Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ bắc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 153 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh Môc c¸C CH÷ VIÕT T¾T
Chữ viết tắt Diễn giải
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CPSX : Chi phí sản xuất
GTGT
: Giá trị gia tăng
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KQKD : Kết quả kinh doanh
NVLTT
: Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT
: Nhân công trực tiếp
SXC
: Sản xuất chung
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
XDCB
: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Trích sổ chi tiết tài khoản 621 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Trích sổ chi tiết tài khoản 621 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Trích Sổ cái tài khoản 621 Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Trích bảng thanh toán lương Error: Reference source not found


Bảng 2.5: Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH Error: Reference source
not found
Bảng 2.6: Trích Sổ chi tiết tài khoản 622 Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Trích Sổ cái tài khoản 622 Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Trích số chi tiết tài khoản 6231 Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Trích số chi tiết tài khoản 6232 Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Trích Bảng tính và phân bổ khấu hao Error: Reference source not
found
Bảng 2.11: Trích số chi tiết tài khoản 6234 Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Trích số chi tiết tài khoản 6237 Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Trích số cái tài khoản 623 Error: Reference source not found
Bảng 2.14: Trích số chi tiết tài khoản 6271 Error: Reference source not found
Bảng 2.15: Trích số chi tiết tài khoản 6274 Error: Reference source not found
Bảng 2.16: Trích số chi tiết tài khoản 6278 135
Bảng 2.17: Trích số cái tài khoản 627 Error: Reference source not found
Bảng 2.18: Bảng tính giá thành Error: Reference source not found
Bảng 2.19: Trích số chi tiết tài khoản 154 Error: Reference source not found
Bảng 2.20: Trích số cái tài khoản 154 Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Báo cáo dự toán của trung tâm chi phí Error: Reference source not
found
Bảng 3.3: Biến động về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error: Reference
source not found
Bảng 3.4: Biến động về chi phí nhân công trực tiếp 108
Bảng 3.5: Biến động chi phí sản xuất chung Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Báo cáo thực hiện của trung tâm chi phí Error: Reference source not
found
Bảng 3.7: Báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận Error: Reference source
not found

Bảng 3.8: Báo cáo thực hiện của trung tâm lợi nhuận. .Error: Reference source
not found
SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong các ngành sản xuất nói chung và ngành xây lắp nói riêng, hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu rất quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp
Tuy nhiên, để quá trình xây lắp diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập
dự toán giá thầu đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải
cập nhật những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động xây
lắp. Từ đó đề ra những biện pháp giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác
tiềm năng vốn có của doanh nghiệp. Xét trên góc độ này, kế toán nói chung
và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng
định vai trò không thể thiếu đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp.
Vì vậy, vấn đề hoàn thiện kế toán nói chung, hoàn thiện kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách quan và có ý
nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Cùng với việc đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà,
nhằm nâng cao sự hiểu biết về vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở các vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, vận dụng vào thực
tiễn hoạt động của công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công
1

nghệ Bắc Hà nhằm đánh giá thực trạng và đề ra những giải pháp chủ yếu hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công
nghệ Bắc Hà.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý
luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã khái quát và phân tích thực trạng kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần phát
triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà, trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ
Bắc Hà.
2
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng
công nghệ Bắc Hà.
3

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm doanh nghiệp xây lắp có ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây lắp [3]
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại
hoá, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường sá, cầu cống, nhà
cửa…nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Một bộ phận lớn
của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, sản phẩm xây dựng cơ bản
cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra
khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản
xuất xây dựng cơ bản cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt
động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. Tuy nhiên, ngành
xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế – kỹ thuật riêng biệt, thể
hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Điều này chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng được xây dựng theo
thiết kế, tạo thành bởi hao phí lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết
4
bị lắp đặt vào công trình, được định vị với đất, có thể bao gồm cả phần dưới
mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước. Sản
phẩm xây dựng sẽ được làm ra theo yêu cầu của chủ đầu tư và tại thời điểm
đấu thầu, sản phẩm xây lắp mới chỉ được thể hiện trên các bản vẽ, có kết cấu

phức tạp mang tính đơn chiếc, không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào.
Quá trình sản xuất sản phẩm phải dựa vào thiết kế làm tiêu chuẩn, làm thước
đo. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ
chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình
cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo
đảm cho sản xuất được liên tục.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán đã được thẩm định
nghĩa là giá thoả thuận giữa nhà thầu với chủ đầu tư (giá đấu thầu), quá trình
sản xuất ra sản phẩm xây lắp khác với sản phẩm của các loại hàng hoá khác ở
chỗ: sản xuất ra sản phẩm xây lắp gồm hai chiều: chủ đầu tư đặt hàng cho bên
thi công, sau đó bên thi công dựa trên thiết kế kỹ thuật để sản xuất sản phẩm
và sản phẩm được chấp thuận khi chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu, trong quá
trình sản xuất sản phẩm giá trị hoặc kết cấu sản phẩm có thể bị thay đổi, lợi
ích thu được từ việc sản xuất ra sản phẩm xây lắp phù thuộc vào rất nhiều vào
cách tổ chức, quản lý của bên thi công. Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các
công trình. Còn sản xuất ra sản phẩm của các loại hàng hoá khác là quá trình
một chiều: sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt được bán cho người tiêu
dùng, người tiêu có thể tiếp cận trực tiếp được bằng trực giác, lợi ích thu được
từ việc bán sản phẩm đã được người sản xuất tính vào giá trị của sản phẩm.
- Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài,
có công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản
5
xuất thi công xây dựng, chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng
nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi sản xuất thi công xây dựng, đơn
vị thi công cần lập kế hoạch xây dựng về vật tư, tiền vốn, thuê nhân công để
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, hoàn thành tiến độ thi công, bảo đảm kỹ mỹ
thuật cho công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không
xác định hàng tháng, hàng quý như trong sản xuất công nghiệp mà được xác

định theo thời điểm thi công hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn
giao thanh toán theo giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(nguồn nhân lực, vật tư, thiết bị thi công…) phải di chuyển theo địa điểm sản
xuất sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài
sản vật tư rất phức tạp, mất nhiều chi phí và dễ mất mát hư hỏng. Vì vậy, các
doanh nghiệp xây lắp thường thuê lực lượng lao động tại chỗ, nơi thi công
công trình.
- Sản phẩm xây lắp chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường,
thiên nhiên, thời tiết như nắng, mưa, lũ lụt do đó việc thi công xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi
công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh,
đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời
tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh
các khối lượng công việc phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do
ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành.
1.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất [1] [2] [3] [6]
1.2.1. Chi phí sản xuất vµ ph©n lo¹i chi phÝ s¶n xuÊt
6
 Bản chất của chi phí sản xuất.
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người.
Qúa trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp và tiêu hao ba yếu tố cơ bản
đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Trong xã hội tồn
tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất
phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Vì vậy, sự hao phí các yếu tố nguồn lực cho sản xuất kinh doanh được biểu
hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao

phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí
về lao động sống là những chi phí về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí về lao động vật hoá là
những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới
các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
Như vậy, chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát
sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp trong một
thời kỳ nhất định.
 Phân loại chi phí sản xuất.
Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì
chi phí sản xuất cũng được phân thành nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về
cả nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…để đáp ứng mục đích, yêu
cầu của quản lý và hạch toán sao cho thuận lợi.
Đối với việc quản lý chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây dựng
cũng vậy không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà
7
phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản
xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí.
Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân
loại theo các tiêu thức sau đây:
- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm
các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên

liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể sẩn phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản
xuất chung).
Vật liệu xây dựng: gạch, cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng…
Vật liệu khác: bột màu, đinh, dây,…
Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường…
Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn
Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh
sáng, …
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp của công
nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cụ thể
bao gồm:
8
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp bao gồm
cả thợ chính và thợ phụ trực tiếp tham gia thi công công trình. Các khoản
trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương
phải trả của công nhân trực tiếp thi công xây lắp không được tính vào khoản
mục chi phí nhân công trực tiếp.
+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại…
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện…
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương
chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi

phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung
tu…), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray
chạy máy…. Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên
TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải
tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc
sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành
trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335)
9
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí có tính
chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng doanh nghiệp thi công.
Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí như sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý xây dựng, các
khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện
hành trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử
dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.
+ Chi phí về tiền công vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công do mặt
bằng thi công chật hẹp, ô tô khó vận chuyển thẳng đến chân công trình. Công
tát nước, vét bùn khi trời mưa…
+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu
dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng
quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội xây dựng, nếu doanh
nghiệp được khấu trừ thuế thì chi phí vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm các chi phí về công cụ dụng
cụ dùng cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giáo, ván
khuôn và các loại công cụ dụng cụ khác dùng cho sản xuất và quản lý của đội
xây dựng. Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp không gồm thuế giá trị gia tăng

đầu vào nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của đội xây dựng.
10
Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp vừa bằng thủ
công vừa bằng máy, khoản chi phí khấu hao máy móc thi công được tính vào
chi phí sử dụng máy thi công chứ không tính vào chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp ta tính và thể hiện được giá thành sản phẩm
theo khoản mục chi phí và phân tích tình hình thực hiện mục tiêu giảm từng
mục chi phí trong giá thành sản phẩm để giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
- Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam
toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phù tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ. Loại này có thể chia
thành 2 yếu tố là chi phí nguyên, vật liệu và chi phí nhiên liệu động lực.
Chi phí nhân công: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính
chất lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lương phải trả cho công nhân viên chức.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho sản xuất kinh doanh.
Chi phí khác bằng tiền: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho việc doanh nghiệp xác định được kết cấu

tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh
11
báo cáo tài chính, phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm
tra và phân tích dự toán chi phí đồng thời làm cơ sở để lập mức dự toán cho
kỳ sau.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành
Theo các phân loại này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi
phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi.
Chi phí được phân thành 3 loại.
Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối
lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí bao bì, …Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn
là một mức ổn định
Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc
hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định
phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng
chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý,…
Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp
phí thường bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp…
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm
tra chi phí, xác định điểm hoà vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra
phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
12
Theo lĩnh vực kinh doanh các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
– kinh doanh của doanh nghiệp gồm:

Chi phí sản xuất: gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các công việc dịch vụ trong phạm vi phân xưởng
Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Chi phí quản lý: gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý, điều hành
sản xuất kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh ở doanh
nghiệp
Chi phí tài chính: gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động
đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản, chiết khấu
thanh toán trả cho khách hàng, các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán…
Chi phí khác: gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động bất
thường xảy ra ở doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định chất lượng hoạt động của các
bộ phận trong doanh nghiệp
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
 Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, kết quả hoạt động sản xuất là các loại sản
phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Doanh nghiệp cần xác định lượng chi
phí cấu thành nên giá trị sản phẩm lớp, lao vụ đó. Đây chính là việc tính giá
thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất cho một khối
lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất
hoàn thành.
13
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Trên góc độ kinh tế, giá thành sản phẩm là thước đo chi phí và khả
năng sinh lời vì giá thành là căn cứ để xác định giá bán. Nếu giá bán không

đổi thì giá thành sản phẩm và lợi nhuận tỷ lệ nghịch với nhau. Trên góc độ
doanh nghiệp, giá thành sản phảm càng thấp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
càng cao và ngược lại. Do vậy, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu
quan trọng của tất cả các doanh nghiệp sản xuất.
 Phân loại giá thành sản phẩm.
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa
chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
- Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở
thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước
quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích
định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản
phẩm xây lắp theo công thức: [3]
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp
-
Thu nhập chịu
thuế tính trước
Trong đó :
14
[1.1]
• Thu nhập chịu thuế tính trước (lãi định mức trong XDCB) được Nhà
nước quy định trong từng thời kỳ.
• Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá

của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
+ Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi
bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức,
các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá
thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá
thành dự toán
+
Chênh lệch
định mức
Nguồn: [3]
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp
+ Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên,
khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình
quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định
mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau
khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát

sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
15
[1.2]
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
- Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng
sản xuất.Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm xây lắp hoàn thành. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức
sau đây: [2]
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả

kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng
loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên
cứu.
1.2.3. Mèi quan hÖ gi÷a chi phÝ s¶n xuÊt vµ gi¸ thµnh s¶n phÈm
16
[1.3]
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí
về lao động, lao động vật chất và các chi phí cần thiết khác của doanh nghiệp
nhưng có sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nói đến chi phí sản xuất là nói đến các hao phí trong một thời kỳ nhất
định không phân biệt chi phí đó liên quan đến sản phẩm hoàn thành hay chưa
hoàn thành, còn giá thành sản phẩm là xác định lượng chi phí sản xuất chỉ liên
quan đến sản phẩm đã hoàn thành. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
Về mặt lượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi có
sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ, thể hiện qua công thức: [2]
Z = D
đk
+ C - D
ck
Trong đó
Z : Tổng giá thành sản phẩm
D
đk
: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
D
ck
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Qua công thức này cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
Do đó quản lý giá thành sản phẩm luôn gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp, giá thành sản phẩm
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các nguồn lực trong
quá trình SXKD cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
17
[1.4]
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là khối lượng sản phẩm đã hoàn
thành bàn giao theo từng hạng mục công trình hoặc theo từng công trình nên
giá thành được tính chỉ khi nào hạng mục công trình hoặc công trình được
hoàn thành có nghĩa là giá thành bao gồm chi phí sản xuất của kỳ này và có
thể cả chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang chứ không theo một thời
gian nhất định như chi phí.
1.2.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đóng vai trò
quan trọng vì chúng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, do đó
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được quản lý chặt chẽ, linh
hoạt từ khâu lập dự toán, trong giai đoạn phát sinh đến khi tổng hợp cuối kỳ
để vừa đầu tư chi phí hợp lý, vừa là cơ sở đúng đắn để tính giá thành sản
phẩm, vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi
công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể,
có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho
sản xuất được liên tục.
Do đặc điểm có thời gian thi công rất dài, nên khi sản xuất thi công xây
dựng, đơn vị thi công cần lập kế hoạch xây dựng về vật tư, tiền vốn, thuê

nhân công để đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, hoàn thành tiến độ thi công, bảo
đảm kỹ mỹ thuật cho công trình.
Các doanh nghiệp xây lắp cần thuê lực lượng lao động tại chỗ, nơi thi
công công trình để tiết kiệm chi phí di chuyển nhân công và tận dụng được
nguồn lực tại địa phương có công trình thi công vì đặc điểm của sản phẩm
xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (nguồn nhân lực,
vật tư, thiết bị thi công…) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm.
18
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp chịu tác động trực tiếp của thời tiết nên
việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc
điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt
chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết
thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng
thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công việc phải phá đi làm lại và
các thiệt hại do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho
phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm [2] [3]
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí hoặc đối tượng chịu chi phí.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ
vào đặc điểm công dụng của chi phí sản xuất, sau đó phải căn cứ vào cơ cấu
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, trình độ và yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất cũng như yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là :
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt

hàng.
- Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công
nghệ sản xuất
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp .
19
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý
là cơ cấu để tổ chức kế toán chi phí sản xuất ngay từ việc tổ chức hạch toán
ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết về
chi phí sản xuất.
Các chi phí phát sinh sau khi được tập hợp tuỳ theo đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất sẽ là cơ sở tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối
tượng tính giá thành đã xác định.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ
và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi
công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình hoặc có
thể là bộ phận thi công, từng giai đoạn công việc hay từng đơn đặt hàng
Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng có tác dụng phục
vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính
giá thành sản phẩm được kịp thời.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức tập hợp và phân bổ
chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Tuỳ
theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp cho thích hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất riêng biệt. Chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh riêng cho từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban đầu là căn cứ để thực

hiện hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt.
20
Phương pháp này đảm bảo mức độ chính xác cao vì chi phí sản xuất phát sinh
được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không
tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng
được mà phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi
phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí
này cho từng đối tượng chịu chi phí theo trình tự sau :
- Xác định về hệ số phân bổ [2]
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
- Xác định mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng : [2]
Ci = Ti x H
Trong đó :
Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
H: Hệ số phân bổ .
Theo phương pháp này, mức độ xác định của chi phí sản xuất tính cho
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu
thức phân bổ được lựa chọn sử dụng.
1.3.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp là các loại sản phẩm, công
việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng như
21

[1.5]
[1.6]

×