THPT 19
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới VHHT 22
1.3.3. Nội dung xây dựng văn hoá học tập ở trường THPT 24
1.4. Hiệu trưởng nhà trường với việc xây dựng VHHT 26
Kết luận chƣơng 1 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VĂN HOÁ HỌC TẬP VÀ XÂY DỰNG
VHHT Ở TRƢỜNG THPT NGỌC HÀ - TỈNH HÀ GIANG 29
2.1. Một vài nét về khách thể điều tra 29
2.1.1. Lịch sử thành lập 29
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường 30
2.1.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 30
2.1.5. Quy mô chất lượng đào tạo qua các năm (2005- 2010) 31
2.1.6. Công tác đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh 32
2.2. Thực trạng VHHT ở trường THPT Ngọc Hà - Tỉnh Hà Giang 33
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về VHHT và xây
dựng VHHT 33
2.2.2. Thực trạng VHHT ở trường THPT Ngọc Hà - Tỉnh Hà Giang 37
2.2.3. Thực trạng các biện pháp xây dựng VHHT ở trường THPT Ngọc
Hà - Tỉnh Hà Giang 53
Kết luận chƣơng 2 61
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HOÁ HỌC TẬP Ở
TRƢỜNG THPT NGỌC HÀ - TỈNH HÀ GIANG 62
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình GD 62
3.1.2. Nguyên tắc tập trung - dân chủ 62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả thiết thực 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của GV và HS 63
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 63
3.2. Các biện pháp 64
3.2.1. Tổ chức hoạt động tuyên truyền, GD nhằm nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường đối với việc xây
dựng VHHT 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
3.2.2. Biện pháp xây dựng môi trường giáo dục thân thiện 65
3.2.3. Huy động các nguồn lực để xây dựng VHHT 68
3.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy vai trò của người học 74
3.2.5. Đổi mới quá trình quản lý, đảm bảo có hiệu quả tất cả các giai
đoạn quản lý 76
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học 78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 81
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 82
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 82
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 82
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm 82
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm 82
Kết luận chƣơng 3 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Kiến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. VH Văn hoá
2. VHNT Văn hoá nhà trường
3. HT Hiệu trưởng
4. BGH Ban Giám hiệu
5. GD Giáo dục
6. THPT Trung học phổ thông
7.VHHT Văn hoá học tập
8. HS Học sinh
9. SV Sinh viên
10. XH Xã hội
11. CBQL Cán bộ quản lý
12. CSHCM Cộng sản Hồ Chí Minh
13. XH Xã hội
14. KT- XH Kinh tế- Xã hội
15. GD& ĐT Giáo dục và đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Biểu quy mô và chất lượng hai mặt GD của nhà trường từ
năm 2005 đến 2010 31
Bảng 2.2 : Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về VHHT ở trường THPT 33
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về nội dung xây
dựng VHHT 34
Bảng 2.4 : Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về vai trò của việc
xây dựng VHHT trong nhà trường 36
Bảng 2.5 : Thực trạng VH học hỏi của GV trong nhà trường 37
Bảng 2.6: Thực trạng văn hoá học hỏi của HS trong nhà trường 39
Bảng 2.7: Thực trạng văn hoá thực hiện nề nếp dạy - học, quản lý thời
gian, nguồn lực học tập của GV 41
Bảng 2.8: Thực trạng văn hoá nề nếp dạy - học, quản lý thời gian,
nguồn lực học tập của HS 43
Bảng 2.9 : Tự đánh giá về mức độ biểu hiện những hành vi vi phạm nội
qui học tập của HS 45
Bảng 2.10: Thực trạng VH chia sẻ, hợp tác của GV 48
Bảng 2.11: Thực trạng VH chia sẻ, hợp tác của HS 51
Bảng 2.12: Đánh giá thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong việc
xây dựng VHHT 53
Bảng 2.13: Các biện pháp xây dựng VHHT của Hiệu trưởng 54
Bảng 2.14: Những hành vi của GV đã tham gia xây dựng VHHT trong
nhà trường 57
Bảng 2.15: Những hành vi của HS đã tham gia xây dựng VHHT trong
nhà trường 58
Bảng 2.16: Đánh giá về VHHT của trường THPT Ngọc Hà 60
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp
xây dựng VHHT nhà trường 83
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp xây dựng
VHHT trong nhà trường 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông và
đang bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức. Sự phát triển đó có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của toàn xã hội nói chung và giáo dục
(GD) nói riêng.
Từ trên nền tảng đó, cùng với những biến đổi lớn lao về chính trị xã hội
vào các thập niên vừa qua, xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ đang diễn ra trên thế
giới. Ở nước ta, sau gần hai thập niên thực hiện đường lối “đổi mới”, chuyển
dịch từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Không chỉ có sự “đổi mới”, chuyển sang nền
kinh tế thị trường, mà còn có xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa. Một bước
ngoặt của nước ta về hội nhập quốc tế là trở thành thành viên chính thức của
WTO vào tháng 11 năm 2006 đã minh chứng cho sự thay đổi hội nhập của đất
nước. Trong bối cảnh nêu trên, có thể nói đã tác động vào trong nước tạo nên
một thời kỳ đổi mới sâu sắc căn bản đối với đất nước. Trong thời kỳ này sự
đổi mới có ảnh hưởng trực tiếp tới nền GD của cả quốc gia, làm cho nền GD
nước ta chuyển sang một giai đoạn mới, mang những đặc trưng mới về sứ
mạng, tầm nhìn, giá trị, cơ cấu, chức năng… Những đặc trưng mới đó cũng
làm nảy sinh yêu cầu phải đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và
phương pháp giáo dục và đào tạo (GD&ĐT).
Nước ta, với "Mục tiêu GD là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, trí tuệ, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập, dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc"[5]; Đảng, Nhà nước và toàn dân ta đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
không ngừng nỗ lực trong việc xây dựng "nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có
tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng; đồng thời thực hiện "nguyên lý học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực
tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội"[5]. Với mục tiêu
của Đảng và tính chất, nguyên lý trên đặt ra cho giáo dục những thách thức
lớn về sản phẩm đào tạo nhằm đáp ứng với yêu cầu của thực tế cuộc sống và
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để
thực hiện được mục tiêu tổng quát về phát triển KT- XH 5 năm 2005- 2010
Đảng ta đã đề ra những nhiệm vụ chủ yếu, trong đó có nhiệm vụ " Phát triển
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển
kinh tế tri thức"[4]
Tuy nhiên chất lượng và hiệu quả GD tại các cơ sở GD nói chung và
các trường Trung học phổ thông (THPT) nói riêng tại Việt Nam còn chưa đáp
ứng yêu cầu xã hội. Thực trạng đó đã đặt ra yêu cầu cho Đảng, Nhà nước và
toàn dân ta tiếp tục nhận thức "GD là quốc sách hàng đầu", đổi mới tư duy và
phương thức quản lý giáo dục theo phương châm lấy "đổi mới quản lý giáo
dục là khâu đột phát"[3], nhằm "nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và
đào tạo"[3], mà trước hết là chất lượng và hiệu quả của các nhà trường.
Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển của sự nghiệp đổi mới GD ở Việt
Nam đã cho thấy muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả GD, trước hết phải
nâng cao chất lượng và hiệu quả của các cơ sở GD (nhà trường). Đặc biệt là
cấp THPT là cấp cuối cùng giúp các em bước vào cuộc sống hoặc học lên cao
với đầy đủ các kiến thức, kỹ năng sống hoà nhập một cách tốt nhất.
Trong sự nghiệp đổi mới GD, đã xuất hiện ngày càng nhiều trường
THPT tiên tiến, xuất sắc, đạt chuẩn Quốc gia, chất lượng cao, trường trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
điểm Nhưng xu hướng phát triển đó và số lượng các trường như trên không
nhiều, phân bổ chủ yếu ở các trung tâm văn hoá của đất nước, các khu vực
thành thị
Trong một xã hội đầy biến động, ảnh hưởng mặt trái của nền kinh tế thị
trường hiện nay không ít trường học, đặc biệt là hệ thống các trường THPT
chất lượng GD được đánh chưa cao. Tại Nghị quyết số 37/2004 QH 10 của
Quốc hội về GD&ĐT đã đánh giá về tình hình GD thời gian qua" Chất
lượng GD còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp chưa đáp
ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển
đất nước "[6]. Chính vì vậy mà chất lượng giáo dục toàn diện tại các trường
phổ thông nói chung và trường THPT nói riêng là một nhiệm vụ cơ bản và vô
cùng quan trọng của các nhà trường.
Muốn thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ trên, có nhiều giải pháp
khác nhau, nhưng chúng ta cần chú trọng đến việc xây dựng một xã hội học
tập thu nhỏ tại ngay chính trong nhà trường. Xây dựng văn hoá học tập trong
các nhà trường phổ thông là nhằm tạo động lực cho hoạt động dạy học, hoạt
động GD phát triển, tạo điều kiện cho người học hình thành và phát triển nhân
cách theo yêu cầu của xã hội đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi văn hoá
nhà trường có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với chất lượng cuộc sống và hiệu
quả hoạt động của nhà trường. Môi trường văn hoá xã hội nơi học sinh trưởng
thành và phát triển, môi trường văn hoá trường học thuận lợi giúp các em có
nhiều cơ hội để phát triển.Văn hoá nhà trường lành mạnh giúp giảm bớt sự
không hài lòng của giáo viên và giúp giảm thiểu hành vi cử chỉ không lịch sự
của học sinh. Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học, khuyến khích
GV, HS nỗ lực rèn luyện, học tập đạt thành tích mong đợi. Môi trường văn
hoá nhà trường lành mạnh nuôi dưỡng, hỗ trợ việc dạy và học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Thực tế ở các trường phổ thông trong quá trình GD ít chú ý đến môi
trường văn hoá nhà trường nói chung và văn hoá học tập nói riêng. Chưa phát
huy hết những tác động của văn hoá nhà trường và văn hoá học tập đối với
quá trình hình thành và phát triển nhân cách của các em học sinh và tạo điều
kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ giáo viên giảng dạy đạt chất lượng. Đồng thời
việc xây dựng nề nếp học tập, quản lý công tác tự học và thời gian biểu học
tập của học sinh cũng ít được chú trọng. Do đó chúng tôi lựa chọn đề tài:
"Xây dựng văn hoá học tập ở trường THPT Ngọc Hà - Tỉnh Hà Giang"
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp xây dựng văn hoá học tập ở trường THPT Ngọc
Hà - Tỉnh Hà Giang nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình xây dựng văn hoá học tập ở trường THPT Ngọc Hà- Tỉnh Hà Giang.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp xây dựng văn hoá học tập ở trường THPT Ngọc Hà -
Tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Văn hoá học tập ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng GD nhà trường.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý nhằm xây dựng văn hoá học tập thì
sẽ nâng cao hiệu quả GD ở trường THPT Ngọc Hà - Tỉnh Hà Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Xác định cơ sở lý luận của xây dựng văn hoá học tập ở trường THPT
5.2 Khảo sát và đánh giá thực trạng văn hoá học tậpvà xây dựng VHHT ở
trường THPT Ngọc Hà - Tỉnh Hà Giang
5.3 Đề xuất các biện pháp xây dựng văn hoá học tập ở trường THPT Ngọc
Hà - Tỉnh Hà Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Khi nghiên cứu nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phương pháp:
- Đọc phân tích và tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá, phân loại hệ
thống lý thuyết nhằm xây dựng hệ thống lý luận về xây dựng văn hoá học tập
(VHHT) ở trường THPT.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi (Anket), nhằm khảo sát thực trạng VHHT ở
trường THPT Ngọc Hà- Hà Giang.
- Phỏng vấn.
- Quan sát cảnh quan, cơ sở vật chất của nhà trường, các hoạt động GD của
nhà trường, phân tích thực trạng VHHT ở trường THPT Ngọc Hà- Hà Giang.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất xây
dựng VHHT
- Tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
- Thu thập và xử lý thông tin, kết quả điều tra; phân tích kết quả nghiên cứu.
7. Giới hạn nghiên cứu
Do thời gian có hạn, tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các tiêu
chí VHHT: Văn hoá học hỏi trong hoạt động dạy - học; Văn hoá chia sẻ, hợp
tác; Văn hoá thực hiện nề nếp học tập, quản lý thời gian và nguồn lực học tập
của giáo viên, học sinh trường THPT Ngọc Hà - Tỉnh Hà Giang.
8. Những đóng góp mới của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
- Xây dựng những vấn đề lý luận về VHHT và biện pháp xây dựng
VHHT ở cấp THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Khẳng định vai trò của việc xây dựng tạo ra môi trường VHHT trong
nhà trường có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ dạy và học ở nhà trường.
Hình thành những phẩm chất, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh đáp ứng
yêu cầu của nền kinh thế tri thức và xu thế hội nhập.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Làm rõ thực trạng VHHT ở trường THPT Ngọc Hà - Tỉnh Hà Giang
qua các tiêu chí: Văn hoá học hỏi trong hoạt động dạy - học; Văn hoá chia sẻ,
hợp tác; Văn hoá thực hiện nề nếp học tập, quản lý thời gian và nguồn lực
học tập.
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nhà trường THPT Ngọc Hà nói riêng và
các trường THPT trên địa bàn Tỉnh Hà Giang nói chung có những biện pháp
xây dựng VHHT. Góp phần nâng cao chất lượng GD và đáp ứng mục tiêu đổi
mới của giáo dục THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của xây dựng văn hoá học tập ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng văn hoá học tập và xây dựng VHHT ở trường
THPT Ngọc Hà - Tỉnh Hà Giang
Chương 3: Các biện pháp xây dựng văn hoá học tập ở trường THPT
Ngọc Hà - Tỉnh Hà Giang
- Phần kết luận và kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÂY DỰNG VĂN HOÁ HỌC TẬP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về VHNT nói chung và VHHT nói riêng không phải là vấn
đề hoàn toàn mới mà là vấn đề đã được các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục
và khoa học quản lý giáo dục quan tâm. Ở các nước phương tây người ta quan
tâm nhiều đến yếu tố văn hoá tổ chức, VHNT tiêu biểu như các công trình
nghiên cứu của các tác giả: Michel, A, Drancis B. Joseph J - [7] ; Kent D.
Pesterson. Nghiên cứu của GS Trương Yên Minh - Học viện Giáo dục NIE,
Singapore (2007) chỉ rõ 8 giá trị xếp thứ hạng cao trong giá trị VHNT và nội
dung của xây dựng VHNT, vai trò của HT nhà trường, vai trò của GV, HS
trong việc xây dựng và phát triển VHNT. Gần đây có một số công trình
nghiên cứu của sinh viên và học viên cao học về vấn đề VHNT dưới các góc
độ khai thác khác nhau:
Nguyễn Thị Ngát (2008) trong việc xây dựng VH chia sẻ ở trường đại
học Sư phạm, đại học Thái Nguyên, khảo sát trên đối tượng là sinh viên
chuyên ngành Tâm lý - Giáo dục và khai thác về vấn đề văn hoá chia sẻ trong
học tập của sinh viên.
Tác giả Lê Thị Ngoãn, với đề tài luận văn tốt nghiệp về xây dựng
VHNT ở trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định đã làm rõ cơ sở lý luận và
thực trạng xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng chuyên nghiệp và đề xuất biện
pháp nhằm cải tạo thực trạng xây dựng VHNT ở trường Cao đẳng Công
nghiệp Nam Định.
Thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục dạy học trong
toàn ngành giáo dục tháng 8 năm 2008, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
động phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong
toàn ngành giáo dục. Thực chất nội dung của phong trào này là nhằm xây
dựng VHNT.
Năm 2010 có các tác giả Đồng Thị Thanh, Nguyễn Thị Tư triển khai
công trình nghiên cứu về thực trạng xây dựng VHNT ở trường tiểu học; Tác
giả Nguyễn Thị Diểm Đào đã nghiên cứu về thực trạng xây dựng trường học
thân thiện ở một số trường tiểu học thuộc huyện Hàm Yên- Tuyên Quang.
Riêng vấn đề xây dựng VHHT ở trường THPT chưa có công trình nào
nghiên cứu, chính vì vậy mà tác giả chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Văn hoá
Khi nghiên cứu về văn hoá (VH) và vai trò của VH đối với sự phát
triển của con người và xã hội, trước tiên phải có một khái niệm chính xác về
VH cũng như cấu trúc của nó.
Có nhiều định nghĩa về VH. Năm 1952, Alfred Kroeber và Clyde
Kluckhohn (Mỹ) đã tìm thấy trên 164 định nghĩa về VH. Tại Hội nghị Quốc
tế các nhà văn học họp tại Mehico do Unesco tổ chức năm 1982, trên cơ sở
của 200 định nghĩa khác nhau của VH, bản tuyên bố chung của hội nghị đã
chấp nhận một khái niệm về VH như sau: "Trong ý nghĩa rộng nhất VH là
tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết
định tính cách của một xã hội (XH) hay của một nhóm người trong XH. VH
bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của
con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng" [7] . Văn
hoá vừa là một hiện tượng XH gắn với đời sống XH, vừa là một hiện tượng
khách quan, là tổng hoà của tất cả các khía cạnh của đời sống trong XH.
- Định nghĩa VH theo UNESCO: "VH hiểu theo nghĩa rộng là một
phức thể, tổng thể các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
tình cảm khắc hoạ lên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, xã
hội VH không chỉ bao gồm nghệ thuật văn chương mà cả những truyền
thống tín ngưỡng".
- VH theo nghĩa hẹp là một tổng thể những hệ thống biểu trưng (Kí
hiệu) chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng khiến cộng
đồng ấy có đặc thù riêng VH bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá
một sự việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, có đạo đức hay vô đạo đức, phải
hay trái, đúng hay sai ) theo cộng đồng ấy.
- VH là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân và
các cộng đồng trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế hệ, hoạt động sáng tạo
ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những
yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc.
- VH là dòng chảy của các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, các truyền
thống, các nghi lễ VH được hình thành qua thời gian khi mọi người cùng
làm việc, cùng giải quyết các vấn đề, cùng đương đầu với các thách thức.
(Kent D. Peterson and Terrence E. Deal, 2006).
- VH tượng trưng cho một hệ thống độc lập bao gồm các giá trị và cách
ứng xử chung trong một cộng đồng và có khuynh hướng được duy trì trong
một thời gian dài. (Kotter và Heskett, 1992)
Theo chúng tôi VH là tổng thể hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần
được hình thành, lưu truyền và phát triển thông qua quá trình hoạt động thực
tiễn của con người.
Hệ thống VH bao gồm:
- Các thành tố tạo thành hệ thống VH: Văn hoá nhận thức; VH tổ chức
cộng đồng và tổ chức cá nhân; VH ứng xử với môi trường tự nhiên; VH ứng
xử với môi trường XH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
- Các loại hình VH cơ bản hiện diện trong mỗi thành tố của hệ thống
VH chịu sự tác động tương ứng của các thành tố tạo thành hệ thống VH đó là:
Nhận thức về vũ trụ; Tổ chức đời sống cộng đồng, tổ chức đời sống cá nhân;
Tận dụng môi trường tự nhiên, ứng phó với môi trường tự nhiên; Tận dụng
môi trường XH, ứng phó với môi trường XH.
Các thành tố tạo thành hệ thống VH và mối quan hệ giữa chúng tạo
thành bộ mặt chung nhất của hệ thống VH. Những biểu hiện cụ thể của VH và
mỗi thành tố được phản ánh thông qua các loại hình VH: VH tổ chức; VH
công sở; VH nhà trường; VH giao tiếp; VH học hỏi
1.2.2. Văn hoá tổ chức
1.2.2.1. Khái niệm
VH tổ chức là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương
đối ổn định trong tổ chức (Williams, A - [7]; thể hiện tổng hợp các giá trị và
cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau trong tổ chức và có xu hướng tự lưu truyền
trong thời gian dài (Kotter, J.P [7] ; Phẩm chất riêng biệt của tổ chức được
nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác trong lĩnh vực (Gold, K.A - [7]).
VH tổ chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có
khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ
chức một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay đổi theo
thời gian (Michel, A, Drancis B. Joseph J - [7]).
Như vậy có thể nêu khái niệm VH tổ chức một cách khái quát như sau:
Văn hoá tổ chức là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và
hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ
chức này với các thành viên của tổ chức khác.
Văn hoá tổ chức có thể được mô tả như một tập hợp chung các tín
ngưỡng, thông lệ, hệ thống giá trị, quy chuẩn hành vi ứng xử và cách kinh
doanh riêng của từng tổ chức. Những mặt trên sẽ quy định mô hình hoạt động
riêng của tổ chức và cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Văn hoá tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của
một tổ chức. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, triết
lý, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý , bầu không khí tâm lý. Thể hiện
thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử được
xem là tốt đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp nhận.
1.2.2.2. Các đặc trưng cơ bản của văn hoá tổ chức
Qua nghiên cứu về định nghĩa và các yếu tố cơ bản về VH tổ chức có
thể khái quát các đặc trưng cơ bản của VH tổ chức bao gồm:
- Sự tự quản của các cá nhân trong tổ chức (Trách nhiệm, tính độc
lập,cách ứng xử, phong cách làm việc của mỗi cá nhân và cả tập thể ).
- Các cơ chế của tổ chức (Các quy tắc, quy chế,điều lệ ).
- Sự hỗ trợ của nhà quản lý với nhân viên.
- Tinh thần đoàn kết và thể hiện tinh thần đồng đội trong tổ chức.
- Sự khen thưởng, cách khen thưởng và những căn cứ, cơ sở của nó.
- Những xung đột và cách giải quyết những xung đột.
- Các rủi ro và sự chịu đựng những rủi ro có thể xảy ra.
1.2.2.3. Văn hoá tổ chức trong nhà trường
Văn hoá tổ chức trong nhà trường chính là VH trong tổ chức nhà
trường, nó phải trả lời các câu hỏi:
- Trách nhiệm của nhà trường đối với XH, đối với môi trường, đối với
cộng đồng và đối với sự phát triển của HS?
- Sự đối xử với HS?
- Sự đối xử giữa các thành viên trong nhà trường?
- Sự đối xử với các liên đới (Phụ huynh HS, lãnh đạo địa phương, lãnh
đạo chuyên môn cấp trên, các lực lượng XH, các cơ quan chức năng ở địa
phương, với người sử dụng HS ra trường )?
- Quan niệm về chất lượng GD (Chất lượng nhân cách được nhà trường
đào tạo)?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
- Quan niệm hợp tác và cạnh tranh trong giáo dục?
Những câu hỏi được triển khai theo ba thành tố sau:
Thứ nhất: Về nhận thức, là thành viên trong tổ chức nhà trường, mọi
người đều phải có quan niệm đúng đắn về mục tiêu, tính chất của nền giáo
dục trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nhĩa,
một nền GD đáp ứng yêu cầu của đất nước đang xây dựng công nghiệp hoá-
hiện đại hoá, mở cửa và hội nhập. Nhà trường phải tập trung vào học sinh
(HS), người GD là người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển, hỗ trợ nhằm làm
cho HS được GD phát huy vai trò tích cực, chủ động, độc lập trong việc
chiếm lĩnh tri thức, tiến tới GD bản thân. Nhà trường tạo điều kiện cho họ
phát triển năng lực nội sinh như: Năng lực học tập (trong đó có năng lực tự
học), khả năng thích ứng, nhanh chóng hội nhập với hoàn cảnh để tự khẳng
định vai trò của mình trong XH.
Thứ hai: Về hành vi, Có thể hiểu hành vi là quan hệ ứng xử trong hai
cấp quan hệ trong nhà trường: Người - người; người - việc. Quan hệ người
với người, đó là quan hệ GV- GV; GV- HS; HS- HS đó là quan hệ nhân tính
trong tập thể sư phạm, biểu hiện hợp tác, khích lệ, cảm thông. Chia sẻ, khoan
dung, cầu thị Quan hệ người - việc là quan hệ mang tính tổ chức - hành
chính biểu hiện ở tinh thần kỷ luật, nề nếp, tinh thần trách nhiệm đối với công
việc và trên hết là lương tâm đối với nghề nghiệp.
Thứ ba: Về thái độ, đó chính là bản tính nhân văn của VH. Thái độ VH
đối với con người được khẳng định giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của
nhân tố con người, chủ thể của sự sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và tinh
thần. Phải có thái độ coi trọng con người, coi con người là nguồn gốc của mọi
sự phát triển. tạo mọi điều kiện để họ ngày càng phát triển tiềm năng và năng
lực của mình, có đủ bản lĩnh, xứng đáng là người chủ XH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Ba yếu tố nhận thức - hành vi- thái độ trong VH tổ chức không tách rời
nhau mà chúng đan xen nhau, hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau làm thành VH
đặc trưng của tổ chức.
1.2.3. Nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm nhà trường
Từ cội nguồn lịch sử, người ta đã đưa ra khái niệm về nhà trường như
sau: "Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của XH, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm XH cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của
XH đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh nghiệm xã hội
nói trên đạt được các mục tiêu mà XH đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy
động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của XH"[1].
Quá trình sư phạm là quá trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để cá
thể người lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh nghiệm XH, thực hiện việc XH hoá nhân
cách của mình. Nhà trường thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm XH
thông qua quá trình sư phạm hay nói cách khác, nhà trường là thiết chế chủ
yếu để thực hiện quá trình sư phạm. Trong định nghĩa trên, một vấn đề chưa
đề cập đến tường minh đó là bản chất giai cấp của nhà trường mà Lênin đã
vạch rõ đó là: Trong XH có giai cấp, nhà trường luôn phục vụ quyền lợi của
giai cấp thống trị, nhà trường là vũ đài để đấu tranh giai cấp, là công cụ của
chuyên chính giai cấp.
Trong giai đoạn hiện nay, XH phát triển trên mọi lĩnh vực, mở ra một
XH hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế chuyên
biệt của XH để GD, đào tạo thế hệ trẻ thành những công dân hữu ích cho
tương lai, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Thiết chế
đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực
cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình mà không một thiết chế nào
có thể thay thế được. Những nhiệm vụ của nhà trường cũng được đề cập đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc quản lý nhà trường cũng có nhiều cách để
tiếp cập.
Bản chất giai cấp của nhà trường đã được khẳng định bởi chính tính
mục đích cũng như cách thức vận hành của nó và một điều được khẳng định
nữa là: Khi nhà trường thực hiện chức năng giáo dục trong một XH cụ thể,
bản sắc VH dân tộc in dấu sâu đậm trong toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Như vậy ta có thể thấy rõ các dấu hiệu phân biệt nhà trường với các thiết chế
khác ở chỗ:
- Tính mục đích tập trung hay mục đích hẹp.
- Tính tổ chức và tính kế hoạch cao.
- Tính hiệu quả GD - ĐT cao nhờ quá trình truyền thụ có ý thức
- Tính biệt lập tương đối hay tính lý tưởng hoá các giá trị XH
- Tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính chất phân biệt đối xử
theo sự phát triển tâm lý và thể chất.
Từ đó ta có thể hiểu: "Nhà trường là một thiết chế XH thực hiện chức
năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của XH,
thiết chế chuyên biệt này hoạt động trong tính quy định của XH và theo
những dấu hiệu phân biệt nói trên".
Hiện nay, khái niệm nhà trường được mở rộng nhờ việc đa dạng hoá
phương thức GD&ĐT. Thông qua các phương tiện thông tin và truyền hình
hiện đại, những sự phát triển và đổi mới của khoa học công nghệ - kỹ thuật đã
và đang mở rộng phạm vi và các yêu cầu hoạt động của nhà trường. Nhưng ta
có thể khẳng định môi trường tối ưu để thực hiện việc XH hoá nhân cách
đang phát triển của trẻ em chính là nhà trường. GD là một hiện tượng vĩnh
hằng thì nhà trường sẽ tồn tại mãi mãi cho dù khái niệm nhà trường có đa
dạng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.2.3.2. Chức năng của nhà trường
Nhà trường luôn nằm trong khung cảnh XH đầy biến đổi và phức tạp,
bị hạn chế bởi các nguồn cung cấp có hạn, lại phải giao thoa với nhiều đối
tượng: Các cơ quan GD, các quan chức của trường, các GV, HS, các bậc phụ
huynh, các nhà GD và toàn thể XH. Mỗi đối tượng đó lại luôn có những kỳ
vọng khác nhau đối với chức năng và mục tiêu của nhà trường.Có người coi
trọng các hiệu quả nhìn thấy ngay, có người lại chú trọng đến những chức
năng lâu dài; có người thiên về chức năng phục vụ xã hội, cũng có người chú
trọng đến sự trưởng thành của cá nhân Trong tình hình XH như hiện nay,
nếu chúng ta bàn về chức năng của nhà trường thì sẽ khó hiểu rõ về hiệu quả
của nhà trường. Chức năng và mục tiêu của nhà trường khác nhau, thì hiệu
quả của nó thể hiện ra cũng khác nhau. Cho nên, trước khi nghiên cứu các
chức năng cụ thể chúng ta cần nghiên cứu các mục tiêu và chức năng đa thể
của nhà trường.
Mục đích cơ bản của giáo dục trong nhà trường là: phát triển tiềm năng
của HS, làm cho họ trở thành những người trưởng thành có tư tưởng độc lập
và quan tâm đến XH, có tri thức, có kỹ năng sống, biết cách xử sự chín chắn,
có cuộc sống đầy đủ, có cống hiến tích cực cho XH.
Nhà trường có các chức năng: Kinh tế; Xã hội; Chính trị; Văn hoá và
Giáo dục. Cụ thể trên hai bình diện:
- Đối với cá nhân: Nhà trường phải giúp đỡ mọi cá nhân HS cho dù
năng lực của họ ra sao; bao gồm họ phải được hưởng sự giáo dục đặc biệt,
phát triển những tiềm năng trong và ngoài việc học tập, bao gồm năng lực đọc
hiểu, năng lực toán lý, kỹ thuật công nghệ ứng dụng, chính trị XH và ý thức
công dân, sự trưởng thành của cá nhân và phát triển sinh lý, văn, thể, mỹ.
- Đối với xã hội: Sự GD của nhà trường phải bắt nhịp với nhu cầu XH,
bồi dưỡng nên những con người có cống hiến cho sự phát triển của XH và nền
kinh tế đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.2.4. Văn hoá nhà trường
Khi chúng ta nghiên cứu về văn hoá nhà trường (VHNT) cũng chính là
nghiên cứu một hệ thống giá trị và chuẩn mực đặc thù, được con người tích luỹ
trong quá trình tích hợp các hoạt động sáng tạo VH, GD và khoa học (KH).
Hệ giá trị VHNT được biểu thị thông qua vốn di sản VH và các quan hệ
ứng xử VH giữa con người với con người trong một môi trường GD, có tác
động chi phối nhiều chiều đến mọi hoạt động và đời sống tâm lý của chính
những con người sống trong môi trường đó, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng và hiệu quả của quá trình GD trong nhà trường theo hướng phát triển
con người toàn diện, ảnh hưởng đến cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động
của mỗi thành viên trong nhà trường, vì vậy VHNT có hai chiều tác động trái
ngược nhau, nó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả dạy - học của
GV và HS
VHNT thể hiện ở mọi góc độ nhà trường, bao gồm từ phong cách ngôn
ngữ của GV và HS, phong cách giao tiếp ứng xử trong nhà trường, cách thức
bài trí khu khuân viên nhà trường, lớp học, thái độ làm việc hợp tác và chia
sẻ, sự cần mẫn trong công việc, trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà
trường, sự quan tâm của các thành viên đến nội dung, chương trình, phương
pháp và hình thức GD, có định hướng giá trị nhân cách của GV và HS trước
những thay đổi của cuộc sống XH hiện đại. VHNT lành mạnh sẽ giảm được
sự xung đột và tăng tính ổn định. Sự thay đổi của VHNT sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường đúng như Donahoe (1997) chỉ ra
rằng: "Nếu VH thay đổi thì mọi thứ sẽ thay đổi".
VHNT liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà
trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu, các
giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý bầu không khí tâm lý. Thể hiện thành
hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử được xem là
tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận.