Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

xây dựng phương án đảm bảo tài chính cho chiến lược phát triển của công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.09 KB, 97 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TĂNG ANH TRƢỜNG



XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH
CHO CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƢỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






TĂNG ANH TRƢỜNG


XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH
CHO CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƢỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số 60 - 34 - 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ



THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm
ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn




Tăng Anh Trƣờng














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn“ Xây dựng phương án đảm bảo tài

chính cho chiến lược phát triển của Công ty cổ phần môi trường và công
trình đô thị Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học kinh tế và Quản trị
kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và
vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cám ơn Thầy giáo - PGS, TS. Đỗ Quang Quý đã tận
tình chỉ bảo và giúp đỡ về mặt khoa học để hoàn thành cuốn luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn các Cơ quan, Ban, Ngành tỉnh Thái nguyên,
Ban giám đốc và các phòng ban, đơn vị thuộc Công ty cổ phần môi trường và
công trình đô thị Thái Nguyên, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ
những khó khăn và động viên tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Tuy nhiên, vì những lý do về trình độ và thời gian, luận văn này không
tránh khỏi có những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy
hướng dẫn, các thầy cô giáo và các đồng nghiệp để luận văn này được hoàn
thiện hơn.
Tác giả luận văn



Tăng Anh Trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vii
Danh mục các biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Ý nghĩa khoa học 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đảm bảo tài chính đối với hoạt
động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đảm bảo tài chính đối với hoạt động của doanh nghiệp 4
1.1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp 4
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 5
1.1.1.3. Nội dung chủ yếu của đảm bảo tài chính cho hoạt động của
doanh nghiệp 7
1.1.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nhu cầu tài chính của
doanh nghiệp 9
1.1.1.5. Nội dung và phương pháp đảm bảo tài chính cho chiến lược
phát triển của doanh nghiệp 12
1.1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác huy động đảm bảo nguồn vốn sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam và Nhật Bản 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

iv
1.1.2.1. Thực tiễn công tác huy động vốn của các doanh nghiệp Việt nam
hiện nay 28

1.1.2.2. Kinh nghiệm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhật bản 32
1.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài 34
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 34
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu 34
1.2.2.1. Thu thập, tổng hợp dữ liệu 34
1.2.2.2. Phương pháp phân tích 35
1.2.2.3. Phương pháp dự báo 36
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
Chƣơng 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CHIẾN
LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG VÀCÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN 38
2.1. Đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần môi trường và công trình đô thị Thái nguyên 38
2.1.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty 38
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của Công ty cổ
phần môi trường và công trình đô thị Thái nguyên 41
2.1.2.1. Nhân tố sản phẩm, dịch vụ, khách hàng và môi trường cạnh tranh 41
2.1.2.2. Đặc điểm về công nghệ 44
2.1.2.3. Đặc điểm về vật tư 45
2.1.2.4. Đặc điểm về nhân lực 46
2.1.2.5. Đặc điểm về vốn kinh doanh 48
2.1.3. Tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần môi trường và
công trình đô thị Thái nguyên trong 3 năm 2008 - 2010 50
2.2. Phân tích thực trạng công tác đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái nguyên 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

v
2.2.1. Phương pháp xác định nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh của

Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái nguyên 53
2.2.1.1. Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2010 54
2.2.1.2. Cách xác định 54
2.2.1.3. Đánh giá mức độ chính xác của xác định nhu cầu vốn năm
2010 của công ty và phân tích các nguyên nhân 55
2.2.2. Phân tích tình hình các chính sách đảm bảo tài chính cho hoạt động
của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái nguyên 57
2.2.2.1. Phân tích tình hình đảm bảo nhu cầu vốn cố định 58
2.2.2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng máy móc thiết bị 59
2.2.2.3. Phân tích tình hình thanh toán thu hồi vốn 60
2.2.2.4. Phân tích tình hình huy động các nguồn vốn 61
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CHIẾN
LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG VÀ CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ THÁI NGUYÊN 63
3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần môi trường và
công trình đô thị Thái nguyên giai đoạn 2011 - 2015 63
3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty 63
3.1.2. Một số chỉ tiêu dự kiến chiến lược phát triển của công ty giai đoạn
2011 - 2015 64
3.1.3. Một số chủ trương định hướng cho chiến lược phát triển của Công
ty giai đoạn 2011 - 2015 66
3.2. Xác định phương án đảm bảo tài chính cho chiến lược phát triển của
Công ty giai đoạn 2011 - 2015 68
3.2.1. Xác định phương án đảm bảo tài chính cho hoạt động của Công ty
năm 2011 68
3.2.2. Xác định phương án tài chính cho hoạt động của Công ty năm 2012 - 2015 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

vi

3.3. Các giải pháp nhằm đảm bảo tài chính để thực hiện thành công chiến
lược phát triển của công ty giai đoạn 2011 - 2015 73
3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 73
3.3.2. Giảm chi phí đầu vào 75
3.3.3. Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng tỷ lệ cổ tức 75
3.3.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 77
3.3.5. Đổi mới, nâng cao công nghệ 78
3.3.6. Thu hút các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu tài chính cho chiến lược
kinh doanh của Công ty 79
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp máy móc thiết bị chủ yếu của công ty thời điểm
31/12/2010 44
Bảng 2.2: Thống kê đội ngũ lao động hiện có thời điểm 31/12/2010 46
Bảng 2.3: Bảng kê tình hình vốn của Công ty năm 2008-2010 49
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của Công ty từ năm 2008-2010 53
Bảng 2.5: Bảng kết cấu vốn lưu động thời điểm 31/12/2010 60
Bảng 3.1: Bảng các chỉ tiêu đặt ra từ năm 2011- 2015 65
Bảng 3.2: Dự án dự kiến đầu tư chiều sâu từ năm 2011-2015 65
Bảng 3.3: Bảng cân đối kế toán dự báo năm 2011 70
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu dự báo năm 2011 so sánh với năm trước và với lãi suất
ngân hàng 71
Bảng: 3.5: Các chỉ tiêu dự báo năm 2012 - 2015 so sánh với năm trước và
với lãi suất ngân hàng 72


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: 3 nguồn huy động vốn chính của doanh nghiệp 30
Biểu đồ 1.2: 3 yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến việc tiếp cận các kênh vay
vốn của doanh nghiệp Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 1.3: 3 khó khăn lớn nhất doanh nghiệp phải đối mặt trong việc huy
động vốn thời gian qua 31
Biểu đồ 1.4: Các biện pháp doanh nghiệp sử dụng để đảm bảo vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh 31
Biểu đồ 1.5: 3 giải pháp được doanh nghiệp ưu tiên hàng đầu để tái cấu trúc
lại cơ cấu vốn hiện tại 32
Biểu đồ 1.6: Xu hướng thay đổi cơ cấu vốn trong 1 năm tới 32


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật, thực
hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là sinh lợi và phát
triển, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn tối thiểu nhất định.
Quá trình sản xuất kinh doanh từ góc độ tài chính cũng là quá trình phân phối
để tạo lập và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong quá trình đó, luôn

diễn ra sự chuyển hoá biến đổi liên tục của các nguồn tài chính. Muốn tồn tại
và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như hiện nay,
mỗi doanh nghiệp phải có một năng lực tài chính nhất định.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ
doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà
đầu tư, người cho vay, Nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được
thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thông qua tình hình tài
chính doanh nghiệp họ có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên
quan đến hiệu quả doanh nghiệp và có các giải pháp nâng cao khả năng tài
chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung, bằng
những kiến thức lý luận đã học được qua nhà trường, tài liệu tham khảo kết
hợp với kiến thức thực tế tại nơi công tác, bản thân với nhiệm vụ là một cán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

2
bộ quản lý tài chính của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị
Thái Nguyên. Tôi mạnh dạn đi sâu và nghiên cứu đề tài:
“Xây dựng phương án đảm bảo tài chính cho chiến lược phát triển
của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên”
2. Ý nghĩa khoa học
Hiện nay, việc đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh chưa được
các doanh nghiệp quan tâm và hiểu biết đúng mức, rất nhiều các doanh
nghiệp hết sức thụ động và lúng túng trong xây dựng và hoạch định chính

sách đảm bảo tài chính cho chiến lược phát triển doanh nghiệp. Các căn cứ,
phương pháp, quy trình để xây dựng phương án đảm bảo tài chính còn có
nhiều sai lệch, thiếu cơ sở do vậy dẫn đến phương án không đảm bảo và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng, nhiều doanh nghiệp không
đạt được các mục tiêu của chiến lược kinh doanh của mình.
Có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, một trong các biện pháp quan trọng là xác định chính xác, đầy đủ
lượng vốn bỏ ra, đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng vốn này một cách có kế
hoạch cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong trước mắt và trong
một thời kỳ lâu dài. Khi thực hiện các công việc trên, tức là thực hiện đảm
bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu thực hiện đề tài không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận
mà còn mang tính thực tiễn cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hy vọng sự thành công của đề tài sẽ có ý nghĩa tiền đề cho sự
thành công trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược kinh doanh,
nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần môi trường và công trình
đô thị Thái Nguyên trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ đô thị và xây dựng, là cơ
sở cho các doanh nghiệp khác tham khảo, xây dựng phương án đảm bảo tài
chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình được tốt hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu và hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về công tác
đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên hiện nay.
- Xác định nhu cầu tài chính, đưa ra các chính sách, giải pháp đảm bảo
tài chính cho chiến lược phát triển của Công ty cổ phần môi trường và công

trình đô thị Thái Nguyên giai đoạn năm 2011 - 2015.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Kế hoạch, chiến lược phát triển SXKD của công ty cổ phần môi trường
và công trình đô thị Thái Nguyên trước và trong giai đoạn 2011 - 2015;
- Thực trạng, giải pháp xây dựng phương án đảm bảo tài chính cho
Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Công
ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên;
4.2.2. Phạm vi về nội dung: Xây dựng phương án đảm bảo tài chính
cho chiến lược phát triển của công ty;
4.2.3. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác tài chính
của công ty qua 3 năm, từ năm 2008 - 2010; xây dựng phương án đảm bảo tài
chính cho Công ty từ năm 2011 đến 2015;
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Kết quả nghiên cứu đảm bảo tài chính cho chiến lược phát
triển của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên.
Chương 3: Các giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho chiến lược phát
triển của Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đảm bảo tài chính đối với hoạt

động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Cơ sở lý luận của đảm bảo tài chính đối với hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm hoạt động, cung
ứng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trên thị trường với mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường tiền đề để doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động kinh doanh là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Quá trình hoạt
động của doanh nghiệp là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó phát sinh các luồng tiền tệ gắn
với hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp, các luồng tiền tệ bao hàm các luồng tiền tệ đi vào doanh nghiệp và
các luồng tiền tệ xuất ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động các luồng
tài chính của doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế hợp thành các quan hệ tài chính doanh
nghiệp chủ yếu sau:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Quan hệ này được thể hiện
trong việc Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: Quan hệ này
được biểu hiện cụ thể trong các quan hệ:
+ Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
phát sinh trong việc mua bán tài sản, vật tư, hàng hóa dịch vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

5
+ Quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế
khác trong việc vay hoặc cho vay vốn hay đầu tư vốn
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với công nhân viên trong doanh nghiệp:

quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền lương,
thưởng , phạt với công nhân viên của doanh nghiệp.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: được thể hiện trong việc quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong việc phân phối lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Từ những vấn đề nêu trên có thể rút ra:
- Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp [ 9,7].
- Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt
động tài chính của doanh nghiệp [ 9,7].
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, do cơ chế quản lý
tài chính bao cấp dẫn đến tình trạng tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước
chỉ giữ một vai trò hết sức thụ động và yếu ớt.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp chuyển sang hoạt động
theo cơ chế thị trường, hoạt động tài chính của doanh nghiệp ngày càng trở
nên quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại, phát triển và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, bởi những lẽ chủ yếu sau:
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất
cả các hoạt động của một doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

6
- Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, nhu cầu vốn cho hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Do vậy, sự lựa chọn và sử dụng các
công cụ tài chính để huy động vốn và việc sử dụng vốn hiện có ảnh hưởng rất
lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Các thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp càng trở nên hết sức
quan trọng và cần thiết cho người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp
để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tài chính doanh nghiệp giữ
những vai trò chủ yếu sau:
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục [ 9,9].
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn
và dài hạn cho hoạt động kinh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển
của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ làm cho các hoạt động của doanh nghiệp
gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt
động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [ 9,10].
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vào
việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời
và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc
huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp
chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện
có vào hoạt động kinh doanh có thể làm giảm bớt và tránh được những thiệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó
giảm được tiền trả lãi vay.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp [ 9,10].
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và
thực hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời các tồn tại, vướng mắc trong kinh
doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp
với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.1.3. Nội dung chủ yếu của đảm bảo tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp
Đảm bảo tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
Việc xây dựng đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận
trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ
yếu là phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án tức là cần xem xét, cân
nhắc giữa chi phí bỏ ra, rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lời khi thực
hiện dự án. Việc đánh giá phân tích bằng thước đo tài chính nhằm lựa chọn
các dự án có mức sinh lời cao. Vấn đề quan trọng ở đây là tài chính cần xem
xét sử dụng vốn như thế nào? Trên cơ sở tham gia đánh giá và lựa chọn dự án
đầu tư, tài chính doanh nghiệp tham gia định hướng phát triển doanh nghiệp.
Trong đó khi xem xét việc bỏ vốn đầu tư thực hiện dự án cần chú ý tới việc
tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả kinh
tế cao trước mắt cũng như lâu dài.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đảm bảo
đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các
hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ hay nói cách khác phải trả lời câu hỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn


8
cần bao nhiêu vốn? Bao hàm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Và điều cực kỳ
quan trong đối với tài chính doanh nghiệp là tổ chức huy động các nguồn vốn
đảm bảo kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Điều
đó có nghĩa là phải trả lời câu hỏi lấy vốn từ đâu. Để đi đến việc quyết định
lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp cần xem xét, cân
nhắc trên nhiều mặt. Trong đó cần chú ý đến một số vấn đề chủ yếu như: Kết
cấu nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của từng hình thức huy động vốn,
chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn
- Tổ chức sử dụng tốt vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên tìm biện pháp góp phần huy
động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn bị ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán thu hồi tiền
bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi
tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm
biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền đảm bảo cho doanh
nghiệp luôn có khả năng thanh toán. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng
trong công tác đảm bảo tài chính của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp và
thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các
chỉ tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm soát được tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Mặt khác định kỳ phải tiến hành phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn


9
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch đảm bảo tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế
hoạch tài chính là công việc cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động
đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường. Quá trình
thực hiện kế hoạnh tài chính cũng là quá trình ra các quyết định tài chính
thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nhu cầu tài chính của doanh nghiệp
Nhu cầu tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố, sau đây ta xem xét một số nhân tố chủ yếu dưới đây.
a) Đặc điểm kinh tế của ngành.
Mỗi ngành kinh tế có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh không
giống nhau. Sự không giống nhau đó được phản ánh qua những dấu ấn khác
nhau về mặt tài chính và cơ chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp trong
mỗi ngành.
- Doanh nghiệp ngành công nghiệp.
Đặc điểm tài chính của doanh nghiệp ngành công nghiệp là: Toàn bộ có
thể chia thành nhiều xí nghiệp đồng thời có thể hạch toán kết quả kinh doanh
trong phạm vi từng xí nghiệp. Vì là ngành có năng suất lao động cao, không
những có thể trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác, nên nói chung các
doanh nghiệp công nghiệp có kỹ thuật hiện đại. Chu kỳ sản xuất của hầu hết
các doanh nghiệp công nghiệp đều ngắn (trừ ngành đóng tàu và một vài ngành
cơ khí khác ra). Do đó vốn sản phẩm dở dang không nhiều. Việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm được tiến hành thường xuyên. Bởi vậy doanh nghiệp có
mối quan hệ chặt chẽ với thị trường hàng hóa và thị trường vốn [ 10,13].
- Các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng.
Đây là ngành công nghiệp đặc biệt, tài chính ngành xây dựng có những
đặc điểm sau đây:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

10
+ Vì thời gian thi công dài, nên phải tổ chức nghiệm thu và thanh toán
theo từng phần khối lượng công trình chứ không phải chờ đến khi công trình
hoàn tất mới thanh toán như trong công nghiệp.
+ Phần lớn số vốn của ngành xây dựng bỏ vào những công trình chưa
hoàn thành. Vì vậy phải cố gắng tập trung tiền vốn để rút ngắn thời gian thi
công xây dựng. Việc rút ngắn kỳ hạn thi công xây dựng có ý nghĩa rất lớn đối
với việc tiết kiệm vốn, tăng thêm lợi nhuận cho ngành xây dựng [10,13].
- Các doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp.
Quá trình tăng trưởng sản phẩm của ngành nông nghiệp là quá trình
tăng trưởng tự nhiên của cây trồng hoặc vật nuôi, vì vậy chúng phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Khi điều kiện tự nhiên thuận lợi thì được mùa,
bội thu. Ngược lại khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì mất mùa, có khi
mất trắng. Do đó hiệu quả của tiền vốn bỏ ra trong nông nghiệp không ổn
định như các ngành kinh tế khác.
Tài sản cố định của ngành nông nghiệp ngoài máy móc thiết bị, nhà
xưởng còn có cả cây, con. Vì thế tài sản cố định của ngành nông nghiệp có
thể tăng giá sau quá trình sử dụng. Đòi hỏi chính sách quản lý tài chính của
doanh nghiệp nông nghiệp có những đặc thù riêng [ 10,14].
- Các doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
Chu kỳ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp thương mại dịch vụ
thường rất ngắn. Vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại là bộ phận
vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn kinh doanh,
chủ yếu là vốn hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu, vì thế vốn vay ngắn hạn của
doanh nghiệp thường cao hơn các ngành khác.
b) Chính sách của Nhà nước.
Các chính sách kinh tế của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến tài chính

của các doanh nghiệp như chính sách thuế, khấu hao, lãi vay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

11
- Thuế: Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải nộp nhiều
khoản thuế cho Nhà nước. Các chính sách thuế của nhà nước đều ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định trong quản
lý tài chính đều trực tiếp hoặc gián tiếp có ảnh hưởng đến thuế thu nhập
doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến đảm bảo tài chính cho hoạt động của
doanh nghiệp.
- Khấu hao tài sản cố định: Khấu hao được xem như là một khoản chi phí
được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế doanh nghiệp, do đó nó được xem như là
một yếu tố giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế. Chính sách khấu hao tài sản cố
định của nhà nước thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp.
- Lãi vay: Về nguyên tắc, các doanh nghiệp chỉ vay khi hoạt động có
hiệu quả cao, số lãi đạt được do sử dụng vốn vay phải lớn hơn lãi tiền vay
phải trả. Tuy nhiên theo quy định của nhà nước, cho phép các doanh nghiệp
được tính khấu trừ lãi vay vào thu nhập chịu thuế làm giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp, cho nên nó là yếu tố giúp công ty tiết kiệm thuế
[10,18].
c) Hệ thống tài chính.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có lúc tạm thời thừa vốn,
nhưng cũng có lúc tạm thời thiếu hụt vốn. Việc giải quyết những nhu cầu thừa
thiếu trên được thông qua hệ thống tài chính. Tùy theo mức độ khác nhau
nhưng hầu hết các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đều gắn liền với hệ
thống tài chính bao gồm: Thị trường tài chính, các tổ chức tài chính và các
công cụ tài chính.
Khi doanh nghiệp thừa vốn, lãnh đạo doanh nghiệp cần quyết định nên
đầu tư số vốn tạm thời dư ra vào thị trường tài chính hay vào các tổ chức tài

chính nhằm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tạm thời
thiếu hụt vốn, cần quyết định nên tìm nguồn tài trợ từ thị trường tài chính hay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

12
từ các tổ chức tài chính. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải quyết định xem xét
nên đầu tư hay nên phát hành loại công cụ tài chính nào cho phù hợp. Vì vậy
đảm bảo tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn liền với hệ thống
tài chính [ 10,19].
1.1.1.5. Nội dung và phương pháp đảm bảo tài chính cho chiến lược phát
triển của doanh nghiệp
Để các mục tiêu chiến lược phát triển của doanh nghiệp thực hiện thành
công, doanh nghiệp cần phải sử dụng đồng bộ một loạt các chính sách, trong
đó chính sách đảm bảo nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh là một
chính sách hết sức quan trọng. Để xây dựng chính sách đảm bảo tài chính cho
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chính xác, đầy đủ, có tính thực thi ta
phải dựa trên các căn cứ, cơ sở phù hợp đáng tin cậy, và có phương pháp tiên
tiến tuân thủ theo quy trình.
Vấn đề đầu tiên được đặt ra trong xây dựng chính sách đảm bảo tài
chính là phải xác định nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, trên cơ sở nhu cầu tài chính ta xây dựng phương án để đáp ứng nhu
cầu theo một cơ cấu hợp lý.
a) Xác định nhu cầu vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời [ 9,57].
Các đặc trưng của vốn kinh doanh bao gồm:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn được

biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

13
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tư vào kinh doanh.
- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ
vốn vào đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn
vô chủ và không ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như là một hàng hóa và là hàng hóa đặc biệt, có
thể mua hoặc bán quyền sử dụng vốn trên thị trường, tạo nên sự giao lưu sôi
động trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn
được biểu hiện bằng tiền của các tài sản vô hình.
Nội dung của vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định
và vốn lưu động
- Vốn cố định.
Khi đầu tư thành lập một doanh nghiệp, bao gồm việc xây dựng nhà
xưởng, nhà làm việc và quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị, mua sắm
xe cộ, phương tiện, chuyển giao công nghệ, bí quyết kinh doanh đến khi
các công việc hoàn thành được bàn giao và doanh nghiệp bắt đầu tiến hành
sản xuất được. Như vậy từ việc vốn đầu tư đó đã chuyển sang vốn cố định của
doanh nghiệp.
Vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định; đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng chu

chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị [ 9,64].
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh. Việc đầu tư đúng hướng vào vốn cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng
suất cao trong kinh doanh, góp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và phát
triển bền vững trong kinh tế thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

14
- Vốn lưu động.
Trước khi bước vào kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần một số vốn
để đầu tư vào các tài sản trên, số tiền ứng trước về các tài sản đó được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu
từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư - hành hóa và quay lại hình thái tiền
tệ. Vì trong quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lưu
động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự chu chuyển
của tiền vốn.
Do sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các
bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong kinh doanh.
Tóm lại: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành lên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục [ 9,85].
Căn cứ vào công dụng của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp
thì vốn lưu động bao gồm các khoản vốn sau:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ.
+ Vốn lưu động nằm trực tiếp trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
+ Vốn lưu động trong quá trình tiêu thụ.
Dựa theo hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần vốn lưu
động có thể chia thành:

+ Vốn vật tư, hàng hóa.
+ Vốn tiền tệ.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng loại vốn lưu động trong tổng
số vốn lưu động. Nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được
tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong mỗi
giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định được trọng điểm quản lý vốn lưu động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn

15
* Phương pháp xác định nhu cầu vốn kinh doanh cho hoạt động của
doanh nghiệp.
- Căn cứ xác định nhu cầu vốn kinh doanh.
Xác định vốn kinh doanh cho hoạt động của doanh nghiệp tức là xác
định mức tài sản, nhu cầu tài sản bổ sung để đáp ứng thực hiện chỉ tiêu doanh
thu và các tỷ số tài chính mục tiêu của kỳ kế hoạch. Như vậy căn cứ để xác
định nhu cầu vốn kinh doanh cho hoạt động của doanh nghiệp được thông qua
các chỉ tiêu sau:
+ Doanh thu kỳ kế hoạch.
+ Các tỷ số tài chính kỳ kế hoạch.
 Các tỷ số khả năng thanh toán.
Chỉ số lưu động (khả Tài sản lưu động
năng thanh toán hiện thời) Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ số nhanh (khả Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
năng thanh toán nhanh) Tổng nợ ngắn hạn

 Các chỉ số quản lý tài sản.
Vòng quay Doanh thu
Hàng tồn kho Hàng tồn kho trong kỳ


Kỳ Khoản phải thu
thu nợ Doanh thu/360

Vòng quay Doanh thu
tài sản cố định Tài sản cố định

=
=
=
=
=
=
=
=
=
=

×