Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

hoàn thiện cơ chế tín dụng của ngân hàng phát triển việt nam, chi nhánh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.35 KB, 102 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi tổ chức kinh tế, xã hội được thành lập và hoạt động đều phải có cơ chế
quy định phương thức, đối tượng, mục tiêu hoạt động; thông qua cơ chế để Nhà
nước điều chỉnh, tác động vào tổ chức theo định hướng của Nhà nước. Ngân hàng
Phát triển Việt Nam là một tổ chức kinh tế được Nhà nước thành lập do vậy phải
xây dựng và ln hồn thiện cho mình một hệ thống các cơ chế để tổ chức hoạt
động đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ thành lập năm
2006, theo đó các chi nhánh được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và đi vào hoạt động. Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một tổ chức tài chính
– tín dụng của Nhà nước. Năm năm hoạt động với NHPT Việt Nam ( tên giao dịch
quốc tế: Viet Nam Development Bank, viết tắt là VDB ) mới chỉ là bắt đầu hình
thành, xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, xây dựng cơ sở vật
chất kinh tế, kỹ thuật; tất cả đang còn rất mới mẻ. Cơ chế hoạt động nói chung của
VDB trong đó cơ chế tín dụng là chủ yếu, trong giai đoạn đầu còn nhiều hạn chế
phải ln được hồn thiện để đáp ứng u cầu cấp bách của sự nghiệp đổi mới phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước ta và sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
Hoạt động tín dụng của NHPT Việt Nam mang tính đặc thù: khơng vì mục
đích lợi nhuận, thực hiện cho vay ưu đãi để phát triển kinh tế - xã hội, nên cần phải
có cơ chế đặc thù; do vậy phải xây dựng và hồn thiện cơ chế tín dụng là yêu cầu
cấp thiết đối với NHPT Việt Nam nói chung và chi nhánh Ninh Bình.
Từ những lý do trên tơi chọn đề tài : “ Hồn thiện cơ chế tín dụng của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn.

1



2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số cơng trình nghiên cứu ở trong nước về tiền tệ, tín dụng, ngân
hàng phát triển; song mới nghiên cứu các vấn đề chung về lý thuyết tiền tệ, tín
dụng, ngân hàng, hoặc về kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, mà chưa có
nghiên cứu một cách có hệ thống về cơ chế tín dụng của ngân hàng phát triển.
Tiến sĩ Phan Thị Thu Hà với “ Ngân hàng phát triển” ( giáo trình- 2005 ) đã
giới thiệu một cách chung nhất về ngân hàng phát triển, vai trò, hoạt động của
NHPT và phương pháp phân tích tài chính của dự án phát triển.
TS. Nguyễn Kim Anh, Ths. Đỗ Kim Hảo trong “ Những kiến thức cơ bản về
tín dụng, phương pháp quản lý cấp tín dụng” (2006) đã đi sâu hướng dẫn cụ thể các
phương pháp, kỹ thuật quản lý cấp tín dụng.
Tiến sỹ Trần Cơng Hịa đã có những nghiên cứu về “ Chiến lược hoạt động
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam” đề xuất những định hướng hoạt động trên các
mặt nghiệp vụ của VDB. Một số bài viết của các đồng nghiệp trên tạp chí Hỗ trợ
phát triển thảo luận về kỹ thuật các nghiệp vụ của VDB hay một số đề tài nghiên
cứu khoa học trong hệ thống VDB để giải quyết những vấn đề cụ thể của nghiệp vụ:
Bảo đảm tiền vay; Phát triển nguồn nhân lực; Cho vay vốn lưu động đối với các dự
án đầu tư phát triển…
Một số luận văn cao học nghiên cứu về vai trị của tín dụng ngân hàng đối
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tín dụng của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, thực hiện ở chi nhánh Ninh Bình. Từ đó đề ra các
giải pháp chủ yếu để hồn thiện cơ chế tín dụng, nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Nhiệm vụ:
Làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế tín dụng ( Tín dụng đầu tư và Tín dụng xuất
khẩu) của Nhà nước ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam, thực hiện ở chi nhánh Ninh
Bình.
2



Phân tích thực trạng thực hiện cơ chế tín dụng ở Chi nhánh NHPT Ninh
Bình.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơ chế tín dụng.
Một số kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về chính sách, cơ chế có
liên quan đến Tín dụng đầu tư và Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
thực hiện tại chi nhánh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu: do điều kiện khuôn khổ luận văn và thời gian nghiên
cứu bị hạn chế, mà cơ chế tín dụng nói chung của NHPT Việt Nam rất rộng. Vì vậy
tác giả tập trung nghiên cứu cơ chế Cho vay đầu tư và Cho vay xuất khẩu là hai
hoạt động nghiệp vụ chính, chủ yếu đã triển khai thực hiện ở NHPT Việt Nam nói
chung và Chi nhánh NHPT Ninh Bình nói riêng.
Luận văn sử dụng tư liệu về thực hiện cơ chế tín dụng ở Chi nhánh NHPT
Ninh Bình giai đoạn 2006 – 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Dựa trên cơ sở lý luận kinh tế Mác – Lê Nin và các học thuyết kinh tế - tiền
tệ, tín dụng hiện đại.
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp lô gic và lịch sử
kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, trong q trình nghiên cứu
đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn:
- Làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế tín dụng của NHPT Việt Nam và việc thực
hiện ở chi nhánh NHPT Ninh Bình.
- Thơng qua phân tích tình hình thực hiện cơ chế tín dụng của NHPT Việt
Nam ở chi nhánh NHPT Ninh Bình, phát hiện những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế; từ đó đề ra được những giải pháp sát thực và khả thi để hoàn thiện cơ chế

3



tín dụng của NHPT Việt Nam và thực hiện cơ chế đó ở Chi nhánh NHPT Ninh
Bình.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Lời Mở đầu và Kết luận, luận văn có 3 chương:
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về cơ chế tín dụng của NHPT Việt Nam.
- Chương II: Thực trạng cơ chế tín dụng ở Chi nhánh NHPT Ninh Bình,
giai đoạn 2006 – 2010
- Chương III: Phương hướng và giải pháp hồn thiện cơ chế tín dụng của
NHPT Việt Nam, Chi nhánh NHPT Ninh Bình.

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

1.1.Những vấn đề cơ bản về tín dụng của NHPT Việt Nam
1.1.1.Tổng quan về tín dụng
1.1.1.1.Quan niệm về tín dụng
Tín dụng có nhiều khái niệm dưới các góc độ khác nhau; từ thời xưa theo
tiếng La tinh: Creditum có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, là lịng tin.
Theo K. Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Theo Kinh tế chính trị: Tín dụng là một yếu tố trong hệ thống tài chính, gắn
liền với kinh tế hàng hố và kinh tế thị trường, là một hình thức vận động của vốn
tiền tệ. Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu vốn ( người cho vay )

với chủ thể sử dụng vốn nhàn rỗi ( người vay ) trong nền kinh tế theo nguyên tắc
tạm thời chỉ chuyển quyền sử dụng, có thời hạn và hồn trả cả vốn gốc lẫn lợi tức.
Như vậy tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là: Tính chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hồn trả. Với quan niệm tín dụng như trên,
tín dụng có những đặc trưng sau:
- Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin, trong
quan hệ này người chủ sở hữu vốn tin tưởng người sử dụng vốn có hiệu quả sau một
thời gian nhất định và do đó có khả năng trả nợ đầy đủ.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn: Để đảm bảo
thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời hạn cho vay. Việc xác
định thời hạn cho vay dựa vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng sử dụng vốn
vay, dựa vào tính chất của nguồn vốn ( ngắn, trung, dài hạn ).

5


- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc
phải hoàn trả cả gốc và lãi.
Quan hệ tín dụng biểu hiện thơng qua sự vận động của vốn tiền tệ, qua 3 giai
đoạn:
Thứ nhất là phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, giá
trị vốn được chuyển từ người cho vay sang người vay.
Thứ hai là sử dụng vốn trong quá trình tái sản xuất. Người vay sau khi nhận
được giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng lượng giá trị đó để thỏa mãn nhu
cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình, trong một khoảng thời gian nhất định mà
khơng có quyền sở hữu.
Thứ ba là sau khi vốn tín dụng hồn thành một chu kỳ SXKD trở về hình
thái tiền tệ ban đầu, vốn tín dụng được người vay hoàn trả người cho vay cả gốc và
lợi tức.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng:

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng với nhiều hình
thức khác nhau, phải phân loại tín dụng để có cách thức quản lý, tác nghiệp phù hợp
với sự vận động của hàng hố, có hiệu quả, an tồn vốn. Phân loại tín dụng thường
dựa trên một số tiêu thức chủ yếu: theo thời hạn; theo đối tượng sử dụng vốn; theo
giai đoạn quá trình tái sản xuất; theo tính chất của quan hệ tín dụng.
* Theo thời hạn tín dụng được chia thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn;
- Tín dụng trung hạn;
- Tín dụng dài hạn.
* Theo đối tượng sử dụng vốn, tín dụng được phân thành 2 loại chính:
- Tín dụng vốn lưu động;
- Tín dụng vốn cố định.

6


* Theo giai đoạn q trình tái sản xuất:
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa: cung cấp vốn cho doanh nghiệp,
chủ thể SXKD.
- Tín dụng tiêu dùng: Cho vay các cá nhân đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, như:
mua sắm nhà, xe, hàng hóa khác…
* Theo tính chất của quan hệ tín dụng:
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ mua – bán chịu hàng hóa, dịch vụ, với kỳ
hạn trả ( thanh toán bằng tiền hoặc hàng hóa ) và lợi tức nhất định.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng được thực hiện thơng qua vai trị
trung gian của các ngân hàng. Ngân hàng vừa là người đi vay để tập trung nguồn
vốn nhàn rỗi rồi cho vay lại và được hưởng phần chênh lệch lợi tức, bù đắp cho chi
phí hoạt động, có lãi.
- Tín dụng tập thể: là hình thức tự nguyện góp vốn của các thành viên trong
một tập thể để cho nhau vay hoặc cùng nhau kinh doanh tín dụng, như các hiệp hội,

các HTX tín dụng.
- Tín dụng nhà nước được thực hiện thơng qua các hình thức:
+ Nhà nước chuyển một phần ngân sách, vay nợ từ nền kinh tế rồi chuyển
cho các tổ chức tài chính, tín dụng của nhà nước để cho vay phát triển kinh tế - xã
hội theo định hướng của Nhà nước, như các hình thức tín dụng ở Ngân hàng phát
triển.
+ Nhà nước vay nợ các chủ thể của nền kinh tế: phát hành công trái, trái
phiếu, để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước.
1.1.2.Tín dụng ngân hàng phát triển Việt Nam
1.1.2.1. Khái quát về ngân hàng phát triển
Hiện nay hệ thống ngân hàng ở các nước trên thế giới thường bao gồm: ngân
hàng thương mại, ngân hàng đầu tư ( kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán ),
ngân hàng phát triển. Do nhu cầu khách quan về nguồn vốn trung, dài hạn và mục

7


tiêu đặc biệt của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, cần phải thực
hiện đầu tư phát triển thông qua việc đầu tư các dự án phát triển mà ở đó các
NHTM, các doanh nghiệp khó có khả năng đáp ứng. Vì vậy chính phủ các nước
thường thành lập ngân hàng phát triển là một định chế của nhà nước để thực hiện
đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư cho các dự án phát triển. Ngoài ra ngân hàng phát triển
còn thực hiện một số hoạt động hỗ trợ khác: tín dụng xuất khẩu; bảo lãnh tín dụng
đầu tư…
Ngân hàng Phát triển là một tổ chức tín dụng, hoạt động chủ yếu là tài trợ
trung và dài hạn cho các dự án phát triển.
Đã có những ngân hàng phát triển trên thế giới được sớm thành lập và hoạt
động có hiệu quả, đóng vai trị quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội, như:
Ngân hàng phát triển châu Á; Ngân hàng phát triển cộng đồng Mỹ; Ngân hàng Phát
triển Nhật Bản; Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc; Ngân hàng Phát triển Trung Quốc;

Ngân hàng tái thiết Đức…
- Đặc điểm của Ngân hàng Phát triển:
+ NHPT là một tổ chức tín dụng có nhiệm vụ tập trung các nguồn vốn trung ,
dài hạn để đầu tư có trọng điểm và ưu đãi cho các dự án phát triển; thơng qua đó
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước; góp phần tích cực
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng trưởng và phát triển bền vững.
+ NHPT khuyến khích và duy trì hiệu quả kinh tế của các dự án, để có thể
thu hồi đủ vốn cho vay và có lãi, qua đó thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội: cho vay vốn lưu động đối với các dự án đầu tư phát triển đã được
vay vốn đầu tư.
+ NHPT hỗ trợ các DN và các vùng kinh tế thực hiện cơng nghiệp hố, hiện
đại hố: cho vay nhập khẩu thiết bị và cơng nghệ tiên tiến; cho vay các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng: điện, nước sạch, đường giao thông…để phát triển các vùng,
miền, lĩnh vực cịn khó khăn, lạc hậu.
+ NHPT là tổ chức tín dụng của nhà nước hoặc được nhà nước hỗ trợ, hoạt
động khơng vì mục tiêu lợi nhuận của bản thân mà nhằm thực hiện chính sách hỗ

8


trợ của nhà nước đối với nền kinh tế, là công cụ để nhà nước tác động, điều chỉnh
hoạt động đầu tư, hoạt động của thị trường theo định hướng của nhà nước.
1.1.2.2.Tín dụng Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Giới thiệu khái quát về NHPT Việt Nam:
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thành lập trên cơ sở chuyển đổi mơ
hình hoạt động từ Qũy Hỗ trợ phát triển. Qũy Hỗ trợ phát triển được Thủ tướng
Chính phủ thành lập và hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2000, với chức năng
nhiệm vụ là một tổ chức tài chính nhà nước thuộc Chính phủ, thực hiện chính sách
hỗ trợ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Trong hoàn cảnh nước
ta hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với kinh tế quốc tế, thì mơ hình tổ chức tài

chính nhà nước như Qũy Hỗ trợ phát triển gặp nhiều khó khăn trong quan hệ kinh tế
quốc tế và hình thức bảo hộ của nhà nước đã khơng cịn phù hợp với u cầu quốc
tế hóa về thương mại, đầu tư, thuế… Vì vậy Ngân hàng Phát triển được thành lập để
đáp ứng yêu cầu đó.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một tổ chức tài chính - tín dụng của nhà
nước, do Chính phủ thành lập theo quyết định số 108/2006/QĐ-TTg, ngày
19/5/2006, để thực hiện chính sách Tín dụng đầu tư phát triển và Tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ khác theo quyết định của Thủ tướng Chinh
phủ.
Theo đó, hoạt động của NHPT khơng vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc là 0%, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, miễn nộp thuế. Vốn
điều lệ là 5000 tỷ đồng, nay là 10.000 tỷ đồng. Thời hạn hoạt động là 99 năm.
Nguồn vốn hoạt động của NHPT Việt Nam: cũng theo QĐ 108/ TTg nói
trên, nguồn vốn của NHPT, bao gồm: nguồn vốn từ ngân sách, có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước; nguồn vốn huy động: phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
từ các tổ chức kinh tế - xã hội; vay các tổ chức tài chính… nhận uỷ thác của các tổ
chức trong và ngồi nước; vốn đóng góp tự nguyện khơng hoàn trả của các cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nước; vốn nhận uỷ thác cấp phát, cho vay của chính quyền
địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Các nguồn vốn khác theo
quy định của pháp luật.

9


Về Cơ cấu tổ chức của NHPT Việt Nam gồm:
+ Hội đồng quản lý: do Thủ tướng Chính phủ quyết định, có các bộ, ngành là
thành viên: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước và Ngân
hàng Phát triển.
+ Ban Kiểm soát;
+ Bộ máy điều hành gồm:

Hội sở chính: Ban Tổng giám đốc, các ban, trung tâm thực hiện quản lý và
điều hành hệ thống NHPT Việt Nam.
Các sở giao dịch, các chi nhánh, văn phịng đại diện trong và ngồi nước;
thực hiện tác nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động.
Về chức năng và nhiệm vụ của NHPT Việt Nam:
+ Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngồi nước để thực hiện
chính sách Tín dụng đầu tư phát triển và Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy
định của Chính phủ;
+ Thực hiện chính sách Tín dụng ĐTPT ;
+ Thực hiện chính sách Tín dụng xuất khẩu;
+ Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận
uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong
và ngồi nước thơng qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPT với các tổ chức uỷ
thác;
+ Uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng
của NHPT;
+ Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống
thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPT theo quy định
của pháp luật.
+ Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TD ĐT và TDXK;
10


+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
- Các hình thức tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
Hoạt động tín dụng của NHPT Việt Nam bao gồm hai hình thức chủ yếu: Tín
dụng đầu tư và Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
+ Về Tín dụng đầu tư: gồm 3 nghiệp vụ là Cho vay đầu tư, Bảo lãnh tín
dụng đầu tư và Hỗ trợ sau đầu tư.

Cho vay đầu tư: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn của NHPT cho các chủ
đầu tư vay vốn để thực hiện dự án đầu tư thuộc danh mục quy định của Chính phủ.
Đây là nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động của NHPT.
Hỗ trợ sau đầu tư: Là hình thức cấp hỗ trợ một phần lãi suất sau đầu tư của
Chính phủ thơng qua NHPT Việt Nam cho chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc đối
tượng vay vốn TD ĐT của nhà nước nhưng không vay NHPT, mà đã vay vốn đầu tư
của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, sau khi dự án đầu tư đã
hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay.
Bảo lãnh tín dụng đầu tư: Là hình thức NHPT bảo lãnh cho chủ đầu tư có dự
án đầu tư thuộc danh mục đối tượng vay vốn TD ĐT của nhà nước nhưng khơng
vay ở NHPT mà có nhu cầu được bảo lãnh để vay vốn đầu tư tại các tổ chức tín
dụng khác.
+ Về Tín dụng xuất khẩu gồm 3 hình thức như sau:
Cho vay xuất khẩu: là hình thức NHPT Việt Nam cho vay vốn lưu động
( ngắn hạn ) đối với nhà xuất khẩu ở trong nước để sản xuất hoặc trong khâu thanh
toán hàng hoá xuất khẩu, hoặc đối với nhà nhập khẩu ở nước ngoài nhập khẩu hàng
hoá của Việt Nam, thuộc danh mục hàng xuất khẩu được vay vốn TDXK do Chính
phủ quy định.
Có hai hình thức cho vay xuất khẩu là cho vay nhà xuất khẩu có hợp đồng
xuất khẩu và cho vay nhà nhập khẩu có hợp đồng nhập khẩu thuộc danh mục hàng
hố xuất khẩu do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Cho vay xuất khẩu cũng
là hình thức nghiệp vụ chủ yếu của NHPT.

11


Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu: Là hình thức NHPT Việt Nam bảo lãnh cho nhà
xuất khẩu có hợp đồng XK hàng hoá thuộc danh mục mặt hàng vay vốn TDXK,
nhưng khơng vay vốn TDXK của Nhà nước mà có nhu cầu bảo lãnh để vay vốn
TDXK ở các tổ chức tín dụng khác hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Bảo lãnh dự thầu và Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu: Là việc NHPT
Việt Nam bảo lãnh cho nhà xuất khẩu tham gia dự thầu hoặc thực hiện hợp đồng
xuất khẩu hàng hoá thuộc danh mục mặt hàng vay vốn TDXK của nhà nước.
1.1.2.3. Đặc điểm của tín dụng NHPT Việt Nam
- Tín dụng Ngân hàng Phát triển Việt Nam có những đặc điểm của tín dụng
ngân hàng phát triển nói chung trên thế giới:
Một là: Tín dụng NHPT chủ yếu là huy động nguồn vốn trung, dài hạn để
cho vay đầu tư các dự án, chương trình phát triển kinh tế ngành, vùng, quốc gia
( gọi tắt là các dự án phát triển: là dự án trực tiếp tạo ra các sản phẩm chiến lược
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, quốc gia, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư ).
Từ đặc điểm trên nên các chính phủ của các quốc gia thường thành lập
NHPT để thực hiện tín dụng đầu tư trung, dài hạn tài trợ cho các dự án phát triển
như là một công cụ hỗ trợ (ưu đãi ) để phát triển kinh tế ngành, vùng, quốc gia.
Hai là: NHPT còn thực hiện cho vay ngắn hạn các đối tượng được ưu đãi
theo quy định của chính phủ: cho vay vốn lưu động đối với các dự án phát triển đã
được vay đầu tư, hoặc cho vay hỗ trợ đối với sản xuất kinh doanh các mặt hàng xuất
khẩu cần khuyến khích xuất khẩu.
Ba là: Đặc điểm khác biệt nhất của tín dụng NHPT là phải huy động vốn với
lãi suất thị trường để cho vay lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất huy động, để thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội của nhà nước. Do đó nhà nước có
sự hỗ trợ cho NHPT về nguồn vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất, bảo đảm khả năng
thanh tốn...
Bốn là: Đối tượng của tín dụng ngân hàng phát triển thường được nhà nước
quy định, trong phạm vi nhất định; các đối tượng được vay vốn NHPT là các dự án
đầu tư phát triển, các mặt hàng xuất khẩu gặp khó khăn trên thị trường cần hỗ trợ
12


phát triển, hoặc là các dự án đầu tư trọng điểm, có tác động lớn đến sự phát triển

cân đối bền vững nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. NHPT không
được cho vay các đối tượng ngồi phạm vi quy định.
Năm là: Nguồn vốn tín dụng NHPT chủ yếu là nguồn trung dài hạn, thường
khan hiếm trên thị trường nhất là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Do vậy
vấn đề nguồn vốn luôn là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín
dụng và cả sự tồn tại, phát triển của NHPT. Do đặc điểm của NHPT là thực hiện
chính sách hỗ trợ của nhà nước vì vậy tín dụng NHPT phải huy động nguồn vốn
trên thị trường với lãi suất cao để cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất huy động
( ưu đãi ). Nên càng cho vay nhiều càng mất cân đối tài chính, nhà nước càng phải
cấp bù chênh lệch lãi suất cho NHPT.
Sáu là: Do tín dụng NHPT là sự hỗ trợ của nhà nước đối với nền kinh tế, vì
vậy tín dụng NHPT phải chịu sự hạn chế mạnh của nhà nước(các quy định quản lý,
giám sát chặt chẽ ): đối tượng, mức cho vay, lãi suất huy động, lãi suất cho vay; thủ
tục và phương thức quản lý cho vay, thu nợ; xử lý rủi ro và có thể có cả sự tác động
của nhà nước đối với các quyết định tín dụng của NHPT. Do đó ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả, hiệu quả kinh tế của tín dụng NHPT.
- Ngồi các đặc điểm chung của tín dụng NHPT đã nêu ở trên, tín dụng
NHPT Việt Nam cịn có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất là: Chính phủ giao cho NHPT Việt Nam thực hiện đồng thời nhiều
nhiệm vụ hỗ trợ phát triển cho nền kinh tế: Tín dụng đầu tư gồm cho vay đầu tư,
bảo lãnh TD ĐT, hỗ trợ sau đầu tư; Tín dụng xuất khẩu gồm cho vay xuất khẩu, bảo
lãnh cho vay xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng; Hỗ trợ lãi suất 4%.
Thứ hai là: Tín dụng NHPT Việt Nam có nhiều hình thức nghiệp vụ nên có
một hệ thống các cơ chế tín dụng để vận hành các hình thức tín dụng; vì vậy rất
phức tạp và gặp nhiều khó khăn trong xây dựng, triển khai thực hiện.
Thứ ba là: Tín dụng NHPT Việt Nam là cơng cụ của Nhà nước để thực hiện
chính sách hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ xuất khẩu đối với nền kinh tế; vì vậy mang đậm tính
chất ưu đãi, bảo hộ, mục tiêu xã hội và chịu sự điều tiết, hạn chế mạnh của Nhà
nước. Tính hiệu quả kinh tế cịn có lúc chưa được xem là điều kiện tiên quyết khi


13


xét duyệt cho vay, thể hiện trong các chương trình mục tiêu của Chính phủ ( mía
đường, đánh bắt xa bờ…).
Thứ tư là: Tín dụng NHPT Việt Nam chỉ thực hiện với một số đối tượng hạn
chế trong phạm vi được Chính phủ quy định; hầu hết các đối tượng tín dụng này
đều gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh thấp, và ở các
vùng, khu vực khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Do vậy hiển nhiên tín dụng NHPT
Việt Nam phải có cơ chế đặc biệt để thực hiện và luôn phải đối mặt với rủi ro tín
dụng.
Thứ năm là: Tín dụng NHPT Việt Nam là tín dụng của Nhà nước, nên khơng
được phép đầu tư trực tiếp ( mua cổ phần của DN ); không được phép đầu tư mạo
hiểm như kinh doanh chứng khoán.
Thứ sáu là: Nhưng đặc điểm khác biệt nhất của tín dụng NHPT Việt Nam là
hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, phải huy động vốn với lãi suất thị trường để
cho vay lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất huy động, để thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển kinh tế, xã hội của nhà nước. Do đó nhà nước có sự hỗ trợ cho NHPT về
nguồn vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất, bảo đảm khả năng thanh tốn...
1.1.2.4.Vai trị của tín dụng NHPT Việt Nam
* Tập trung huy động vốn trung dài hạn, ngắn hạn để đầu tư các dự án phát
triển và tài trợ vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu; thơng qua đó
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia:
Chiến lược công nghiệp hố, hiện đại hố;
Chiến lược phát triển nơng nghiệp, nông thôn;
Chiến lược phát triển SXKD hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu;
Chiến lược giáo dục, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
Chiến lược bảo vệ môi trường: xử lý chất thải, tái tạo tài nguyên, trồng, chăm
sóc rừng…


14


* Tín dụng đầu tư là một trong những phương thức đổi mới ĐTPT của nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp – xin cho
trong đầu tư.
Thời kỳ bao cấp, nhà nước thực hiện cấp phát 100% vốn đầu tư, trong khi
nguồn vốn rất hạn chế, nảy sinh tiêu cực, tham nhũng bởi xin – cho vốn đầu tư, thời
gian đầu tư kéo dài làm thất thốt vốn và khơng có hiệu quả…Từ khi đổi mới, thực
hiện cho vay đầu tư đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp với ngun
tắc cho vay, có hồn trả vốn ( gốc, lãi) hiệu quả kinh tế đã được nâng lên: vốn đầu
tư của nhà nước đã được thu hồi để tiếp tục tái đầu tư cho nền kinh tế; thời gian
thực hiện đầu tư nhanh, đúng tiến độ đề ra; hạn chế cơ bản tiêu cực do xin – cho
trong cấp phát vốn đầu tư; nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn đầu tư của người vay
vốn ( chủ đầu tư) và người cho vay ( NHPT Việt Nam), vì thế hiệu quả kinh tế của
các dự án đầu tư được chú trọng và nâng cao rõ rệt, hầu hết các dự án được vay vốn
đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động, phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội, trả được nợ (
gốc và lãi).
* Tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước là những hình thức hỗ
trợ đầu tư, hỗ trợ xuất khẩu của nhà nước đối với nền kinh tế, thể hiện trên hai
phương diện sau:
- Nhà nước chuyển nguồn từ ngân sách để NHPT cho vay ưu đãi đối với các
dự án đầu tư phát triển, các mặt hàng xuất khẩu thuộc đối tượng theo quy định của
Chính phủ, thể hiện các nội dung ưu đãi :
+ Được vay nguồn vốn trung, dài hạn để đầu tư phù hợp với tính chất: thời
gian thực hiện đầu tư, thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài của các dự án đầu
tư phát triển.
+ Cho vay đầu tư, cho vay xuất khẩu với lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị
trường, phù hợp với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng lợi nhuận thấp, thời gian hoàn
vốn dài, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển SXKD của các dự án này. Mặt khác tạo

điều kiện hạ thấp chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, khuyến khích SXKD
hàng xuất khẩu.
+ Các chủ đầu tư, nhà xuất khẩu được vay vốn tín dụng của nhà nước được
phép dùng tài sản hình thành trong tương lai ( hình thành từ vốn vay ) làm tài sản
15


bảo đảm ( thế chấp) để vay vốn. Điều này đã tháo gỡ khó khăn chủ yếu về điều kiện
vay vốn cho các chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư tiếp cận, vay vốn
đầu tư.
+ Các dự án vay vốn đầu tư của nhà nước được vay tối đa 70% tổng mức đầu
tư hình thành tài sản cố định, các chủ đầu tư phải có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu (
vốn tự có ) tham gia đầu tư; cho vay tối đa bằng 85% giá trị HĐXK hoặc L/C đối
với cho vay XK. Đây là sự ưu đãi rất lớn của Nhà nước, tạo điều kiện rất thuận lợi
cho các Chủ đầu tư, Nhà xuất khẩu có thể huy động đủ vốn để tiến hành đầu tư,
SXKD hàng xuất khẩu nhất là trong điều kiện năng lực tài chính của các DN cịn
hạn chế.
- Ngân hàng Phát triển huy động vốn trên thị trường, được Chính phủ cấp bù
chênh lệch lãi suất để thực hiện cho vay ưu đãi các dự án đầu tư phát triển, thực
hiện HĐXK; thông qua việc cho vay đầu tư và cho vay XK mà NHPT thực hiện
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển, hỗ trợ SXKD hàng XK đối với nền kinh tế.
- Bằng việc Chính phủ thành lập và giao cho NHPT Việt Nam, một tổ chức
tín dụng có chun mơn, kinh nghiệm về đầu tư, đã hỗ trợ nhiều về kỹ thuật, thông
tin, kinh nghiệm đầu tư, để tư vấn, trợ giúp cho các chủ đầu tư trong việc lựa chọn,
thực hiện, vận hành công cuộc đầu tư thu được những kết quả, hiệu quả cả kinh tế
và xã hội to lớn; góp phần quan trọng vào thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển
KT – XH của Đảng và nhà nước ta trong những năm qua.

1.2. Các yếu tố cấu thành, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết hồn thiện
cơ chế tín dụng của NHPT Việt Nam

1.2.1. Quan niệm về cơ chế tín dụng
Khái niệm về cơ chế nói chung: Là cách thức tổ chức vận hành các yếu tố,
quan hệ, môi trường của một tổ chức, hoạt động kinh tế - xã hội theo các quy luật
khách quan, nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mà các chủ thể tham gia mong
muốn.
Khái niệm về Cơ chế tín dụng dưới góc độ kinh tế chính trị học: cơ chế tín
dụng là bộ máy kinh tế bao gồm tổng thể các yếu tố, các quan hệ, các quy tắc, luật
lệ, môi trường để điều tiết toàn bộ sự vận động vốn tiền tệ theo hình thức tín dụng.
16


Như vậy cơ chế tín dụng bao gồm các yếu tố: chủ thể tham gia quan hệ tín
dụng, đối tượng, điều kiện tín dụng, hàng hóa tín dụng là tiền tệ, giá cả tín dụng là
lãi suất, tổ chức bộ máy quản lý, thực hiện, các quy tắc, luật lệ hoạt động tín
dụng…
Khái quát nội dung cơ chế tín dụng:
Để xây dựng một cơ chế tín dụng, phải xác định đầy đủ hệ thống các yếu tố,
các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng, mục tiêu, động lực của hoạt động tín
dụng; các quy tắc, luật lệ điều tiết, vận hành hoạt động tín dụng.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành cơ chế tín dụng của ngân hàng
1.2.2.1. Hệ thống chính sách, các quy định của Nhà nước về tín dụng của ngân
hàng
Mỗi tổ chức kinh tế, xã hội khi tham gia vào thị trường hay hoạt động xã hội
đều phải được nhà nước xác lập vị trí pháp lý bằng các văn bản pháp quy như luật,
văn bản dưới luật và bản thân tổ chức cũng phải ban hành các quy định về quy chế,
quy trình để tổ chức hoạt động.
Đối với ngân hàng trung ương ( ở Việt Nam là Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam) được nhà nước quyết định thành lập và chịu sự điều chỉnh của các luật: Luật
Ngân hàng nhà nước; Luật Tổ chức Chính phủ; dưới luật có các nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thi hành luật; các quy định của Thống đốc ngân hàng nhà

nước để tổ chức hoạt động.
Các ngân hàng chuyên doanh là các tổ chức tín dụng dưới hình thức các
doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy các ngân hàng được
điều chỉnh bởi các luật: Luật các Tổ chức tín dụng; Luật Doanh nghiệp; các Luật
Thuế và các luật khác có liên quan đến hoạt động kinh tế, thương mại, đầu tư. Các
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thành lập và tổ chức
hoạt động các ngân hàng. Trong mỗi hệ thống ngân hàng ban hành các quy chế, quy
trình các mặt nghiệp vụ: tín dụng, thanh toán, ngân quỹ, tổ chức, tiền lương…
Hệ thống các văn bản pháp luật trên nhìn chung quy định các vấn đề tổ chức
hoạt động tín dụng của các ngân hàng chuyên doanh như sau:

17


Quy định về hệ thống tổ chức: bộ máy quản lý và tác nghiệp từ trung ương
tới địa phương ( Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản
lý; Ban điều hành; các ban, trung tâm ở hội sở chính; các sở giao dịch và các chi
nhánh, phòng nghiệp vụ ở địa phương, khu vực…).
Quy định chức năng, nhiệm vụ; quy định về quyền hạn và nghĩa vụ, trách
nhiệm của mỗi hệ thống; đây cũng chính là giới hạn phạm vi hoạt động tín dụng của
mỗi ngân hàng.
Quy định mục tiêu hoạt động tín dụng; phương thức hoạt động; các yếu tố
của cơ chế tín dụng và cả quy trình tổ chức hoạt động tín dụng ngân hàng.
Quy định về cơ chế tài chính để phân phối kết quả từ hoạt động tín dụng
mang lại: nghĩa vụ với nhà nước; nghĩa vụ đối với các thành viên của tổ chức; tích
lũy đầu tư phát triển tổ chức và dự phịng rủi ro.
1.2.2.2. Quy trình tín dụng của ngân hàng
Quy trình nghiệp vụ tín dụng là những quy định về nội dung, trình tự các
bước thực hiện các cơng việc nghiệp vụ tín dụng thống nhất trong một hệ thống
ngân hàng, nhằm mục đích đạt được những kết quả đã đề ra trong chiến lược, kế

hoạch hoạt động của hệ thống. Trong mỗi hệ thống ngân hàng có thể ban hành quy
trình nghiệp vụ tín dụng theo các hình thức khác nhau, như: Quy trình nghiệp vụ
cho vay thu nợ; quy trình nghiệp vụ thẩm định; sổ tay nghiệp vụ tín dụng… Nhưng
đều có các nội dung chung là quy định trình tự các bước, nội dung cơng việc của
hoạt động tín dụng; để thực hiện cho vay một dự án đầu tư hoặc cho vay một
phương án sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Nội dung khái qt quy trình
nghiệp vụ tín dụng của một ngân hàng gồm các bước như sau:
- Ngân hàng tổ chức bộ máy nhân lực, công nghệ trong hệ thống, phân cấp,
phân quyền, quy định trình tự các bước, các nội dung công việc và trách nhiệm của
từng cá nhân, bộ phận, các cấp trong hoạt động tín dụng.
- Lập hồ sơ vay vốn: Trên cơ sở những quy định của pháp luật nhà nước, của
Ngân hàng nhà nước, của Hội sở chính ngân hàng, các Chi nhánh ngân hàng ở các
địa phương phối hợp với chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh
nghiệp, các tổ chức tín dụng, để khảo sát, tìm kiếm, hướng dẫn cho chủ đầu tư có
18


dự án thuộc đối tượng vay vốn TDĐT theo quy định lập hồ sơ dự án đầu tư; hoặc
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng vay vốn
theo quy định lập hồ sơ phương án SXKD để xin vay vốn; gửi đến chi nhánh ngân
hàng.
- Chi nhánh ngân hàng thẩm định dự án đầu tư, phương án SXKD theo các
nội dung: đối tượng vay vốn; quy hoạch, kế hoạch; tính khả thi của dự án ĐT, của
phương án vay vốn, hiệu quả kinh tế , xã hội, khả năng hoàn trả vốn vay ( gốc và
lãi); năng lực ( pháp lý, tài chính, hoạt động kinh doanh, uy tín thị trường); xác định
các định mức tín dụng, các giới hạn tín dụng, cân đối nguồn vốn, khả năng cho vay
của ngân hàng, tài sản bảo đảm tiền vay…để quyết định chấp thuận hoặc không
chấp thuận cho vay. Nếu không thuộc thẩm quyền quyết định tín dụng ( khơng được
phân cấp ) thì chi nhánh ngân hàng thẩm định các nội dung nói trên rồi trình Hội sở
chính thẩm định, ra quyết định tín dụng. Hai bên tiến hành thương thảo, thỏa thuận,

tự nguyện ký hợp đồng tín dụng ( HĐTD ), hợp đồng bảo đảm tiền vay
( HĐBĐTV ) khi có thơng báo chấp thuận cho vay của Hội sở chính ngân hàng.
- Giải ngân cho vay vốn, kiểm soát sử dụng vốn vay: các chi nhánh ngân
hàng hướng dẫn khách hàng vay vốn lập hồ sơ giải ngân theo tiến độ thực hiện dự
án ĐT hoặc phương án SXKD hàng hóa, dịch vụ; tiến hành kiểm tra, khối lượng
thực hiện, xác định số vốn vay giải ngân; giải ngân vốn vay; kiểm tra sử dụng vốn
vay đúng mục đích theo HĐTD đã ký.
- Dự án đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động, phương án kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ hồn thành và thực hiện tiêu thụ, chi nhánh ngân hàng bám sát các
khách hàng để nắm bắt tình hình SXKD, hiệu quả hoạt động của dự án đầu tư,
phương án SXKD, nắm nguồn thu, tiến hành thu nợ vốn vay theo HĐTD đã ký. Thu
thập thông tin về kết quả, hiệu quả kinh tế, xã hội, tình hình thu hồi nợ… của dự án
hay phương án SXKD vay vốn; đánh giá hiệu quả của cho vay đầu tư, cho vay vốn
SXKD, rút kinh nghiệm cho cơng tác tín dụng của ngân hàng.
- Quản trị rủi ro và kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng:
Các chi nhánh ngân hàng thực hiện các biện pháp thu thập thông tin của dự
án, khoản vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính doanh
nghiệp, tình hình thị trường; tiến hành phân tích, đánh giá, xác định các chỉ tiêu về

19


mục đích sử dụng vốn vay, hiệu quả kinh tế tài chính, xu hướng biến động của thị
trường và của doanh nghiệp, dự đoán rủi ro… để đề ra các biện pháp phòng ngừa,
xử lý rủi ro.
Các chi nhánh ngân hàng thực hiện kiểm tra, giám sát và chấp hành sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền trong suất q trình hoạt động tín dụng,
nhằm đảm bảo việc thực hiện hoạt động tín dụng đúng quy định của pháp luật, của
chính sách nhà nước và các quy định của ngành.
- Xử lý nợ: Trường hợp dự án đầu tư, phương án SXKD gặp rủi ro khách

quan làm suy giảm, hoặc mất hiệu quả kinh tế chủ đầu tư, khách hàng vay vốn
SXKD không trả được một phần hoặc tồn bộ nợ vay vốn tín dụng của ngân hàng
sẽ được các ngân hàng xem xét, cùng các chủ đầu tư, khách hàng tìm biện pháp
tháo gỡ khó khăn, phát triển SXKD để tạo nguồn thu nợ đầy đủ theo HĐTD. Hoặc
lập phương án xử lý rủi ro theo quy định của nhà nước trình cấp có thẩm quyền xử
lý. Các biện pháp xử lý rủi ro thường bao gồm: giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ một
phần hoặc tồn bộ.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: khi dự án vay vốn đầu tư hay phương án
SXKD vay vốn lưu động hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của HĐTD hoặc các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật ( được xử lý nợ ), hai bên thanh lý
HĐTD.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng ngân hàng
- Các chủ thể trong quan hệ tín dụng:
Trong quan hệ tín dụng có các chủ thể tham gia giao kết với nhau bằng hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và thực hiện các hợp đồng. Các chủ thể
chủ yếu trong các quan hệ tín dụng cụ thể như sau:
+ Hội sở chính các ngân hàng ủy quyền cho các Chi nhánh ngân hàng là bên
cho vay, thu nợ; người nhận bảo đảm tiền vay; xử lý rủi ro tín dụng. Các tổ chức tín
dụng khác là bên đồng tài trợ (nếu có), có thể có các quan hệ phối, kết hợp trong
quản lý cấp tín dụng, quản lý tài sản đảm bảo chung, thu nợ.

20


+ Bên vay vốn nhận vốn vay, sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ vay
vốn tín dụng của ngân hàng; là người bảo đảm tiền vay; được xử lý rủi ro vốn vay
theo quy định của Nhà nước.
+ Bên thứ ba với vai trò là người bảo lãnh ( nếu có ).
+ Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ( khơng phải giao kết hợp
đồng) thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng, thẩm quyền được pháp luật nhà

nước quy định, như: Chính phủ, các bộ, ngành, UBND các cấp…
- Để tổ chức hoạt động tín dụng có hiệu quả, các ngân hàng phải thực
hiện các nội dung sau:
+ Đối tượng tín dụng: Mỗi loại hình ngân hàng ( ngân hàng thương mại,
ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách trong đó có ngân hàng phát triển ) đều có
đối tượng tín dụng của mình và được Luật các Tổ chức tín dụng, các văn bản pháp
quy của nhà nước quy định:
Với ngân hàng thương mại chủ yếu là cho vay vốn lưu động để sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc có thể có tham gia cho vay các dự án đầu tư trung,
dài hạn không bị pháp luật cấm trong nền kinh tế và theo định hướng của nhà nước
( trong quy hoạch, kế hoạch).
Với ngân hàng đầu tư là cho vay trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán. nhằm
phát triển và ổn định thị trường chứng khoán.
Với ngân hàng phát triển chủ yếu là cho vay các dự án đầu tư phát triển ( cho
vay trung, dài hạn) và cho vay vốn lưu động cho SXKD hàng xuất khẩu hoặc vốn
lưu động cho các dự án đã được cho vay đầu tư. Đối tượng cho vay đầu tư và cho
vay xuất khẩu là các dự án thuộc danh mục các dự án đầu tư, các mặt hàng xuất
khẩu theo quy định của Chính phủ. Danh mục các dự án đầu tư được vay vốn của
Nhà nước: các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; các dự án đầu tư phát
triển nông nghiệp nông thôn; các dự án đầu tư phát triển xã hội hoá y tế, giáo dục;
các dự án đầu tư phát triển công nghiệp, công nghệ cao; các dự án đầu tư ở các
vùng thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định
của luật Đầu tư và của Chính phủ. Các mặt hàng được vay vốn xuất khẩu của Nhà
nước: nhóm mặt hàng nơng sản rau, củ, hạt, quả; nhóm mặt hàng đan lát, thủ công
21


mỹ nghệ; nhóm mặt hàng cơng nghiệp ( cấu kiện thiết bị toàn bộ, động cơ điện,
Diezen, dây cáp điện, tàu biển, máy tính, phụ kiện máy tính và phần mềm tin
học… ).

+ Điều kiện tín dụng:
Điều kiện cho vay đầu tư:
Là các chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc đối tượng cho vay theo quy định
của pháp luật (đã nêu trên ); thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
chủ đầu tư có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ; chủ đầu tư có dự
án, phương án SXKD khả thi, trả được nợ vay; được các ngân hàng thẩm định
phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay; chủ đầu tư phải bảo
đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án và các điều kiện tài chính cụ thể của phần
vốn đầu tư ngồi phần vốn vay của ngân hàng; chủ đầu tư thực hiện bảo đảm tiền
vay theo các quy định của pháp luật; chủ đầu tư phải mua bảo hiểm tài sản tại một
công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn
vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn.
Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngồi theo hiệp định giữa hai chính phủ
thì thực hiện theo quy định của hiệp định. Trường hợp hiệp định khơng quy định cụ
thể thì thực hiện theo quy định về cho vay đầu tư trong nước. Trường hợp dự án đầu
tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định
về cho vay đầu tư trong nước của Chính phủ.
Điều kiện cho vay xuất khẩu:
Cho vay vốn lưu động để sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ khơng bị
pháp luật cấm, thuộc danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu do Chính phủ
quy định; người vay vốn có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được ngân
hàng thẩm định và chấp thuận cho vay; người vay vốn có năng lực pháp luật, năng
lực hành vi dân sự đầy đủ; người vay phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền
vay, phải mua bảo hiểm tài sản tại công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc
trong suốt thời gian vay vốn.

22



Đối với cho vay nhà nhập khẩu thì nhà nhập khẩu phải được Chính phủ hoặc
Ngân hàng trung ương của nước nhập khẩu bảo lãnh vay vốn.
+ Các định mức tín dụng:
Thứ nhất là mức cho vay: được quy định trong từng thời kỳ, nhằm thực
hiện chính sách tiền tệ - tín dụng của nhà nước và phù hợp với chiến lược, điều
kiện, khả năng nguồn vốn và giới hạn tăng trưởng tín dụng của mỗi ngân hàng. Mức
cho vay được xác định tỷ lệ phần trăm trên tổng mức đầu tư dự án hoặc trên nhu cầu
vốn lưu động cần thiết cho SXKD hàng hoá, dịch vụ và các giới hạn tín dụng theo
quy định của quy chế tín dụng của mỗi ngân hàng.
Thứ hai là lãi suất cho vay: theo quy định của Thủ tướng Chính phủ hoặc
giao Bộ Tài chính quyết định (đối với ngân hàng chính sách như NHPT ); hoặc do
các ngân hàng thương mại quy định trên cơ sở các quy định lãi suất của chính sách
tiền tệ từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi
ngân hàng và của thị trường tiền tệ.
Thứ ba là thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay đối với cho vay đầu tư: được xác định theo khả năng thu
hồi vốn, thời gian thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư phù hợp
với chu kỳ và đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án, nhưng không vượt quá thời
hạn cho vay được pháp luật và ngân hàng quy định.
Thời hạn cho vay xuất khẩu: xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp
với đặc điểm, chu kỳ SXKD của sản phẩm và của từng phương án vay vốn, phù hợp
với khả năng trả nợ của người vay vốn nhưng thường không quá 12 tháng trừ
trường hợp cho vay theo hợp đồng xuất khẩu trả chậm trên 12 tháng.
+ Các công việc trong hoạt động tín dụng:
Thứ nhất là phân cấp trong hoạt động tín dụng:
Để cơng tác thẩm định, quyết định cho vay và quản lý tín dụng trong một hệ
thống ngân hàng được thực hiện đúng quy định , phù hợp với cải cách hành chính;
đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, điều hành từ Hội sở chính đến các
Chi nhánh. Nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cá nhân và đơn vị
23



trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Tổng giám đốc các ngân hàng căn cứ vào
cơ cấu tổ chức bộ máy, năng lực chuyên môn của cán bộ, nhân viên của các chi
nhánh để quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho các Giám đốc Sở giao dịch, các
Giám đốc chi nhánh thực hiện một số công việc của tín dụng, cụ thể như sau:
Phân cấp cho các giám đốc thẩm định, quyết định cho vay đầu tư các dự án
thuộc một số nhóm đầu tư ( ví dụ: nhóm B, C ) ; gồm các cơng việc: Thẩm định
phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án đầu tư; thẩm định tài sản
bảo đảm tiền vay; quyết định cho vay ( hoặc từ chối cho vay ); ký hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay; giải ngân, thu hồi nợ vay ( gốc, lãi ); tổ chức tự
kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay, sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay; đề xuất
với Tổng giám đốc về các hình thức xử lý nợ vay ( gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ )
và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay đối với dự án.
Uỷ quyền cho các giám đốc chi nhánh thực hiện các nghiệp vụ đối với các
dự án không phân cấp, như sau: Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ
vốn vay và đề xuất với Tổng giám đốc về việc cho vay ( hoặc từ chối cho vay ) đối
với dự án; thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay; ký HĐTD, HĐBĐTV ( sau khi dự án
được Tổng giám đốc quyết định cho vay ); giải ngân, thu hồi nợ vay ( gốc, lãi ); tổ
chức tự kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay, sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay
của chủ đầu tư; đề xuất với Tổng giám đốc về các hình thức xử lý nợ vay ( gia hạn
nợ, khoanh nợ, xóa nợ ) và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay đối với dự án.
Phân cấp cho vay vốn lưu động ( cho vay xuất khẩu ):
Phân cấp cho Giám đốc chi nhánh xét duyệt, quyết định cho vay vốn lưu
động: Tổ chức thẩm định, quyết định cho vay, ký HĐTD, HĐBĐ tiền vay; giải
ngân, thu hồi nợ ( gốc, lãi ), gia hạn nợ; thẩm định, kiểm tra giám sát việc sử dụng
vốn vay, tài sản bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Mức phân cấp
cho Giám đốc các chi nhánh theo tình hình, năng lực SXKD của khách hàng vay
vốn từng địa bàn và năng tổ chức thực hiện của cán bộ, nhân viên từng chi nhánh.
Mức phân cấp duyệt cho vay thường theo số tuyệt đối trên một phương án vay vốn

(đối với cho vay theo hạn mức) hoặc trên một khoản vay (đối với cho vay từng lần).
Tổng giám đốc ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ đối với phương án vay hoặc khoản vay ( sau khi được Tổng Giám đốc

24


quyết định cho vay): ký HĐTD, HĐBĐ tiền vay; giải ngân, thu hồi nợ vay ( gốc, lãi
), gia hạn nợ; thẩm định; kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay, tài sản bảo đảm
tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Thứ hai là thẩm định và quyết định cho vay:
Dự án đầu tư xin vay vốn đầu tư; phương án SXKD hàng hóa xin vay vốn
lưu động của ngân hàng đều phải được thẩm định để quyết định cho vay. Một số nội
dung cơ bản phải thẩm định: tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của hồ sơ dự án, phương
án vay vốn; thẩm định năng lực pháp lý, năng lực SXKD, năng lực tài chính, uy tín
của khách hàng; thẩm định tính khả thi, hiệu quả kinh tế, xã hội, khả năng trả nợ
của dự án/ phương án vay vốn; quyết định chấp thuận hoặc từ chối cho vay...
Thứ ba là bảo đảm tiền vay:
Theo quy định của pháp luật và của các ngân hàng, người vay vốn tín dụng
của ngân hàng phải có tài sản đảm bảo cho số tiền vay. Tài sản đảm bảo tiền vay
( TSĐB) là những tài sản có đủ các điều kiện theo quy định và các ngân hàng thẩm
định, thoả thuận đánh giá, chấp thuận. TSĐB là một trong những cơ sở để xác định
mức cho vay. Người vay vốn có thể được dùng tài sản hình thành trong tương lai từ
tiền vay làm TSĐB, hoặc được vay khơng có TSĐB theo quy định của pháp luật và
của ngân hàng.
Thứ tư là Giải ngân, kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, thu nợ:
Dự án đầu tư, phương án SXKD sau khi đã được duyệt cho vay, ngân hàng
thông báo cho chủ đầu tư, khách hàng vay vốn để hai bên thương thảo ký kết
HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay. Đăng ký giao dịch bảo đảm; đăng ký kế
hoạch tín dụng, kế hoạch giải ngân vốn vay. Sau đó giải ngân vốn vay theo tiến độ

thực hiện dự án, phương án SXKD. Nguyên tắc của giải ngân và kiểm tra giám sát
giải ngân là giải ngân vốn vay phải đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng vốn đã
quy định trong hợp đồng tín dụng đã ký.
Phải kiểm tra sử dụng vốn vay trước và sau giải ngân: kiểm tra qua hồ sơ giải
ngân( khối lượng, đơn giá, lập thủ tục, tài liệu của hồ sơ giải ngân); kiểm tra khối
lượng nghiệm thu thanh toán( kiểm tra vật tư đảm bảo). Kiểm tra sau giải ngân:
kiểm tra tiền chuyển có đúng cho nhà thầu, đơn vị thụ hưởng hay không? kiểm tra
25


×