Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

xây dựng chiến lược sử dụng một số nguồn lực cơ bản trong phát triển nông nghiệp cho huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 134 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

0

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD


Nguyễn Thị Thu Trang



XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC SỬ DỤNG MỘT SỐ
NGUỒN LỰC CƠ BẢN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
CHO HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Khánh Doanh




Thái Nguyên, tháng 11 năm 2010





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2010

Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài “Xây dựng chiến lược sử

dụng một số nguồn lực cơ bản trong phát triển nông nghiệp cho huyện Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2020” tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa và
các thầy cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Kinh tế nông nghiệp, Quản trị kinh doanh,
Phòng Đào tạo và quan hệ Quốc Tế trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu các nội dung
trong chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ.
Để có đƣợc kết quả nghiên cứu này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Nguyễn Khánh Doanh, là
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các phòng, ban, ngành huyện và uỷ ban nhân dân các
xã cùng toàn thể nhân dân các xã trong huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp
đỡ tận tình, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo mọi
điều kiện về vật chất và tinh thần của của lãnh đạo, đồng nghiệp đơn vị công tác, gia
đình, bạn bè, ngƣời thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

STT


Trang

Lời cam đoan ………………………………………………………………
i

Lời cảm ơn …………………………………………………………………
ii

Mục lục ……………………………………………………………………….
iii

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt …………………………………….
viii

Danh mục các bảng, biểu …………………………………………………
ix

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………
1
1
Tính cấp thiết của luận văn ……………………………………………
1
2
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn …………………………………
3
2.1
Mục tiêu chung …………………………………………………………….
3
2.2

Mục tiêu cụ thể……………………………………………………………
3
3
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………
3
3.1
Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………
3
3.2
Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………
4

Phạm vi về thời gian ………………………………………………………
4

Phạm vi về không gian ……………………………………………………
4

Phạm vi về nội dung ………………………………………………………
4
4
Những đóng góp mới của luận văn …………………………………
4

Kết cấu của luận văn ……………………………………………………
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6
1.1

Cơ sở khoa học ……………………………………………………………
6
1.1.1
Cơ sở lí luận ………………………………………………………………
6
1.1.1.1
Một số lí luận về chiến lược ……………………………………………
6

Khái niệm về chiến lƣợc …………………………………………………
6

Vai trò của chiến lƣợc phát triển ………………………………………
8

Các loại hình chiến lƣợc …………………………………………………
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

Chiến lƣợc sử dụng nguồn lực …………………………………………
9
1.1.1.2
Đặc điểm và vai trò của một số yếu tố nguồn lực được sử dụng
trong nghiên cứu đối với sự phát triển kinh tế xã hội ……………
10

Dân số, lao động ……………………………………………………………

10

Đất đai ………………………………………………………………………
10

Sản lƣợng lúa ……………………………………………………………….
11

Sản lƣợng chè ………………………………………………………………
11
1.1.1.3
Một số lý luận về mô hình kinh tế sử dụng trong quá trình nghiên
cứu ……………………………………………………………………………
13

Khái niệm mô hình ………………………………………………………
13

Quá trình xây dựng mô hình ……………………………………………
13

Phân loại mô hình …………………………………………………………
14

Mô hình phân tích hệ thống ……………………………… ……………
14

Lợi thế của mô hình phân tích hệ thống ………………………………
15
1.1.2

Cơ sở thực tiễn về xây dựng chiến lược sử dụng các nguồn lực
cơ bản phát triển KT-XH ………………………………………………
16
1.1.2.1
Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực ………………………
16
1.1.2.2
Những phương pháp xây dựng chiến lược sử dụng các nguồn lực
cơ bản phát triển kinh tế - xã hội phổ biến ở Việt Nam……………
18
1.2
Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………….
20
1.2.1
Thu thập số liệu ……………………………………………………………
20
1.2.2.1
Thu thập số liệu thứ cấp ………………………………………………….
20
1.2.2.2
Thu thập số liệu sơ cấp……………………………………………………
20
1.2.2.
Xử lý và phân tích số liệu ………………………………………………
21
1.2.2.1
Phương pháp thống kê mô tả ……………………………………………
21
1.2.2.2
Phương pháp mô hình hoá ……………………………………………….

22
1.2.2.3
Hệ thống các chỉ tiêu ………………………………………………………
27
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MỘT SỐ NGUỒN LỰC CƠ BẢN
TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHỔ YÊN
28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu …………………………………………
28
2.1.1
Đặc điểm tự nhiên …………………………………………………………
28
2.1.1.1
Vị trí địa lý …………………………………………………………………
28
2.1.1.2
Địa hình, địa mạo …………………………………………………………
28
2.1.1.3
Khí hậu ………………………………………………………………………
28
2.1.1.4
Thuỷ văn ……………………………………………………………………
29

2.1.2
Đặc điểm kinh tế - xã hội ………………………………………………
30
2.1.2.1
Đất đai và tình hình sử dụng đất đai …………………………………
30
2.1.2.2
Tình hình dân số ……………………………………………………………
33
2.1.2.3
Cơ sở vật chất, kỹ thuật …………………………………………………
35
2.1.2.4
Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành chính …………………
36
2.1.3
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế -
xã hội của huyện nói chung và nông nghiệp nói riêng …………
41
2.1.3.1
Thuận lợi ……………………………………………………………………
41
2.1.3.2
Khó khăn ……………………………………………………………………
42
2.1.4.
Tác động của QH phát triển KT-XH cả nước, tỉnh Thái Nguyên
đến chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên……
42
2.2

Thực trạng sử dụng đất đai, dân số - lao động nông nghiệp, sản
lƣợng lúa, sản lƣợng chè của huyện Phổ Yên ……………………….
46
2.2.1
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện …………………
46
2.2.2
Thực trạng phát triển dân số và sử dụng lao động nông nghiệp
của huyện Phổ Yên ……………………………………………………….
48
2.2.2.1
Tình hình phát triển dân số và nguồn nhân lực …………………….
48
2.2.2.2.
Tình hình phân bổ và sử dụng lao động nông nghiệp của huyện
49
2.2.3
Tình hình sản xuất lúa và phân phối lúa gạo của huyện………
52
2.2.3.1.
Tình hình sản xuất lúa ……………………………………………………
52
2.2.3.2
Tình hình phân phối sản lượng lúa của huyện ……………………….
57
2.2.4
Tình hình sản xuất và phân phối chè của huyện …………………
58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
2.2.4.1
Tình hình sản xuất chè ……………………………………………………
58
2.2.4.2
Tình hình phân phối chè …………………………………………………
59
2.3
Mô hình động sử dụng kết hợp các nguồn lực trong phát
triển nông nghiệp của huyện đến 2020 ……………………………
60
2.3.1
Phân tích sự thay đổi của các yếu tố trong mô hình ……………
60
2.3.1.1
Phân tích sự thay đổi của dân số - lao động nông nghiệp ………
60
2.3.1.2
Phân tích sự thay đổi của đất canh tác lúa, chè, rừng đến 2020
62
2.3.1.3
Phân tích sự thay đổi năng suất, sản lượng lúa đến 2020 ………
65
2.3.1.4
Phân tích mối quan hệ giữa đất canh tác, dân số và sản lượng
lúa ……………………………………………………………………………
67
2.3.1.5
Phân tích sự thay đổi năng suất, sản lượng chè đến 2020 ………

68
2.3.2
So sánh kết quả mô hình với quy hoạch ……………………………
69
2.4
Phân tích sự biến động của các nguồn lực khi có sự thay đổi
của các yếu tố khác trong mô hình …………………………………
71
2.4.1
Biến động sản lượng và kế hoạch phân phối lúa khi hệ số sử
dụng đất tăng ………………………………………………………………
71
2.4.2
Biến động về đất canh tác và kế hoạch sử dụng phân bố lao động
74
2.4.3
Biến động sản lượng lúa khi năng suất lúa tăng và kế hoạch
sử dụng phân phối lúa gạo ……………………………………………
77
2.4.4
Biến động về phân phối lúa khi nhu cầu lương thực bình quân
đầu người giảm ……………………………………………………………
78
2.4.5
Biến động dân số - lao động, xu hướng phân phối đất ở, nhu
cầu lúa gạo khi tỷ lệ gia tăng dân số giảm…………………………
82
2.4.6
Biến động tổng thể mô hình khi tất cả các yếu tổ thay đổi và kế
hoạch phân bổ sử dụng đất đai và phân phối lúa gạo ………………

84
2.4.7
Biến động đất rừng, đất chè và kế hoạch phân phối sản lượng chè
87
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC SỬ
DỤNG MỘT SỐ NGUỒN LỰC CƠ BẢN TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CHO HUYỆN PHỔ YÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
3.1.
Định hƣớng xây dựng chiến lƣợc sử dụng một số nguồn lực
cơ bản cho huyện Phổ Yên giai đoạn 2010 – 2020 ………………
90
3.1.1
Quan điểm xây dựng chiến lược ……………………………………
90
3.1.2
Căn cứ để xây dựng chiến lược……………………………………….
90
3.1.3
Mục tiêu xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
huyện …………………………………………………………………………
90
3.1.3.1
Mục tiêu tổng quát…………………………………………………………
90

3.1.3.2
Mục tiêu cụ thể………………………………………………………………
91
3.1.4
Định hướng sử dụng một số nguồn lực cơ bản trong phát triển
nông nghiệp của huyện…………………………………………………
92
3.2
Giải pháp xây dựng chiến lƣợc sử dụng một số nguồn lực cơ
bản cho huyện Phổ Yên giai đoạn 2010 – 2020 …………………
93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………
97
1
Kết luận ………………………………………………………………………
97
2
Kiến nghị ………………………………………………………………….…
100

TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



CNH
:
Công nghiệp hoá
HĐH
:
Hiện đại hoá
ĐTH
:
Đô thị hoá
KT-XH
:
Kinh tế - xã hội
PA
:
Phƣơng án
TL
:
Tỷ lệ
TĐPTBQ
:
Tốc độ phát triển bình quân
BQ
:
Bình quân
SL
:

Số lƣợng
CC
:
Cơ cấu

:
Lao động
LĐNN
:
Lao động nông nghiệp
CN-XD
:
Công nghiệp - xây dựng
DV
:
Dịch vụ
TS
:
Thủy sản
QH
:
Quy hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC BẢNG

Số
bảng

Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phổ Yên qua 3 năm '07- '09
32
2.2
Tình hình dân số của huyện Phổ Yên qua 3 năm từ 2007 đến 2009
34
2.3
Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của huyện thời gian qua
47
2.4
Tình hình lao động huyện Phổ Yên
50
2.5
Phân bổ lao động cho các ngành sản xuất của huyện
51
2.6
Cơ cấu diện tích một số loại cây trồng chính của huyện
53
2.7
Tình hình sản xuất lúa của huyện Phổ Yên qua 3 năm
56
2.8
Phân phối sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2008
57
2.9
Tình hình sản xuất chè huyện Phổ Yên
58
2.10

Tình hình phân phối chè của các hộ điều tra
59
2.11
Sự thay đổi dân số - lao động nông nghiệp đến 2020
60
2.12
Sự thay đổi đất canh tác lúa, chè và đất rừng đến năm 2020
63
2.13
Sự thay đổi năng suất, sản lượng lúa đến 2020
65
2.14
Sự thay đổi đất canh tác, dân số, sản lượng lúa đến 2020
67
2.15
Sự thay đổi năng suất, sản lượng chè đến 2020
68
2.16
So sánh Phương án gốc và phương án 1
73
2.17
So sánh kết quả phương án gốc và phương án 2
76
2.18
So sánh kết quả phương án gốc và phương án 3
79
2.19
So sánh kết quả phương án gốc và phương án 4
81
2.20

So sánh kết quả phương án gốc và phương án 5
83
2.21
So sánh kết quả phương án gốc và phương án 6
86
2.22
So sánh kết quả phương án gốc và phương án 7
88
3.1
Kết quả phương án gốc
98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
DANH MỤC BIỂU

Số
Biểu
Tên biểu
Trang
2.1
GDP của huyện Phổ Yên giai đoạn 2001- 2009 (theo giá HH)
37
2.2
Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Phổ Yên giai đoạn 2001-2009
37
2.3
Cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên năm 2001
38

2.4
Cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên năm 2009
38
2.5
Tốc độ tăng trưởng ngành nông lâm thuỷ sản
39
2.6
Cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Phổ Yên năm 2001
40
2.7
Cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Phổ Yên năm 2009
40
2.8
Sự biến động dân số huyện Phổ Yên giai đoạn 2000-2009
49
2.9
Xu hướng biến động dân số, lao động nông nghiệp đến 2020
61
2.10
Xu hướng biến động diện tích đất chè và đất rừng đến 2020
64
2.11
Xu hướng biến động năng suất, diện tích và cân bằng lúa gạo
đến 2020
66
2.12
Xu hướng biến động đất canh tác lúa, dân số, cân bằng lúa đến
2020
67
2.13

Xu hướng biến động diện tích, sản lượng chè và cân bằng chè
đến 2020
69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Hoà trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế, Việt nam
đang xây dựng một nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững: mục
tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp. Trong bối
cảnh hiện nay, công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH) đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc ta coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ, là chiến lƣợc
quan trọng để phát triển bền vững trong điều kiện các nguồn lực khan hiếm.
Một kế hoạch dài hạn sử dụng nguồn lực đƣợc coi là đúng đắn khi nó vừa
thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế vừa góp phần ổn định xã hội, đồng thời đạt
đƣợc mục tiêu phát triển bền vững.
Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều nguồn lực thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp nhƣ điều kiện tự nhiên, đất đai, dân số, lao động nông
nghiệp Do nhu cầu công nghiệp hoá và đô thị hoá, những năm gần đây diện
tích đất nông lâm nghiệp đang giảm dần, đặc biệt là đất lúa (cả nƣớc bình
quân mất tới 50.000 ha đất lúa/năm), trong khi đó cả nƣớc có tới 72% dân số
sống ở khu vực nông thôn, làm nghề nông, nghề lâm và thu nhập từ nông lâm
nghiệp là chủ yếu. Nếu cứ với thực trạng tăng dân số nhƣ hiện nay, cùng với
việc không quy hoạch, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng và thu hồi đất nông
lâm nghiệp vào mục đích khác thì hàng loạt các vấn đề xã hội xảy ra, nổi cộm
là số hộ nông dân nghèo, không việc làm gia tăng do mất đất sản xuất, an ninh
lƣơng thực bị đe doạ, độ che phủ rừng bị sụt giảm ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến môi trƣờng sống Vì vậy, việc phân bố nguồn lực trong nông nghiệp hợp

lí sao cho phù hợp với xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trên cơ sở dự
báo sự biến động các nguồn lực để xây dựng chiến lƣợc sử dụng nguồn lực là
hết sức cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi Đông Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lƣu kinh tế
xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ. Khí hậu phù
hợp để phát triển nông nghiệp, địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh
trung du miền núi khác. Cùng với hƣớng đi chung của cả nƣớc, tỉnh chủ
trƣơng phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng CNH-HĐH từ nay đến
hết năm 2020. Hiện nay, việc quy hoạch và xây dựng chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội của các nhà hoạch định trong tỉnh còn thiếu, yếu, các công cụ
dự báo chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Để đạt đƣợc mục tiêu trên tỉnh Thái
Nguyên cần thiết phải xây dựng chiến lƣợc sử dụng hợp lý, có hiệu quả các
nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ trong phát triển nông nghiệp.
Phổ Yên là huyện trung du và miền núi của Tỉnh Thái Nguyên, có nhiều
tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp, đồng thời Phổ Yên nằm ở cửa ngõ
phía Bắc của thủ đô Hà Nội lại gần các khu công nghiệp của tỉnh và các vùng
lân cận nên hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển nền kinh tế theo
hƣớng công nghiệp hoá và đô thị hoá. Trong xu thế hội nhập và phát triển của
đất nƣớc, huyện đang dần thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội theo hƣớng CNH –
HĐH. Mọi nguồn lực: đất đai, dân số - lao động nông nghiệp, sản lƣợng lúa,
chè …đều đƣợc huy động nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội. Cùng với đó là sự gia tăng dân số nhanh, đất cho sản xuất nông lâm
nghiệp bị thu hẹp do quá trình đô thị hoá, bình quân diện tích đất nông
nghiệp, lâm nghiệp trên đầu ngƣời có xu hƣớng giảm. Từ đó, bình quân thóc
trên đầu ngƣời cũng giảm theo ảnh hƣởng đến vấn đề an ninh lƣơng thực;

Diện tích rừng giảm làm giảm chất lƣợng môi trƣờng sống; Chè là một cây
công nghiệp mũi nhọn của huyện, việc tăng hay giảm diện tích trồng chè, việc
đầu tƣ nhƣ thế nào để tăng năng suất, chất lƣợng chè và làm thế nào để thực
sự sản xuất lúa, chè là sản xuất hàng hoá cũng là vấn đề đáng quan tâm. Vấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
đề đặt ra là: Các nguồn lực đó đƣợc sử dụng nhƣ thế nào? Việc sử dụng hiện
nay sẽ ảnh hƣởng ra sao đến sự phát triển kinh tế xã hội của Huyện trong
nhiều năm tiếp theo? Cần xây dựng chiến lƣợc sử dụng các nguồn lực cơ bản
đó của huyện Phổ Yên trong dài hạn nhƣ thế nào? Để góp phần tìm ra đáp án
cho những câu hỏi trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu luận văn: “Xây dựng
chiến lược sử dụng một số nguồn lực cơ bản trong phát triển nông nghiệp
cho huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng chiến lƣợc sử dụng một số nguồn lực cơ bản cho huyện Phổ
Yên - Thái Nguyên giai đoạn 2010-2020 nhằm sử dụng hiệu quả, bền vững
các nguồn lực để phát triển nông nghiệp của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng chiến lƣợc
sử dụng một số nguồn lực cơ bản, các phƣơng pháp xây dựng chiến lƣợc và
việc sử dụng các mô hình phục vụ cho việc xây dựng chiến lƣợc sử dụng một
số nguồn lực cơ bản đó.
- Xây dựng mô hình cân bằng tổng thể về dân số - LĐNN, đất canh tác
lúa, đất chè, đất rừng, sản lƣợng lúa, sản lƣợng chè trong ngắn hạn và dài hạn.
- Phân tích phƣơng án sử dụng một số nguồn lực cơ bản trong phát triển
nông nghiệp cho huyện Phổ Yên.
- Đề xuất các giải pháp, chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững

nhằm hoàn thiện hơn nữa việc sử dụng một số nguồn lực cơ bản trong tƣơng lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xu hƣớng biến động một số nguồn lực: Dân số, lao động nông nghiệp,
đất lúa, đất chè và sản lƣợng lúa, sản lƣợng chè trong mô hình động và việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
sử dụng chúng vào xây dựng chiến lƣợc phát triển nông nghiệp cho huyện
Phổ Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong khoảng thời gian trên 5 năm qua các
cơ quan quản lý cấp huyện.
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập điều tra, phỏng vấn hộ nông dân năm 2009.
* Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Phổ Yên - Thái Nguyên.
* Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nguồn lực trong nông nghiệp đó là:
Dân số - lao động nông nghiệp, đất canh tác lúa, đất chè, đất rừng và sản
lƣợng lúa, sản lƣợng chè.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Phần lớn các công trình nghiên cứu sử dụng phân tích hệ thống để phân
tích xu hƣớng phát triển của dân số, các yếu tố môi trƣờng và sinh thái. Vì
vậy, nét mới của luận văn là sử dụng mô hình phân tích hệ thống trong việc
phân tích sự biến động của dân số - lao động nông nghiệp, đất canh tác lúa,
đất chè, đất rừng và sản lƣợng lúa, sản lƣợng chè, từ đó giúp các nhà hoạch
định có đƣợc cái nhìn tổng quát về sự vận động của chúng trong tiến trình
phát triển nông nghiệp để xây dựng chiến lƣợc sử dụng cho phù hợp.

Đây là lần đầu tiên mô hình cân bằng động đƣợc áp dụng vào xây dựng
chiến lƣợc sử dụng một số nguồn lực cơ bản cho phát triển nông nghiệp ở
huyện Phổ Yên.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng một số nguồn lực cơ bản trong phát triển
nông nghiệp cho huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp xây dựng chiến lƣợc sử dụng một số
nguồn lực cơ bản trong phát triển nông nghiệp cho huyện Phổ Yên giai đoạn
2010 – 2020




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số lý luận về chiến lược
* Khái niệm về chiến lược
Dù ở phƣơng Đông hay phƣơng Tây, chiến lƣợc đều là một khái niệm có
từ xa xƣa. ở Trung Quốc, vào khoảng thế kỷ thứ 7 TCN, khi vạch ra kế hoạch
và chỉ huy chiến tranh ngƣời ta sử dụng khái niệm “miếu toán” với nghĩa là
chiến lƣợc. Tới thế kỷ thứ 3 SCN, nhà sử học Tây Tấn tên là Tƣ Mã Bƣu (? -
306) khi viết sách đã chính thức dùng từ “chiến lƣợc”. Sách này tuy đã thất
truyền, nhƣng trong một số sách cổ ngƣời ta vẫn thấy có chép 8 đoạn của tập
sách này. Ở phƣơng Tây, từ “chiến lƣợc” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp cổ
“Strategem” hoặc “Strateges”. Sau này nhiều nƣớc sử dụng từ “chiến lƣợc” lý
giải với nghĩa chung là “nghệ thuật thống soái”, về sau dần dần có nội dung
của từ chiến lƣợc nhƣ ngày nay, khác với chiến dịch và chiến thuật. Có ngƣời
cho rằng, ở phƣơng Tây tác phẩm chiến lƣợc thực sự là cuốn “Lý luận chung
về chiến thuật” do một ngƣời Pháp tên là Ghibert viết năm 1772, vì trong tập
sách này đã nêu ra khái niệm “đại chiến thuật”, “tiểu chiến thuật”. “Đại chiến

thuật” tƣơng đƣơng với chiến lƣợc mà chúng ta dùng ngày nay [3].
Trong tác phẩm “Vấn đề chiến lƣợc trong chiến tranh cách mạng Trung
Quốc”, Mao Trạch Đông đã khái quát một cách khoa học từ chiến lƣợc ở góc
độ là khái niệm quân sự, ông viết: “Vấn đề chiến lƣợc là vấn đề nghiên cứu
quy luật toàn cục của chiến tranh”, “phàm là mang tính chất của các phƣơng
diện và các giai đoạn, tất cả đều là toàn cục của chiến tranh”, “nghiên cứu quy
luật chỉ đạo chiến tranh toàn cục là nhiệm vụ của chiến lƣợc học” [3].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Theo đà phát triển của đời sống xã hội, từ chiến lƣợc dần đƣợc sử dụng
vào lĩnh vực chính trị, những năm 50 - 60 của thế kỷ 20, khái niệm chiến lƣợc
đƣợc sử dụng sang lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Viện Chiến lƣợc phát triển (Bộ Kế hoạch - Đầu tƣ) cho rằng “chiến lƣợc
đƣợc hiểu là hƣớng và cách giải quyết nhiệm vụ đặt ra mang tính toàn cục,
tổng thể và trong thời gian dài”.
Tác giả Lý Thành Luân (Trung Quốc) lại viết “phàm những mƣu tính về
vấn đề có tính chất toàn cục thì chúng là chiến lƣợc. Nhƣng do nhiệm vụ có
tính chất toàn cục đều không thể thực hiện ngay trong một lúc đƣợc, vì thế nó
có tính chất lâu dài, hơn nữa những vấn đề có tính chất toàn cục và lâu dài
thƣờng là những vấn đề quan trọng. Do đó, có thể nói tóm lại là, chiến lƣợc là
những mƣu tính và quyết sách đối với những vấn đề trọng đại có tính chất
toàn cục và lâu dài”.
Ngày nay, hoà bình và phát triển đã trở thành chủ đề của đời sống thế
giới, thế là các khái niệm chiến lƣợc phát triển đã ra đời. Tổ chức phát triển
công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO) định nghĩa: “Thông thƣờng, một chiến
lƣợc phát triển có thể mô tả nhƣ bản phác thảo quá trình phát triển nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu đã định cho một thời kỳ từ 10 - 20 năm; nó hƣớng dẫn
các nhà hoạch định chính sách trong việc huy động và phân bổ các nguồn lực.

Nhƣ vậy, có thể nói chiến lƣợc cung cấp một “tầm nhìn” của một quá trình
phát triển mong muốn và sự nhất quán trong các biện pháp tiến hành. Chiến
lƣợc có thể là cơ sở cho các kế hoạch phát triển toàn diện ngắn hạn và trung
hạn, hoặc là một nhận thức tổng quát không bị ràng buộc của những ngƣời
trong cuộc trong thời kỳ đó về những triển vọng, những thách thức và những
đáp ứng mong muốn”.
Qua những cách định nghĩa ở trên có thể thấy có rất nhiều các quan
niệm khác nhau về chiến lƣợc, song chúng đều có các đặc trƣng cơ bản sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Chiến lƣợc cho một tầm nhìn và định hƣớng dài hạn, thƣờng là từ 10
năm trở lên chứ không phải là những mục tiêu, giải pháp cụ thể, ngắn hạn.
- Chiến lƣợc làm cơ sở cho những hoạch định (bao gồm cả kế hoạch)
phát triển toàn diện, cụ thể trong tầm nhìn trung hạn và ngắn hạn.
- Chiến lƣợc mang tính khách quan, có căn cứ khoa học chứ không chỉ
dựa vào mong muốn chủ quan của ngƣời hoạch định chiến lƣợc.[16]
* Vai trò của chiến lược phát triển
Để định hƣớng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia hay
mỗi địa phƣơng cần phải có chiến lƣợc. Do đó mà chiến lƣợc đƣợc sử dụng
trong phát triển kinh tế - xã hội nhƣ một thành tố vô cùng quan trọng. Vai trò
của chiến lƣợc đƣợc thể hiện:
- Chiến lƣợc cung cấp sự định hƣớng với một tầm nhìn bao quát, lâu dài
để hƣớng tới những mục tiêu đã lựa chọn trong quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá.
- Chiến lƣợc góp phần huy động và phối hợp một cách tốt nhất việc sử
dụng các nguồn lực khan hiếm để tạo ra hiệu quả cao nhất.
- Cơ chế thị trƣờng có những hạn chế, nhất là mặt định hƣớng mục tiêu
và bảo đảm sự cân đối trong hệ thống kinh tế và bảo đảm mục tiêu xã hội, cho

nên nhà nƣớc, địa phƣơng hay các tổ chức cá nhân không thể lấy thị trƣờng
làm căn cứ ra các quyết định vì mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển kinh tế -
xã hội trong một triển vọng lâu dài. Để khắc phục những hạn chế đó, nhà
nƣớc, các địa phƣơng, các doanh nghiệp… phải xác định mục tiêu, con đƣờng
phát triển mong muốn và tạo ra môi trƣờng cũng nhƣ các điều kiện tƣơng ứng
để thực hiện, tức là cần phải hoạch định chiến lƣợc.
- Chiến lƣợc cung cấp một tầm nhìn và khuôn khổ tổng quát cho việc
thiết lập các quan hệ hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế một cách chủ động
và có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
* Các loại hình chiến lược
Chiến lƣợc rất phong phú và đa dạng với các loại hình khác nhau. Qua
tống kết kinh nghiệm của nhiều nƣớc, địa phƣơng, doanh nghiệp…trong quá
trình CNH, tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc đã đƣa ra các loại
hình chiến lƣợc nhƣ sau:
- Chiến lược tăng trưởng nhanh: Đó là loại hình chiến lƣợc dựa trên cơ
sở tốc độ tăng trƣởng nhanh, sẽ tập trung vào việc phân bổ các nguồn đầu tƣ
và nhân lực vào các ngành, đặc biệt là các phân ngành công nghiệp, các hoạt
động kinh tế và các dự án có mức hoàn vốn cao nhất. Muốn đạt đƣợc điều này
phải hƣớng mạnh vào xuất khẩu là chủ yếu.
- Chiến lược nhằm vào các nhu cầu cơ bản: Một chiến lƣợc phát triển
nhằm thoả mãn các nhu cầu cơ bản của quốc gia hay địa phƣơng sẽ đƣợc thực
hiện trên cơ sở hƣớng các nguồn lực vào việc sản xuất và cung ứng cho thị
trƣờng trong nƣớc về những nhu cầu hàng lƣơng thực, thực phẩm cơ bản,
hàng may mặc… Về cơ bản đây là chiến lƣợc thay thế nhập khẩu.
- Chiến lược dựa trên cơ sở nguồn lực trong nước: Chiến lƣợc này dựa
vào thế mạnh về tài nguyên, nguồn nhân lực…để thực hiện các chƣơng trình

phát triển kinh tế - xã hội; nó còn đƣợc gọi là chiến lƣợc sử dụng nguồn lực.
- Chiến lược tập trung vào tạo việc làm (toàn dụng lao động): Đây là
loại chiến lƣợc tập trung vào tạo tối đa việc làm trong sản xuất, thƣờng không
nhấn mạnh đến hiệu quả và hợp tác quốc tế mà chủ yếu tập trung vào các quá
trình sản xuất dùng nhiều lao động.
* Chiến lược sử dụng nguồn lực
Chiến lƣợc sử dụng nguồn lực là một trong những chiến lƣợc quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia hay mỗi địa phƣơng bởi
lẽ để có đƣợc tốc độ tăng trƣởng nhanh, hiệu quả và bền vững đòi hỏi phải bố
trí sử dụng các nguồn lực hết sức hợp lý. Tận dụng triệt để nguồn lực dƣ thừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
(đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên…), đồng thời sử dụng tối đa nguồn
lực bên ngoài về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào, một lĩnh vực sản xuất nào cũng cần
phải sử dụng các yếu tố đầu vào, đó chính là các nguồn lực. Nói cách khác,
chiến lƣợc sử dụng nguồn lực là sự kết hợp các loại hình chiến lƣợc khác
nhau không nằm ngoài mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả
và bền vững. Nghiên cứu chiến lƣợc này giúp các nhà hoạch định đƣa ra các
phƣơng án sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, khoa học sao cho sự tăng
trƣởng của ngày hôm nay không làm phƣơng hại đến tƣơng lai các thế hệ
con cháu.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của một số yếu tố nguồn lực được sử dụng trong
nghiên cứu đối với sự phát triển kinh tế xã hội
* Dân số – lao động
Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Với tốc độ tăng
trƣởng dân số nhƣ hiện nay lao động sẽ là nguồn lực dồi dào cho sự phát triển
kinh tế - xã hội ở các quốc gia đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói

riêng. Do đó, làm thế nào để tạo việc làm cho ngƣời lao động, giảm tối đa tỷ
lệ lao động thất nghiệp là điều đƣợc các nhà hoạch định quan tâm hàng đầu.
* Đất đai
Trong công nghiệp, đất đai là địa điểm sản xuất hay xây dựng nhà
xƣởng. Còn trong nông nghiệp, đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt
không thể thay thế. Đất là thành phần quan trọng của môi trƣờng sống, phân
bố dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá và xã hội. Với sinh vật, đất đai
không chỉ là môi trƣờng sống mà còn là nguồn cung cấp dinh dƣỡng cho cây
trồng. Năng suất cây trồng vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng đất
đai. Trên phƣơng diện này, đất đai phát huy tác dụng nhƣ một công cụ lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
động. Việc quản lý và sử dụng tốt đất đai sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn
định kinh tế - chính trị và xã hội [5].
Tuy đất đai giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội nhƣng
diện tích đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp đang liên tục giảm sút do quá
trình CNH - HĐH. Từ đó, đặt ra yêu cầu đối với các nhà quản lý là phải quy
hoạch sử dụng đất sao cho tăng trƣởng mạnh công nghiệp mà vẫn đảm bảo
lƣơng thực cho sản xuất và tiêu dùng.
* Sản lượng lúa
Lƣơng thực nói chung, lúa nói riêng là nguồn lực không thể thiếu trong
phát triển kinh tế. Lƣơng thực đảm bảo cho con ngƣời và súc vật tồn tại, là
nguyên liệu cho các hoạt động công nghiệp chế biến. Trong tất cả các loại
lƣơng thực thì lúa gạo đƣợc sản xuất nhiều hơn cả trên phạm vi toàn thế giới.
Do sự phát triển của khoa học công nghệ mà năng suất, sản lƣợng lúa không
ngừng tăng lên trong các thập kỷ qua. Tuy nhiên, dân số thế giới ngày càng
tăng trong khi diện tích canh tác và nƣớc tƣới lại đang bị mất dần là nguyên
nhân khiến việc sản xuất lúa gạo đang gặp phải nhiều hạn chế.

Theo FAO, gạo là nguồn thực phẩm chính của hơn một nửa dân số thế
giới. Ngoài việc là lƣơng thực cho con ngƣời, lúa gạo còn cần cho chăn nuôi.
FAO ƣớc tính, trong 25 năm nữa sản lƣợng gạo trên toàn thế giới phải tăng
thêm 38% so với hiện nay mới mong đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
* Sản lượng chè
Có thể nói, sau cây lúa, chè là sản phẩm nông nghiệp chủ lực có giá trị
và chất lƣợng rất cao ở Việt Nam. Nƣớc ta hiện có khoảng 130.000ha chè, tập
trung ở 34 tỉnh, thành trên cả nƣớc. Với thu nhập khoảng 20 triệu đồng/ha đối
với chè giống thƣờng và từ 60 - 90 triệu đồng/ha đối với chè cao sản, ngành
chè không những mang lại giá trị kinh tế lớn mà còn giải quyết công ăn việc
làm cho khoảng 6 triệu lao động trên cả nƣớc. Hiện nay, Việt Nam chế biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
đƣợc khoảng 15 loại chè khác nhau nhƣng xuất khẩu phần lớn vẫn là chè đen
chiếm tới 60%, còn lại là chè xanh và một số ít các loại khác. Sản phẩm chè
Việt Nam đã có mặt trên 110 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó
thƣơng hiệu “Cheviet” đã đƣợc đăng ký và bảo hộ tại 70 thị trƣờng quốc gia
và khu vực. Việt Nam đang là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về sản lƣợng
và xuất khẩu chè, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Sri Lanka, Kenya.
Tuy nhiên hiện nay ngành chè đang phải đối mặt với nhiều bất cập. Thứ
nhất: quá nhiều cơ sở chế biến nhỏ, không có vùng nguyên liệu và không đảm
bảo điều kiện VSATTP → tranh mua nguyên liệu → không quan tâm đến
chất lƣợng và an toàn → không khuyến khích nông dân sản xuất chè chất
lƣợng tốt và an toàn;
Thứ hai: các quy định về sản xuất chè an toàn đã có, nhƣng Tổ chức
chứng nhận chƣa đủ năng lực và uy tín → các sản phẩm chè VietGAP, chè an
toàn chƣa có thị trƣờng ổn định và giá chƣa cạnh tranh;
Thứ ba: Quy mô sản xuất của hộ manh mún, kỹ thuật không đồng nhất

→ chƣa tạo đƣợc mối liên kết bằng lợi ích kinh tế giữa ngƣời sản xuất nguyên
liệu và cơ sở chế biến, tiêu thụ chè.
Để giải quyết những bất cập trên đòi hỏi phải có hệ thống các giải pháp
đồng bộ và hiệu quả, tập trung vào vấn đề quy hoạch đất đai và nhận thức con
ngƣời.
Nhƣ vậy, đất đai, dân số - lao động, lúa gạo và chè là các nguồn lực có
mối liên hệ mật thiết với nhau trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội không
chỉ ở một địa phƣơng mà ở cả cấp quốc gia cũng nhƣ trên phạm vi toàn cầu.
Để hiểu đƣợc mối liên hệ này cần đặt chúng trong một hệ thống với các yếu
tố ràng buộc lẫn nhau, qua đó sẽ tìm thấy sự cân đối, hợp lý khi sử dụng
chúng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.1.1.3 Một số lý luận về mô hình kinh tế sử dụng trong quá trình nghiên cứu
* Khái niệm mô hình
Thực tiễn hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội rất phong phú, đa dạng
và phức tạp, ngƣời ta có thể sử dụng nhiều công cụ và phƣơng pháp nghiên
cứu để tiếp cận. Mỗi công cụ và phƣơng pháp nghiên cứu có những ƣu thế
riêng đƣợc sử dụng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Mô hình là một trong
các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học. Đã có rất nhiều các quan niệm khác nhau về mô hình
nhƣng khi sử dụng mô hình ngƣời ta đều có chung một quan điểm là dùng để
mô phỏng hoặc thể hiện đối tƣợng nghiên cứu. Do đó, mô hình đƣợc định
nghĩa là hình mẫu để mô phỏng hoặc thể hiện đối tƣợng nghiên cứu, đƣợc
diễn đạt hết sức ngắn gọn, phản ánh những đặc trƣng cơ bản nhất và giữ
nguyên đƣợc bản chất của đối tƣợng nghiên cứu.
* Quá trình xây dựng mô hình

Quá trình xây dựng mô hình diễn ra khá phức tạp, mỗi loại mô hình
khác nhau đƣợc xây dựng theo những cách khác nhau [4]. Tuy nhiên, có một
số quy tắc chung cần đƣợc tuân thủ trong khi xây dựng tất cả các loại mô
hình, đó là:









Sơ đồ 1. Các bước xây dựng mô hình
Lý thuyết hoá các
sự kiện thực tế


Thực tế

Kết quả

Mô hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
* Phân loại mô hình
Mô hình đƣợc chia làm nhiều loại với nhiều tiêu chí khác nhau, tuy
nhiên về bản chất thì có hai loại mô hình chính đó là: (i) mô hình phân tích và

(ii) mô hình mô phỏng [21].
Mô hình phân tích thƣờng dùng các công cụ toán phức tạp, chúng mô tả
các quá trình trong một hệ thống bằng các phƣơng trình toán học mà ta đã biết
hành vi của chúng.
Đối với mô hình phân tích thƣờng có hai loại:
- Mô hình tĩnh (một mức): mô tả các hiện tƣợng tồn tại ở một thời điểm
hay trong một khoảng thời gian xác định.
- Mô hình động (nhiều mức): mô tả sự vật, hiện tƣợng mà trong đó các
yếu tố biến động theo thời gian.
Mô hình mô phỏng thƣờng dùng các công cụ đơn giản hơn, chúng không
có đƣợc lời giải chính xác cho một phƣơng trình nhƣ mô hình phân tích và do
đó có một số sai lệch do bản chất không chính xác của một cách giải. Mô hình
mô phỏng có lợi ở chỗ là có thể giải nhiều phƣơng trình gần nhƣ cùng một lúc
và có thể đƣa vào đó tất cả các kiểu phƣơng trình phi tuyến và tuyến tính khác
nhau.
* Mô hình phân tích hệ thống
Mô hình phân tích hệ thống là loại mô hình dùng để mô tả và phân tích
sự vận động của một chuỗi sự vật hiện tƣợng kinh tế - xã hội trong một
khoảng thời gian dài (10 - 20 năm). Chuỗi sự vật hiện tƣợng trong mô hình có
mối quan hệ hữu cơ và ảnh hƣởng lẫn nhau tạo nên một sự tƣơng tác, thay đổi
mang tính hệ thống động.
Theo một số nhà nghiên cứu [21], hệ thống là một tổng thể có trật tự của
các yếu tố khác nhau có quan hệ và tác động qua lại. Một hệ thống có thể xác

×