Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại ngân hàng liên doanh việt - nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ khoa học chuyên ngành Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế
quốc tế (Kinh tế đối ngoại) với đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại
Ngân hàng liên doanh Việt - Nga” được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.
TS. Nguyễn Thường Lạng. Luận văn xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình
hình nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng thương mại. Căn cứ theo
bộ chỉ tiêu được xây dựng, luận văn đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ của Ngân hàng liên doanh Việt – Nga và từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của ngân hàng.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo và sử dụng những thông
tin, số liệu từ một số tài liệu, báo cáo chuyên ngành, một số tạp chí, báo điện tử,
website theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và không có
sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn hay đề tài nghiên cứu nào hay nhờ
người khác làm hộ. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Trương Thị Hương Giang
MỤC LỤC
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

1
Hà Nội, Năm 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN I
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THÌ CÁC DOANH NGHIỆP PHẢI CẠNH TRANH ĐỂ
TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN, TRONG CUỘC CẠNH TRANH ĐÓ CÓ NHIỀU DOANH NGHIỆP
TRỤ VỮNG, PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, NHƯNG KHÔNG ÍT DOANH NGHIỆP ĐÃ THUA LỖ,
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN. CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CŨNG KHÔNG NẰM NGOÀI QUY
LUẬT ĐÓ, NÊN ĐẠT HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
LUÔN LÀ VẤN ĐỀ ĐƯỢC QUAN TÂM CỦA CÁC NHTM VÀ TRỞ THÀNH ĐIỀU KIỆN SỐNG
CÒN ĐỂ CÁC NHTM CÓ THỂ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN I
THỜI GIAN QUA VẤN ĐỀ GIẢI THỂ VÀ SÁP NHẬP CÁC NGÂN HÀNG YẾU KÉM CỦA VIỆT


NAM ĐANG ĐƯỢC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CÂN NHẮC KỸ ĐỂ THANH LỌC THỊ TRƯỜNG
DO HẦU HẾT THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÓ VẤN ĐỀ. CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LIÊN TỤC CẠNH TRANH VỚI NHAU TRONG VIỆC HUY ĐỘNG
VỐN, TÌM KIẾM NGUỒN KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG, TĂNG TRƯỞNG NHANH VÀ QUÁ
NÓNG DẪN TỚI NHỮNG BẤT TRẮC TRONG RỦI RO HOẠT ĐỘNG. NỢ XẤU NGÂN HÀNG
CŨNG ĐANG TĂNG NHANH. TRONG BỐI CẢNH ĐÓ, CÁC NHTM ĐẶC BIỆT LÀ CÁC NHTM
QUY MÔ NHỎ BUỘC PHẢI NỖ LỰC TỰ THÂN ĐỂ ÍT NHẤT DUY TRÌ KINH DOANH CÓ HIỆU
QUẢ VÀ CAO HƠN LÀ TIẾP TỤC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH I
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA ĐƯỢC THÀNH LẬP TỪ CUỐI NĂM 2006 TRONG BỐI
CẢNH NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI ĐỨNG TRƯỚC VIỄN CẢNH CỦA MỘT CUỘC KHỦNG
HOẢNG TÀI CHÍNH CẬN KỀ CÙNG VỚI NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH TRONG NƯỚC DO CHÍNH SÁCH THẮT CHẶT TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC. TRƯỚC NHỮNG DIỄN BIẾN BẤT LỢI CỦA NỀN KINH TẾ TRONG NƯỚC VÀ THẾ
GIỚI, SỰ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐÃ ẢNH HƯỞNG
KHÔNG NHỎ TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA VRB. MẶC DÙ VẬY VRB VẪN DUY TRÌ ĐƯỢC TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG, ĐẢM BẢO ỔN ĐỊNH VÀ AN TOÀN HỆ THỐNG, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VẪN CÓ LÃI LIÊN TỤC TRONG BỐN NĂM HOẠT ĐỘNG, CÁC DỊCH VỤ BƯỚC ĐẦU ĐÃ ĐÁP
ỨNG ĐƯỢC NHU CẦU CƠ BẢN CỦA KHÁCH HÀNG VÀ MANG LẠI NGUỒN THU CHO NGÂN
HÀNG. TUY NHIÊN, CÀNG MỞ RỘNG QUY MÔ PHÁT TRIỂN, NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VIỆT NGA CÀNG BỘC LỘ NHIỀU ĐIỂM YẾU TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH THỂ HIỆN QUA VIỆC SUY GIẢM CÁC CHỈ TIÊU TĂNG TRƯỞNG VÀ SINH LỜI, CỤ
THỂ: I
QUY MÔ TĂNG TRƯỞNG TỔNG TÀI SẢN VÀ VỐN HUY ĐỘNG KHÁ TỐT NHƯNG TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG TÀI SẢN CÓ SINH LỜI LẠI GIẢM, CHO THẤY TĂNG TRƯỞNG KHÔNG BỀN
VỮNG. TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ TÍN DỤNG TUY GIẢM DẦN NHƯNG VẪN QUY MÔ DƯ NỢ
VẪN THƯỜNG XUYÊN VƯỢT QUÁ QUY MÔ VỐN HUY ĐỘNG, ẢNH HƯỞNG NGHIÊM
TRỌNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ AN TOÀN HỆ THỐNG II
VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI: CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG ĐỀU CÓ XU HƯỚNG GIẢM NHƯ LỢI
NHUẬN, CHỈ SỐ LỢI NHUẬN/ VỐN CHỦ SỞ HỮU (ROE), CHỈ SỐ LỢI NHUẬN/ TỔNG TÀI SẢN
(ROA), THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN ĐỀU GIẢM, THU NHÂP NGOÀI LÃI CẬN BIÊN ÂM. CHẤT

LƯỢNG TÀI SẢN CÓ KHÔNG ĐƯỢC CẢI THIỆN DO CHỦ YẾU PHỤ THUỘC TÍN DỤNG II
DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHIẾM TỶ TRỌNG CHỦ YẾU TRONG CƠ CẤU TÀI SẢN CÓ SINH LỜI
NHƯNG NỢ XẤU TĂNG CAO, HIỆU QUẢ KÉM BIỂU HIỆN TRÊN CHỈ SỐ LỢI NHUẬN/ĐỒNG
DƯ NỢ LÀM ẢNH HƯỞNG LỚN NHẤT ĐẾN TÌNH HÌNH KINH DOANH CHUNG CỦA TOÀN
NGÂN HÀNG. CÁC DỊCH VỤ KHÁC NHƯ HUY ĐỘNG VỐN CỮNG CHƯA XÂY DỰNG ĐƯỢC
NGUỒN VỐN AN TOÀN, HIỆU QUẢ, PHÙ HỢP VỚI NHU CẦU SỬ DỤNG, CHI PHÍ VỐN TĂNG
CAO. DỊCH VỤ THANH TOÁN CHIẾM TỶ TRỌNG NHỎ TRONG TỔNG THU NHẬP NHƯNG
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG THU PHÍ DỊCH VỤ CŨNG SUY GIẢM. CÁC DỊCH VỤ KHÁC MANG
LẠI NGUỒN THU KHÔNG ỔN ĐỊNH, PHỤ THUỘC VÀO BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG II
DO ĐÓ, VẤN ĐỀ CẤP BÁCH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA HIỆN NAY LÀ CẢI
THIỆN HIỆU QUẢ KINH DOANH, NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI TƯƠNG ỨNG VỚI QUY
MÔ TĂNG TRƯỞNG TỔNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN. XUẤT PHÁT TỪ YÊU CẦU ĐÓ, ĐỀ TÀI
“ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT -
NGA” ĐƯỢC CHỌN ĐỂ NGHIÊN CỨU II
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết
tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1.
CAR Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu
2.
GATS
General Agreement on
Trade in Services
Hiệp định chung về thương mại dịch
vụ
3.

NIM Net Interest Margin Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
4.
NNIM
Net non – interest
margin
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
5.
NHTM Ngân hàng thương mại
6.
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
7.
NHNN Ngân hàng nhà nước
8.
ROA Return On Assets Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản
9.
ROE Return On Equity Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
10.
VRB
Vietnam Russia Joint
Venture Bank
Ngân hàng liên doanh Việt - Nga
11.
TCKT Tổ chức kinh tế
12.
TCTD Tổ chức tín dụng
13.
USD United States Dollar Đồng Đô la Mỹ
14.
VISA
Visa International

Service Association
n dụng và thẻ ghi nợ
được quản lý
bởi Visa International Service
Association của San Francisco,
California, Hoa Kỳ
15.
WTO
World Trade
Organization
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
1. Danh mục bảng
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

1
Hà Nội, Năm 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN I
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THÌ CÁC DOANH NGHIỆP PHẢI CẠNH TRANH ĐỂ
TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN, TRONG CUỘC CẠNH TRANH ĐÓ CÓ NHIỀU DOANH NGHIỆP
TRỤ VỮNG, PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, NHƯNG KHÔNG ÍT DOANH NGHIỆP ĐÃ THUA LỖ,
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN. CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CŨNG KHÔNG NẰM NGOÀI QUY
LUẬT ĐÓ, NÊN ĐẠT HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
LUÔN LÀ VẤN ĐỀ ĐƯỢC QUAN TÂM CỦA CÁC NHTM VÀ TRỞ THÀNH ĐIỀU KIỆN SỐNG
CÒN ĐỂ CÁC NHTM CÓ THỂ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN I
THỜI GIAN QUA VẤN ĐỀ GIẢI THỂ VÀ SÁP NHẬP CÁC NGÂN HÀNG YẾU KÉM CỦA VIỆT
NAM ĐANG ĐƯỢC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CÂN NHẮC KỸ ĐỂ THANH LỌC THỊ TRƯỜNG
DO HẦU HẾT THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÓ VẤN ĐỀ. CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LIÊN TỤC CẠNH TRANH VỚI NHAU TRONG VIỆC HUY ĐỘNG
VỐN, TÌM KIẾM NGUỒN KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG, TĂNG TRƯỞNG NHANH VÀ QUÁ

NÓNG DẪN TỚI NHỮNG BẤT TRẮC TRONG RỦI RO HOẠT ĐỘNG. NỢ XẤU NGÂN HÀNG
CŨNG ĐANG TĂNG NHANH. TRONG BỐI CẢNH ĐÓ, CÁC NHTM ĐẶC BIỆT LÀ CÁC NHTM
QUY MÔ NHỎ BUỘC PHẢI NỖ LỰC TỰ THÂN ĐỂ ÍT NHẤT DUY TRÌ KINH DOANH CÓ HIỆU
QUẢ VÀ CAO HƠN LÀ TIẾP TỤC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH I
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA ĐƯỢC THÀNH LẬP TỪ CUỐI NĂM 2006 TRONG BỐI
CẢNH NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI ĐỨNG TRƯỚC VIỄN CẢNH CỦA MỘT CUỘC KHỦNG
HOẢNG TÀI CHÍNH CẬN KỀ CÙNG VỚI NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH TRONG NƯỚC DO CHÍNH SÁCH THẮT CHẶT TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC. TRƯỚC NHỮNG DIỄN BIẾN BẤT LỢI CỦA NỀN KINH TẾ TRONG NƯỚC VÀ THẾ
GIỚI, SỰ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐÃ ẢNH HƯỞNG
KHÔNG NHỎ TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA VRB. MẶC DÙ VẬY VRB VẪN DUY TRÌ ĐƯỢC TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG, ĐẢM BẢO ỔN ĐỊNH VÀ AN TOÀN HỆ THỐNG, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VẪN CÓ LÃI LIÊN TỤC TRONG BỐN NĂM HOẠT ĐỘNG, CÁC DỊCH VỤ BƯỚC ĐẦU ĐÃ ĐÁP
ỨNG ĐƯỢC NHU CẦU CƠ BẢN CỦA KHÁCH HÀNG VÀ MANG LẠI NGUỒN THU CHO NGÂN
HÀNG. TUY NHIÊN, CÀNG MỞ RỘNG QUY MÔ PHÁT TRIỂN, NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VIỆT NGA CÀNG BỘC LỘ NHIỀU ĐIỂM YẾU TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH THỂ HIỆN QUA VIỆC SUY GIẢM CÁC CHỈ TIÊU TĂNG TRƯỞNG VÀ SINH LỜI, CỤ
THỂ: I
QUY MÔ TĂNG TRƯỞNG TỔNG TÀI SẢN VÀ VỐN HUY ĐỘNG KHÁ TỐT NHƯNG TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG TÀI SẢN CÓ SINH LỜI LẠI GIẢM, CHO THẤY TĂNG TRƯỞNG KHÔNG BỀN
VỮNG. TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ TÍN DỤNG TUY GIẢM DẦN NHƯNG VẪN QUY MÔ DƯ NỢ
VẪN THƯỜNG XUYÊN VƯỢT QUÁ QUY MÔ VỐN HUY ĐỘNG, ẢNH HƯỞNG NGHIÊM
TRỌNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ AN TOÀN HỆ THỐNG II
VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI: CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG ĐỀU CÓ XU HƯỚNG GIẢM NHƯ LỢI
NHUẬN, CHỈ SỐ LỢI NHUẬN/ VỐN CHỦ SỞ HỮU (ROE), CHỈ SỐ LỢI NHUẬN/ TỔNG TÀI SẢN
(ROA), THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN ĐỀU GIẢM, THU NHÂP NGOÀI LÃI CẬN BIÊN ÂM. CHẤT
LƯỢNG TÀI SẢN CÓ KHÔNG ĐƯỢC CẢI THIỆN DO CHỦ YẾU PHỤ THUỘC TÍN DỤNG II
DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHIẾM TỶ TRỌNG CHỦ YẾU TRONG CƠ CẤU TÀI SẢN CÓ SINH LỜI
NHƯNG NỢ XẤU TĂNG CAO, HIỆU QUẢ KÉM BIỂU HIỆN TRÊN CHỈ SỐ LỢI NHUẬN/ĐỒNG
DƯ NỢ LÀM ẢNH HƯỞNG LỚN NHẤT ĐẾN TÌNH HÌNH KINH DOANH CHUNG CỦA TOÀN

NGÂN HÀNG. CÁC DỊCH VỤ KHÁC NHƯ HUY ĐỘNG VỐN CỮNG CHƯA XÂY DỰNG ĐƯỢC
NGUỒN VỐN AN TOÀN, HIỆU QUẢ, PHÙ HỢP VỚI NHU CẦU SỬ DỤNG, CHI PHÍ VỐN TĂNG
CAO. DỊCH VỤ THANH TOÁN CHIẾM TỶ TRỌNG NHỎ TRONG TỔNG THU NHẬP NHƯNG
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG THU PHÍ DỊCH VỤ CŨNG SUY GIẢM. CÁC DỊCH VỤ KHÁC MANG
LẠI NGUỒN THU KHÔNG ỔN ĐỊNH, PHỤ THUỘC VÀO BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG II
DO ĐÓ, VẤN ĐỀ CẤP BÁCH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA HIỆN NAY LÀ CẢI
THIỆN HIỆU QUẢ KINH DOANH, NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI TƯƠNG ỨNG VỚI QUY
MÔ TĂNG TRƯỞNG TỔNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN. XUẤT PHÁT TỪ YÊU CẦU ĐÓ, ĐỀ TÀI
“ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT -
NGA” ĐƯỢC CHỌN ĐỂ NGHIÊN CỨU II
LỜI MỞ ĐẦU 1
2. Danh mục biểu đồ
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

1
Hà Nội, Năm 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN I
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THÌ CÁC DOANH NGHIỆP PHẢI CẠNH TRANH ĐỂ
TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN, TRONG CUỘC CẠNH TRANH ĐÓ CÓ NHIỀU DOANH NGHIỆP
TRỤ VỮNG, PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, NHƯNG KHÔNG ÍT DOANH NGHIỆP ĐÃ THUA LỖ,
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN. CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CŨNG KHÔNG NẰM NGOÀI QUY
LUẬT ĐÓ, NÊN ĐẠT HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
LUÔN LÀ VẤN ĐỀ ĐƯỢC QUAN TÂM CỦA CÁC NHTM VÀ TRỞ THÀNH ĐIỀU KIỆN SỐNG
CÒN ĐỂ CÁC NHTM CÓ THỂ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN I
THỜI GIAN QUA VẤN ĐỀ GIẢI THỂ VÀ SÁP NHẬP CÁC NGÂN HÀNG YẾU KÉM CỦA VIỆT
NAM ĐANG ĐƯỢC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CÂN NHẮC KỸ ĐỂ THANH LỌC THỊ TRƯỜNG
DO HẦU HẾT THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÓ VẤN ĐỀ. CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LIÊN TỤC CẠNH TRANH VỚI NHAU TRONG VIỆC HUY ĐỘNG
VỐN, TÌM KIẾM NGUỒN KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG, TĂNG TRƯỞNG NHANH VÀ QUÁ
NÓNG DẪN TỚI NHỮNG BẤT TRẮC TRONG RỦI RO HOẠT ĐỘNG. NỢ XẤU NGÂN HÀNG

CŨNG ĐANG TĂNG NHANH. TRONG BỐI CẢNH ĐÓ, CÁC NHTM ĐẶC BIỆT LÀ CÁC NHTM
QUY MÔ NHỎ BUỘC PHẢI NỖ LỰC TỰ THÂN ĐỂ ÍT NHẤT DUY TRÌ KINH DOANH CÓ HIỆU
QUẢ VÀ CAO HƠN LÀ TIẾP TỤC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH I
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA ĐƯỢC THÀNH LẬP TỪ CUỐI NĂM 2006 TRONG BỐI
CẢNH NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI ĐỨNG TRƯỚC VIỄN CẢNH CỦA MỘT CUỘC KHỦNG
HOẢNG TÀI CHÍNH CẬN KỀ CÙNG VỚI NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH TRONG NƯỚC DO CHÍNH SÁCH THẮT CHẶT TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC. TRƯỚC NHỮNG DIỄN BIẾN BẤT LỢI CỦA NỀN KINH TẾ TRONG NƯỚC VÀ THẾ
GIỚI, SỰ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐÃ ẢNH HƯỞNG
KHÔNG NHỎ TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA VRB. MẶC DÙ VẬY VRB VẪN DUY TRÌ ĐƯỢC TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG, ĐẢM BẢO ỔN ĐỊNH VÀ AN TOÀN HỆ THỐNG, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VẪN CÓ LÃI LIÊN TỤC TRONG BỐN NĂM HOẠT ĐỘNG, CÁC DỊCH VỤ BƯỚC ĐẦU ĐÃ ĐÁP
ỨNG ĐƯỢC NHU CẦU CƠ BẢN CỦA KHÁCH HÀNG VÀ MANG LẠI NGUỒN THU CHO NGÂN
HÀNG. TUY NHIÊN, CÀNG MỞ RỘNG QUY MÔ PHÁT TRIỂN, NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VIỆT NGA CÀNG BỘC LỘ NHIỀU ĐIỂM YẾU TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH THỂ HIỆN QUA VIỆC SUY GIẢM CÁC CHỈ TIÊU TĂNG TRƯỞNG VÀ SINH LỜI, CỤ
THỂ: I
QUY MÔ TĂNG TRƯỞNG TỔNG TÀI SẢN VÀ VỐN HUY ĐỘNG KHÁ TỐT NHƯNG TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG TÀI SẢN CÓ SINH LỜI LẠI GIẢM, CHO THẤY TĂNG TRƯỞNG KHÔNG BỀN
VỮNG. TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ TÍN DỤNG TUY GIẢM DẦN NHƯNG VẪN QUY MÔ DƯ NỢ
VẪN THƯỜNG XUYÊN VƯỢT QUÁ QUY MÔ VỐN HUY ĐỘNG, ẢNH HƯỞNG NGHIÊM
TRỌNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ AN TOÀN HỆ THỐNG II
VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI: CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG ĐỀU CÓ XU HƯỚNG GIẢM NHƯ LỢI
NHUẬN, CHỈ SỐ LỢI NHUẬN/ VỐN CHỦ SỞ HỮU (ROE), CHỈ SỐ LỢI NHUẬN/ TỔNG TÀI SẢN
(ROA), THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN ĐỀU GIẢM, THU NHÂP NGOÀI LÃI CẬN BIÊN ÂM. CHẤT
LƯỢNG TÀI SẢN CÓ KHÔNG ĐƯỢC CẢI THIỆN DO CHỦ YẾU PHỤ THUỘC TÍN DỤNG II
DỊCH VỤ TÍN DỤNG CHIẾM TỶ TRỌNG CHỦ YẾU TRONG CƠ CẤU TÀI SẢN CÓ SINH LỜI
NHƯNG NỢ XẤU TĂNG CAO, HIỆU QUẢ KÉM BIỂU HIỆN TRÊN CHỈ SỐ LỢI NHUẬN/ĐỒNG
DƯ NỢ LÀM ẢNH HƯỞNG LỚN NHẤT ĐẾN TÌNH HÌNH KINH DOANH CHUNG CỦA TOÀN
NGÂN HÀNG. CÁC DỊCH VỤ KHÁC NHƯ HUY ĐỘNG VỐN CỮNG CHƯA XÂY DỰNG ĐƯỢC

NGUỒN VỐN AN TOÀN, HIỆU QUẢ, PHÙ HỢP VỚI NHU CẦU SỬ DỤNG, CHI PHÍ VỐN TĂNG
CAO. DỊCH VỤ THANH TOÁN CHIẾM TỶ TRỌNG NHỎ TRONG TỔNG THU NHẬP NHƯNG
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG THU PHÍ DỊCH VỤ CŨNG SUY GIẢM. CÁC DỊCH VỤ KHÁC MANG
LẠI NGUỒN THU KHÔNG ỔN ĐỊNH, PHỤ THUỘC VÀO BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG II
DO ĐÓ, VẤN ĐỀ CẤP BÁCH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA HIỆN NAY LÀ CẢI
THIỆN HIỆU QUẢ KINH DOANH, NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI TƯƠNG ỨNG VỚI QUY
MÔ TĂNG TRƯỞNG TỔNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN. XUẤT PHÁT TỪ YÊU CẦU ĐÓ, ĐỀ TÀI
“ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT -
NGA” ĐƯỢC CHỌN ĐỂ NGHIÊN CỨU II
LỜI MỞ ĐẦU 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và
phát triển, trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển
sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Các Ngân
hàng thương mại cũng không nằm ngoài quy luật đó, nên đạt hiệu quả kinh
doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của các
NHTM và trở thành điều kiện sống còn để các NHTM có thể tồn tại và phát
triển.
Thời gian qua vấn đề giải thể và sáp nhập các ngân hàng yếu kém của Việt Nam
đang được Ngân hàng nhà nước cân nhắc kỹ để thanh lọc thị trường do hầu hết
thanh khoản của các ngân hàng thương mại có vấn đề. Các ngân hàng thương
mại liên tục cạnh tranh với nhau trong việc huy động vốn, tìm kiếm nguồn
khách hàng tiềm năng, tăng trưởng nhanh và quá nóng dẫn tới những bất trắc
trong rủi ro hoạt động. Nợ xấu ngân hàng cũng đang tăng nhanh. Trong bối
cảnh đó, các NHTM đặc biệt là các NHTM quy mô nhỏ buộc phải nỗ lực tự
thân để ít nhất duy trì kinh doanh có hiệu quả và cao hơn là tiếp tục nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Ngân hàng liên doanh Việt Nga được thành lập từ cuối năm 2006 trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới đứng trước viễn cảnh của một cuộc khủng hoảng tài
chính cận kề cùng với những khó khăn của môi trường kinh doanh trong nước

do chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng nhà nước. Trước những diễn biến
bất lợi của nền kinh tế trong nước và thế giới, sự ảnh hưởng tiêu cực của môi
trường kinh doanh đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của VRB. Mặc dù
vậy VRB vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng, đảm bảo ổn định và an toàn hệ
thống, hoạt động kinh doanh vẫn có lãi liên tục trong bốn năm hoạt động, các
dịch vụ bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của khách hàng và mang lại
nguồn thu cho ngân hàng. Tuy nhiên, càng mở rộng quy mô phát triển, Ngân
hàng liên doanh Việt Nga càng bộc lộ nhiều điểm yếu trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh thể hiện qua việc suy giảm các chỉ tiêu tăng trưởng và sinh lời,
i
cụ thể:
Quy mô tăng trưởng tổng tài sản và vốn huy động khá tốt nhưng tốc độ tăng
trưởng tài sản có sinh lời lại giảm, cho thấy tăng trưởng không bền vững. Tăng
trưởng dư nợ tín dụng tuy giảm dần nhưng vẫn quy mô dư nợ vẫn thường xuyên
vượt quá quy mô vốn huy động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh và an toàn hệ thống.
Về khả năng sinh lời: các chỉ tiêu đo lường đều có xu hướng giảm như lợi
nhuận, chỉ số lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu (ROE), chỉ số lợi nhuận/ tổng tài sản
(ROA), thu nhập lãi cận biên đều giảm, thu nhâp ngoài lãi cận biên âm. Chất
lượng tài sản có không được cải thiện do chủ yếu phụ thuộc tín dụng.
Dịch vụ tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu tài sản có sinh lời nhưng
nợ xấu tăng cao, hiệu quả kém biểu hiện trên chỉ số lợi nhuận/đồng dư nợ làm
ảnh hưởng lớn nhất đến tình hình kinh doanh chung của toàn ngân hàng. Các
dịch vụ khác như huy động vốn cững chưa xây dựng được nguồn vốn an toàn,
hiệu quả, phù hợp với nhu cầu sử dụng, chi phí vốn tăng cao. Dịch vụ thanh
toán chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập nhưng tốc độ tăng trưởng thu phí
dịch vụ cũng suy giảm. Các dịch vụ khác mang lại nguồn thu không ổn định,
phụ thuộc vào biến động thị trường.
Do đó, vấn đề cấp bách của Ngân hàng liên doanh Việt Nga hiện nay là cải
thiện hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng sinh lời tương ứng với quy mô

tăng trưởng tổng tài sản và nguồn vốn. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài “
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga”
được chọn để nghiên cứu.
Ngoài Lời mở đầu và kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
trình bày trong ba chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Ngân
hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng về nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng liên
ii
doanh Việt - Nga
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch
vụ của Ngân hàng liên doanh Việt - Nga.
CHƯƠNG 1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
DỊCH VỤ CỦA NHTM
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao hiệu quả sử dụng đầu vào để thu
được kết quả cao hơn. Về mặt tuyệt đối, nâng cao hiệu quả chính là nâng cao giá trị
gia tăng được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Về mặt tương đối, nâng
cao hiệu quả là nâng cao tỷ lệ tận dụng nguồn lực đầu vào để đạt được kết quả đầu
ra nhất định.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ NHTM bị ảnh hưởng của các yếu tố
thuộc môi trường vĩ mô hay chính là môi trường kinh tế của NHTM và các yếu tố
trong nội tại của ngân hàng. Trong đó, luận văn đánh giá yếu tố quản trị điều hành
là yếu tố quan trọng nhất tác động đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của một
NHTM. Nguyên nhân do trong nền kinh tế thị trường, các nguồn lực đều có hạn,
ngân hàng nào quản trị nguồn lực tốt như vốn, lao động, tài sản, công nghệ sẽ có
thể khắc phục những điểm yếu nội tại, tăng tính thích nghi và nhạy cảm với thị
trường để nâng cao giá trị gia tăng cho các giá trị đầu vào.
Luận văn cũng đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình nâng cao hiệu
quả kinh doanh dịch vụ của NHTM. Trong đó, nhóm chỉ tiêu tổng hợp bao gồm:
các chỉ tiêu về quy mô tăng trưởng, các chỉ tiêu về nâng cao khả năng sinh lời và

các chỉ tiêu về nâng cao chất lượng tài sản có. Bên cạnh đó, để đánh giá hiệu quả
từng dịch vụ trong cơ cấu dịch vụ kinh doanh của ngân hàng, luận văn đư a ra các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ba nhóm dịch vụ chính là dịch vụ tín
dụng, dịch vụ huy động vốn, dịch vụ thanh toán.
Luân văn đã tìm hiểu kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương và rút ra một số kinh nghiệm:
Thứ nhất cần chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại làm lợi thế
iii
cạnh tranh trên thị trường, tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong cơ cấu thu nhập.
Thứ hai đối với hoạt động tín dụng, cần thực hiện triệt để chính sách tăng
trưởng bền vững, an toàn, hiệu quả. Mọi khoản vốn giải ngân phải trên cơ sở xem
xét thận trọng tính hiệu quả, khả thi của phương án xin vay; giá trị tài sản đảm bảo
lớn, tính thanh khoản cao; tính pháp lý của tài sản đảm bảo chặt chẽ.
Thứ ba cần chú trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua chất lượng
phục vụ. Theo đó, cán bộ nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng
cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng
Thứ tư , nâng cao hiệu suất lao dộng dựa trên công nghệ tiên tiến hiện đại,
cải tiến quy trình nội bộ, rút ngắn thời gian tác nghiệp và phục vụ khách hàng.
Đó cũng là những kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ quý
báu cho một Ngân hàng mới, trẻ như Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga.
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT- NGA
Đánh giá tổng quát về tình hình nâng cao hiệu quả kinh doanh của VRB giai
đoạn 2007-2010 cho thấy các chỉ số có sự tăng trưởng mạnh về qui mô, tuy nhiên
chưa đạt tăng trưởng về mặt hiệu quả.
Thành quả lớn nhất trong nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của VRB từ
khi thành lập đến nay là hoạt động kinh doanh có lãi liên tục trong 4 năm hoạt động,
tốc độ tăng quy mô tổng tài sản từ 30-50% phù hợp với thông lệ. Thu nhập ngoài lãi
cũng tăng, tỷ lệ thu lãi/thu dịch vụ giảm xuống cho thấy ngân hàng đã bắt đầu chú

trọng tăng hiệu quả phát triển dịch vụ. Trong cơ cấu tài sản Có tỷ lệ tài sản không
sinh lời thấp nên vừa không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vừa đảm bảo an toàn
thanh toán cho ngân hàng. Hoạt động kinh doanh đã xây dựng được nền tảng khách
hàng đa dạng, ổn định đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại và tương lai.
Bên cạnh những kết quả nổi bật thì hiệu quả kinh doanh dịch vụ của VRB
đang có dấu hiệu suy giảm.
Các chỉ tiêu tổng hợp cho thấy lợi nhuận giảm cả về số tuyệt đối và tuơng
đối trong đó tốc độ tăng thu nhập xấp xỉ tốc độ tăng chi phí. Trong cơ cấu thu nhập
iv
chi phí trích lập dự phòng rủi ro tăng lên mức đáng báo động, chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn trong tổng chi phí do chất lượng dịch vụ tín dụng kém, nợ xấu tăng cao.
VRB chưa đa dạng hóa danh mục tài sản có sinh lời, tốc độ tăng trưởng tài sản Có
giảm dần thể hiện suy giảm hiệu quả sử dụng vốn. Khả năng sinh lời giảm do các
chỉ tiêu chính như ROA, ROE, NIM đều thấp hơn trung bình ngành và có dấu hiệu
suy giảm.
Dịch vụ tín dụng đạt hiệu quả thấp nhất, ảnh huởng chủ đạo đến hiệu quả
kinh doanh và nỗ lực cải thiện hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả dịch vụ giảm dần thể
hiện qua gia tăng nợ xấu cả về số tuyệt đối và tương đối, mức sinh lời trên một đồng
dư nợ giảm dần. Dịch vụ huy động vốn duy trì được tăng trưởng bình quân
20%/năm nhưng về cơ bản vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn. Về dịch
vụ thanh toán: VRB đã có những chuyển biến tích cực trong hoạt động dịch vụ tuy
nhiên dịch vụ thanh toán còn phát triển chưa tương xứng với quy mô hoạt động và
chưa phát huy được thế mạnh của VRB đặc biệt là dịch vụ giữa VRB và VRB
Moscow, thu từ dịch vụ ròng chỉ chiếm gần 1,5% tổng thu nhập. Hoạt động dịch vụ
cũng chưa quản lý tốt chi phí thể hiện ở tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên NNIM âm.
Hiệu quả kinh doanh dịch vụ chưa cải thiện do thu phí dịch vụ giảm dần, nền khách
hàng còn nhỏ lẻ, chủ yếu là khách hàng cá nhân. Các dịch vụ khác của VRB như
dịch vụ đầu tư mang lại nguồn thu khá nhỏ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối có sự trồi
sụt về hiệu quả do VRB chủ yếu là mua bán ngoại tệ theo yêu cầu, chưa thành một
mảng kinh doanh chủ đạo và chiến lược, kết quả kinh doanh phụ thuộc khá lớn vào

biến động thị trường.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới suy giảm hiệu quả kinh doanh như trên. Trong
đó nguyên nhân khách quan là do ngân hàng thành lập trong bối cảnh kinh tế thế
giới và Việt Nam rất khó khăn đồng thời cạnh tranh trong nước trên thị trường tài
chính ngân hàng rất khốc liệt. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận lại rất nhiều nguyên
nhân chủ quan dẫn tới kết quả không mấy khả quan như trên: mạng lưới của VRB
còn hạn chế, công tác phát triển sản phẩm chưa được coi trọng đúng mức, khả năng
thích ứng với thị trường kém và lý do quan trọng nhất là do công tác quản lý dụng
và phương thức quản lý chung còn nhiều bất cập, chứa đựng nhiều rủi ro.
v
Các yếu tố khách quan và chủ quan trên là nguyên nhân khiến ngân hàng
mới, nhỏ như VRB gặp nhiều khó khăn trong duy trì và nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ.
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA ĐẾN
NĂM 2015.
Với tầm nhìn là “Trở thành ngân hàng hiện đại - uy tín – chất lượng trong
hệ thống, là cầu nối góp phần thúc đẩy thương mại, hợp tác, đầu tư giữa hai nước
Việt nam - Liên Bang Nga”, VRB đã xác định từng mục tiêu kinh doanh cụ thể:
• Tăng trưởng về quy mô trên cơ sở cải thiện khả năng sinh lời và đảm bảo
hoạt động bền vững cho Ngân hàng.
• Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh thông qua việc điều chỉnh
cơ cấu tài sản theo hướng tăng thu từ hoạt động dịch vụ, hoạt động đầu tư
vốn, tăng tín dụng ngắn hạn trong đó tập trung vào tín dụng du lịch, thương
mại, năng lượng.
• Nâng cao năng lực tài chính, đưa hoạt động của ngân hàng vào
chuẩn mực chung, kinh doanh có hiệu quả, các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
và hiệu quả kinh doanh phải được phản ánh một cách phù hợp với thông lệ quốc tế.
• Tăng cường năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động Ngân hàng
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng, phát triển thương hiệu- văn

hóa VRB, đảm bảo lợi ích người lao động.
• Phát triển hệ thống Công nghệ thông tin, hướng tới triển khai các sản phẩm
dịch vụ tiện ích cao, hiện đại đáp ứng nhu cầu khách hàng
Với phương hướng kinh doanh dịch vụ như trên, luận văn đề xuất hai nhóm
giải pháp chính là nhóm giải pháp tổng thể và nhóm giải pháp đối với từng dịch vụ
cụ thể để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Với nhóm giải
pháp tổng thể, luận văn đề xuất giải pháp tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong cơ cấu thu
nhập, thực hiện đa dạng hóa đầu tư, nâng cao chất lượng tài sản Có, tăng cường
quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ, nâng cao chất lượng các nguồn lực, đầu tư phát
vi
triển hệ thống công nghệ thông tin, tiết kiệm chi phí quản lý và nhân sự. Luận văn
cũng đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tín dụng, huy động
vốn, thanh toán và các dịch vụ khác. Trong đó mục tiêu chủ yếu là kiểm soát chất
lượng tín dụng, phát triển các dịch vụ thanh toán trên tiềm năng sẵn có là thị trường
thương mại giữa hai nước Việt Nam và Liên bang Nga, tập trung đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng dịch vụ huy động, kết hợp với phát triển những dịch vụ tín
dụng đầu tư, thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ tài khoản và quản lý tài
sản trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro và lợi nhuận giữa khách hàng và VRB,
góp phần xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng trọn gói, đa năng, đa tiện ích
phục vụ khách hàng.
Luân văn cũng đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng nhà nước
và Hiệp hội ngân hàng nhằm tạo tiền đề và khung pháp lý hoàn chỉnh giúp cho các
Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng liên doanh Việt Nga nói
riêng nâng cao hiệu quả kinh doanh và vẫn đảm bảo an toàn hoạt động.
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để không ngừng lớn mạnh, các doanh nghiệp
phải luôn ý thức nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và chiếm
lĩnh thị trường. Đối với ngân hàng thương mại, một tổ chức trung gian huy động

vốn để cho vay thì nâng cao hiệu quả kinh doanh không những quyết định sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến tăng trưởng hiệu quả phân bổ,
sử dụng vốn đầu tư của toàn xã hội.
Hội nhập khu vực và toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế tất yếu khách quan
đối với nền kinh tế nói chung và khu vực tài chính ngân hàng nói riêng. Cùng với sự
lớn mạnh của khối ngân hàng nước ngoài, những thách thức mà hệ thống ngân hàng
Việt Nam phải đối mặt ngày càng trở nên khốc liệt hơn khi hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nhìn chung còn rất thấp và chưa có
những bước tiến vượt bậc.
Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB) thành lập năm 2006 trên cơ sở thoả
thuận của Chính phủ, Ngân hàng trung ương 2 nước Việt Nam - Liên Bang Nga. So
sánh với các ngân hàng trong nhóm liên doanh, VRB là ngân hàng có tuổi đời trẻ
nhất, nhưng tính đến năm 2009 quy mô tăng trưởng của VRB khá tốt khi chỉ xếp
thứ 2 sau Indovina về tổng tài sản và dư nợ tín dụng. Tuy nhiên, ngân hàng đang
phải đối mặt với vấn đề suy giảm hiệu quả kinh doanh dịch vụ. Số liệu tổng hợp cho
thấy chỉ số sinh lời có xu hướng giảm, hiệu quả sự dụng vốn chưa cao, tốc độ tăng
thu nhập cao hơn tốc độ tăng chi phí…; chất lượng và hiệu quả các dịch vụ cụ thể
như tín dụng, huy động vốn, thanh toán… đều giảm gây ảnh hưởng lớn tới kết quả
kinh doanh chung của toàn ngân hàng. Ngoài những nguyên nhân khách quan, hiệu
quả thấp còn do các dịch vụ mang lại nguồn thu vẫn chưa đa dạng và chưa có tính
cạnh tranh, hệ thống quản trị rủi ro chưa đảm bảo… Do đó, vấn đề đặt ra đối với
VRB trong giai đoạn tới là nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua tăng trưởng thu
nhập, quản lý tốt chi phí, cải thiện các chỉ tiêu sinh lời tương ứng với quy mô tổng
tài sản và vốn tự có.
1
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại
Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga” được chọn để nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại luôn
thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các nhà điều

hành Ngân hàng. Nhiều công trình nghiên cứu gần đây đã đi sâu phân tích và cung
cấp nhiều thông tin về vấn đề này.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Vũ Đức (2008) “Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng công thương chi nhánh Hà Nam”. Luận văn nghiên cứu
lý luận cơ bản về quản trị Ngân hàng Thương mại và thực tiễn hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Công thương Hà Nam để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Hà Nam nói riêng và Ngân
hàng công thương Việt Nam nói chung.
Luận văn thạc sỹ của Vũ Tuyết Mai (2008) về “Hiệu quả hoạt động kinh
doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại”
nghiên cứu lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại và trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng trong những năm đầu thế kỷ 21, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng.
Một số luận văn khác đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của từng
dịch vụ như luận văn thạc sỹ của Ngô Đức Biên (2009) về “Biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn” và luận văn thạc sỹ của Nguyễn Bích Dung (2008) về “Nâng cao hiệu quả
kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Tuy nhiên các luận văn mới chỉ nghiên cứu tổng quan về hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả hoạt động của các NHTM mà chưa đi sâu vào hệ thống lý luận
về nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM và các nhân tố ảnh hưởng. Nâng cao
hiệu quả mới là vấn đề cốt lõi giúp các NHTM tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
2
Bản luận văn “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng Liên doanh
Việt - Nga” đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trên các điểm
mới sau :
1. Nghiên cứu hệ thống lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh và bộ chỉ tiêu
đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ NHTM.

2. Đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM trên phạm vi
tổng thể và chi tiết từng nhóm dịch vụ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp
tục nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ, luận
văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
tại Ngân hàng liên doanh Việt - Nga.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại Ngân
hàng Liên doanh Việt - Nga.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga giai đoạn
2007 - 2010. Luận văn chỉ nghiên cứu bộ chỉ tiêu định lượng, không xét đến các chỉ
tiêu định tính khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chung của cả ngân hàng cũng như
của từng nhóm dịch vụ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật
lịch sử, phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích, so sánh được sử dụng để giải
quyết vấn đề đặt ra.
Thông tin, dữ liệu được thu thập từ các nguồn:
(1) Báo cáo kết quả kinh doanh của VRB và các báo cáo thường niên;
(2) Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường;
(3) Tài liệu về đánh giá thị trường ngân hàng tài chính Việt Nam.
3
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu và kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
trình bày trong ba chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng về nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Ngân

hàng liên doanh Việt - Nga
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ của Ngân hàng liên doanh Việt - Nga.

4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH DỊCH VỤ CỦA NHTM
1.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ NHTM và các yếu tố ảnh
hưởng
1.1.1. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ NHTM
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Trên thế giới hiện có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
• Hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào
và kết quả nhận được đầu ra của một quá trình thực hiện dịch vụ.
• Hiệu quả kinh doanh gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Theo quan điểm thứ nhất, hiệu quả kinh doanh dịch vụ cũng như hiệu quả
kinh doanh nói chung biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào và kết quả
nhận được đầu ra của một quá trình thực hiện dịch vụ. Đứng trên góc độ này thì
hiệu quả kinh doanh được nhìn nhận trên khía cạnh lợi nhuận.
Từ đó, ta có công thức về hiệu quả kinh doanh. Nếu gọi H là hiệu quả kinh
doanh:
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: A = K - C
Trong đó: A: Hiệu quả kinh doanh dịch vụ
K: Kết quả thu được
C: Nguồn lực đầu vào
Nếu căn cứ vào nguồn lực bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tương đối
được xác định: A=K/C
Ngân hàng được xem là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, thực hiện kinh

doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khách hàng. Do vậy, tất cả các
hoạt động tiền tệ, ngoại hối, tín dụng, thanh toán mà NHTM cung ứng cho
nền kinh tế đều được xem là hoạt động dịch vụ. Như vậy ngân hàng kinh doanh thế
5
nào thì coi là hiệu quả hay hiệu quả kinh doanh dịch vụ của NHTM là gì? Nguồn
lực đầu vào trong quá trình hoạt động của NHTM là các yếu tố vốn tự có, vốn huy
động, vốn vay trên thị trường. Kết quả đầu ra là việc sử dụng vốn vào kinh doanh
các dịch vụ khác như cho vay, cung ứng dịch vụ thanh toán, đầu tư góp vốn….Như
vậy, hiệu quả kinh doanh dịch vụ của ngân hàng chính là hiệu quả của quá trình sử
dụng vốn và tích luỹ lợi nhuận. Tuy nhiên do kinh doanh tiền tệ nên hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng còn gắn với các yếu tố quản trị rủi ro và năng lực quản lý quá
trình điều chuyển vốn đó, tính sẵn sàng đáp ứng của ngân hàng đối với các biến
động trên thị trường
Theo quan điểm hiệu quả kinh doanh gắn liền với việc thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp thì bản chất hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp
đã xác định. Trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng, mục tiêu luôn là yếu tố quyết
định trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng được coi là kinh doanh
hiệu quả khi thực hiện được các mục tiêu của mình dựa trên nguồn lực sẵn có. Điều
này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là giảm
chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí không cần thiết
ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng
chi phí này sẽ giúp cho ngân hàng hoàn thành mục tiêu tốt hơn.
Phạm vi luận văn tiếp cận quan điểm về hiệu quả theo tương quan giữa
nguồn lực đầu vào và kết quả đầu ra nghĩa là trên cơ sở lợi nhuận và tính sinh lời để
đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ của NHTM.
1.1.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ NHTM
Trong những năm gần đây số lượng các ngân hàng tại Việt Nam đã có sự
tăng trưởng mạnh mẽ, bên cạnh những ngân hàng năng động, sớm thích nghi với thị
trường đã kinh doanh có hiệu quả còn những ngân hàng trong tình trạng kinh doanh

kém hiệu quả hoặc không nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó luôn được đặt
ra trong suốt quá trình hoạt động của một ngân hàng.
6
Theo công thức hiệu quả thì hiệu quả (A) là chênh lệch giữa kết quả thu
được đầu vào hoặc tỷ số giữa kết quả thu được trên nguồn lực đầu vào.
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết
quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện A>1.
Như vậy, bản chất của nâng cao hiệu quả là nâng cao hiệu quả sử dụng đầu vào để
thu được kết quả cao hơn. Về mặt tuyệt đối, nâng cao hiệu quả chính là nâng cao
giá trị gia tăng được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Về mặt tương đối,
nâng cao hiệu quả là nâng cao tỷ lệ tận dụng nguồn lực đầu vào để đạt được kết quả
đầu ra nhất định.
Ngân hàng thương mại là cũng là một doanh nghiệp trên thị trường theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận nhưng đối tương kinh doanh là tiền tê. Ngân hàng thương mại sử
dụng nguồn vốn đầu vào chuyển hoá thành tài sản hay chính là các dịch vụ cho vay,
đầu tư, quá trình đó tạo ra lợi nhuận. Biểu hiện của nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong các NHTM là tăng trưởng về lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn để đạt được
lợi nhuận đó.
Tuy nhiên, với đặc thù của ngân hàng thương mại, tăng hiệu quả phải gắn
với tăng trưởng về quy mô tài sản và nguồn vốn. Ngân hàng thương mại không thể
giảm đầu vào tức giảm nguồn vốn mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại
được. Do đó, để tăng hiệu quả, NHTM phải nâng cao chất lượng sử dụng các yếu tố
vốn đầu vào, nâng cao hiệu quả quá trình chuyển hóa vốn và tích lũy thu nhập nhằm
tăng khả năng sinh lời đồng thời làm tăng sức cạnh tranh của ngân hàng thương mại
trên thị trường.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
NHTM
 Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Khả năng sinh lợi của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện về kinh

tế. Môi trường về kinh tế bao gồm những nhân tố phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tốc độ tăng trưởng GDP, chính sách tiền tệ từng thời kỳ, thu nhập bình quân dân
cư, cơ cấu ngành kinh tế, lạm phát. Tất cả những nhân tố đó tạo thành môi trường vĩ
mô cơ bản cho sự hoạt động của ngân hàng.
7
Các ngân hàng có khách hàng quan hệ thuộc thành phần kinh tế có tỷ lệ tăng
trưởng cao, nằm trong những khu kinh tế- xã hội phát triển thì hiệu quả của hoạt
động ngân hàng tăng lên so với các khu vực kinh tế khác và đối tượng phục vụ
thuộc các thành phần kinh tế kém phát triển hơn.
Mặt khác nếu bối cảnh kinh tế khó khăn, tỷ lệ lạm phát cao, nền kinh tế vĩ
mô thiếu nền tảng vững chắc, chất lượng tăng trưởng thấp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh và việc cải thiện hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Năm
2010, thị trường tài chính không ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các nhà đầu tư,
ngân hàng nhà nước điều chỉnh tỷ giá 2 lần, tỷ giá USD chợ đen vượt tầm kiểm soát
và có những dấu hiệu điều khiển tỷ giá USD chính thức. Tháng 04/2010, ngân hàng
nhà nước thực hiện lãi suất thỏa thuận nhưng thị trường tiền tệ vẫn diễn biến phức
tạp, nhiều NHTM huy động vượt trần, lãi suất liên ngân hàng tăng mạnh làm ảnh
hưởng đến nguồn vốn huy động, đảm bảo tính thanh khoản của các ngân hàng. Tất
cả các yếu tố trên đã tác động mạnh lên các ngân hàng khiến hoạt động kinh doanh
của các NHTM mà đặc biệt là các NHTM nhỏ gặp rất nhiều khó khăn. Năm 2011,
nền kình tế vĩ mô vẫn chưa ổn định, ngân hàng nhà nước tiếp tục duy trì chính sách
tiền tệ thắt chặt, hạn chế bơm tiền vào thị trường khiến các NHTM sẽ càng gặp khó
khăn hơn trong việc duy trì và hơn nữa là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, khi
môi trường kinh tế vĩ mô mà không cải thiện thì rất khó cho các ngân hàng thương
mại cải thiện hiệu quả kinh doanh của mình.
 Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô
Môi trường vi mô là môi trường gắn bó chặt chẽ đến NHTM, là các yếu tố nội
tại của NHTM, đối thủ cạnh tranh
 Chất lượng của dịch vụ cho vay.
Cho vay là dịch vụ đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng, do vậy chất lượng

của loại hoạt động này ảnh hưởng toàn bộ doanh lợi của ngân hàng. Biểu hiện của
sự suy giảm doanh lợi là nợ quá hạn tăng cao, trong đó gồm phần tài sản khó thu và
có thể thất thu. Việc trích lập rủi ro gia tăng theo tỷ lệ nợ quá hạn, ở một số NHTM
thực tế không đủ quỹ tài chính để trích lập dự phòng rủi ro.
8
 Chênh lệch lãi suất.
Một nhân tố cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, chi phí của việc
kinh doanh dịch vụ là chênh lệch lãi suất cho vay hay lãi suất huy động vốn. Chênh
lệch này càng lớn thì càng cải thiện rõ rệt hiệu quả kinh doanh dịch vụ của ngân
hàng. Tuy nhiên, NHTM cần cân nhắc chênh lệch này để đảm bảo tính cạnh tranh
cho dịch vụ của mình.
Lãi suất cho vay: Ngân hàng thoả thuận cho khách hàng sử dụng một khoản
với điều kiện hoàn trả và một tỷ lệ lãi suất trên vốn vay. Lãi suất cho vay là giá cả
một khoản tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn. Lãi suất huy động vốn:
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn khi rút tiền ra
khỏi ngân hàng, khách hàng có được một khoản tiền lớn hơn số tiền gửi ban đầu.
Phần chênh lệch đó là một phần chi phí của ngân hàng mang lại thu nhập cho khách
hàng. Tỷ lệ được xác định giữa phần chênh lệch và khoản vốn gửi vào ban đầu được
tính theo thời gian gọi là lãi suất huy động vốn.
Lãi suất huy động vốn có xu hướng tăng dần bởi nhân tố cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng làm ngày càng co hẹp khoảng cách giữa lãi suất
cho vay và lãi suất huy động vốn.
NHNN Việt Nam quy định trần lãi suất cho vay đối với các NHTM. Sự thay
đổi lãi suất dẫn đến sự thay đổi kết quả kinh doanh của các NHTM. Sự thay đổi lãi
suất làm tăng chi phí, giảm thu nhập (trường hợp lãi suất cho vay hạ, lãi suất huy
động vốn tăng) làm dự trữ tài chính của ngân hàng giảm dẫn đến giảm khả năng
cạnh tranh, thậm chí lãi suất cho vay không bao hàm mức để bù đắp rủi ro trong
hoạt động. Biến động lãi suất bất lợi cho ngân hàng còn làm giảm lợi nhuận, tác
động đến sự an toàn của hệ thống.
 Tỷ trọng các loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn.

Cơ cấu nguồn vốn có nhiều loại khác nhau, tương ứng với các mức lãi suất
khác nhau như: Nguồn tiền gửi trên tài khoản có thể phát hành séc, nguồn vốn tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn Sự biến động
của kết cấu các loại nguồn vốn (giả sử tổng nguồn không đổi) dẫn đến thay đổi
9
lượng chi phí trả lãi cho nguồn vốn. Sự giảm chi phí do kết cấu các loại nguồn vốn
có lãi suất thấp chiếm tỷ lệ cao có ý nghĩa kéo giảm lãi suất bình quân chung (giá cả
nguồn vốn giảm), đồng thời với lượng chi phí trả lãi có nguồn vốn giảm và ngược
lại. Đây là nhân tố mà các nhà quản trị ngân hàng luôn luôn tìm kiếm, mục tiêu là
các nguồn vốn có lãi suất thấp hoặc thực hiện chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn nhằm
giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh.
 Phương thức quản trị điều hành
Quản lý bao gồm các yếu tố: Hoạt động - Tổ chức - Tuyển dụng nhân viên -
Hướng dẫn và kiểm tra. Các NHTM lớn, hầu hết là mô hình ngân hàng chi nhánh,
quản trị có vai trò quan trọng trong việc huy động nội lực để tạo ra sự phát triển
chung, rộng khắp trong toàn bộ hệ thống.
Các ngân hàng có đội ngũ nhân viên chuyên môn giỏi, dể có khả năng nâng
cao hiệu quả sinh lời hơn trong hoạt động ngân hàng, mặt khác có thể khắc phục
được những hạn chế về giới hạn tiềm năng.
 Công nghệ
Công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động kinh
doanh của ngành ngân hàng bởi hoạt động ngân hàng đòi hỏi công nghệ kỹ thuật
cao. Một ngân hàng hiện đại, phát triển thì cần có nền công nghệ tiên tiến, bền vững
và theo kịp thời đại. Do đó, hiện nay, các ngân hàng thường diễn ra xu hướng đầu
tư mạnh cho nền tảng công nghệ hiện đại để cung ứng các dịch vụ chất lượng cao
và tiện dụng cho khách hàng. Đặc biệt là phát triển các kênh phân phối mới như:
Điểm giao dịch tự động, Ngân hàng điện tử (Internet banking, phone banking);
Thiết bị thanh toán thẻ (POS) tại các trung tâm thương mại, cửa hàng. Hiện nay, xu
hướng liên kết kỹ thuật, thuê ngoài trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng đang trở nên phổ biến. Xu hướng đầu tư vào công nghệ chủ yếu để phát triển

các dịch vụ ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều giá trị gia tăng cho ngân hàng. Mặt
khác, các NHTM có thể nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách cải thiện quy trình
nội bộ như quy trình thẩm định, quy trình phê duyệt, quy trình đóng góp ý kiến để
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động hành chính.
10
 Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng
Cạnh tranh trong ngành cũng ảnh hưởng khá lớn tới hiệu quả hoạt động và
nâng cao hiệu quả của các NHTM do ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu vào và thị
phần hoạt động. Xu hướng cạnh tranh càng khốc liệt thì càng thúc đẩy các NHTM
luôn phải nỗ lực tự thân tìm kiếm khách hàng mới, duy trì chất lượng dịch vụ, luôn
đổi mới và phát triển nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ NHTM
1.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mô tăng trưởng
Hệ thống ngân hàng Việt từ sau quá trình đổi mới đến nay đã có những bước
phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển của các NHTM được thể hiện qua tốc độ tăng
trưởng của tổng tài sản, dư nợ tín dụng, huy động vốn của mỗi ngân hàng
Chỉ tiêu 01: Quy mô và tốc độ tăng trưởng tống tài sản
Tốc độ tăng trưởng tài sản cho biết mức tăng trưởng tài sản tương đối (tính
theo phần trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này âm đồng nghĩa với tăng trưởng âm.
Tốc độ tăng tổng tài sản =
Tổng tài sản
i+1
– Tổng tài sản
i
x 100%
Tổng tài sản
i
Trong đó Tổng tài sản
i+1
là tài sản của kỳ hiện tại, Tổng tài sản

i
là tài sản của
kỳ trước liền kề. Một kỳ có thể là một tháng, một quý hoặc một năm.
Tài sản của NHTM là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng đó bao
gồm các khoản cho vay khách hàng, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, khoản
đầu tư kinh doanh chứng khoán, trái phiếu, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng khác, các
tài sản khác như trụ sở, trang thiết bị, phương tiện do ngân hàng sở hữu. Trong đó,
tài sản cho vay, đầu tư và gửi lại các ngân hàng khác là tài sản sinh lời, mang lại thu
nhập và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Tăng trưởng tài sản không đồng nghĩa với việc ngân hàng đó làm ăn tốt
nhưng là nguồn đảm bảo cho tăng trưởng lợi nhuận từ tài sản sinh lợi. Do đó khi
xem xét tốc độ tăng tổng tài sản ta phải xem đến các yếu tố: nguồn hình thành tài
sản từ vốn loại nào, tỷ trọng tài sản để đảm bảo tốc độ tăng trưởng là bền vững và
hiệu quả.
Chỉ tiêu 02 Quy mô và Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
11

×