Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

hoàn thiện cơ cấu tổ chức của cảng vụ đường thuỷ nội địa khu vực i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.14 KB, 101 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
Chơng trình thạc sĩ điều hành cao cấp - executive mba


Hồ VĂN HảI
hoàn thiện cơ cấu tổ chức
của Cảng vụ Đờng thuỷ nội địa khu vực I
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHạM THúY
HƯƠNG
Hà nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Phạm Thúy Hương
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính
khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Tác giả luận văn
Hồ Văn Hải
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn, tôi đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, các đơn vị, gia đình và
bạn bè về tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
cô giáo PGS.TS. Phạm Thúy Hương, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà
Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi vượt qua
những khó khăn trong quá trình nghiên cứu để hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Các Thầy giáo, Cô giáo, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội,
đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm, đóng góp
cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành bản luận văn này.


- Lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ công chức, viên chức Cảng vụ ĐTNĐ
khu vực 1- Cục ĐTNĐ Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên và tạo điều kiện để tôi an tâm
học tập và nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2013
Người thực hiện
Hồ Văn Hải
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
(Nguồn: Cảng vụ Đường thuỷ nội địa khu vực I)
(Nguồn: Cảng vụ Đường thuỷ nội địa khu vực I)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU GIẢI THÍCH
BTC Bộ tài chính
CBCNV Cán bộ công nhân viên
ĐTNĐ Đường thủy nội địa
ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
GTVT Giao thông vận tải
NSNN Ngân sách nhà nước
QĐ Quyết định
TT Thông tư
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
(Nguồn: Cảng vụ Đường thuỷ nội địa khu vực I)
(Nguồn: Cảng vụ Đường thuỷ nội địa khu vực I)

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
Chơng trình thạc sĩ điều hành cao cấp - executive mba


Hồ VĂN HảI
hoàn thiện cơ cấu tổ chức
của Cảng vụ Đờng thuỷ nội địa khu vực I
Hà nội 2013
TÓM TẮT
Cảng vụ ĐTNĐ khu vực I là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên. Trong hơn 16 năm xây dựng và trưởng thành (từ
02/5/1996), Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực I đã hoàn thành tốt nhiệm
vụ chính trị được Nhà nước giao. Tuy nhiên: Cơ cấu tổ chức như hiện nay
chưa mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, đề tài " Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của
Cảng vụ Đường thuỷ nội địa khu vực I "được thực hiện nhằm nghiên cứu đề
xuất các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho phù hợp với nhu cầu phát
triển, hội nhập kinh tế quốc tế trong tương lai.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC TRONG CÁC
ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
Để xây dựng được một cơ cấu tổ chức hiệu quả, trước tiên phải xác định
mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức. Đây là bước quan trọng nhất
trong xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp với đặc điểm của từng tổ chức
đơn vị, sau đó tiến hành biểu thị cơ cấu tổ chức dưới dạng các bộ phận hợp
thành và cuối cùng là phân tích kỹ lưỡng thực trạng cơ cấu tổ chức hiện tại.
Có thể phân tích cơ cấu tổ chức theo các nội dung chính như sau:
- Chuyên môn hóa công việc và hình thành các bộ phận chức năng.
- Quyền hạn và trách nhiệm
- Cấp bậc và phạm vi quản lý

- Sự phối hợp giữa các bộ phận.
Sau khi phân tích các nội dung của cơ cấu tổ chức. Người ta thường
đánh giá cơ cấu tổ chức theo các tiêu chí: .
- Tiêu chí về tính hiệu lực.
i
- Tiêu chí về tính tối ưu.
- Tiêu chí về tính hiệu quả.
- Tiêu chí về tính phù hợp.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI
CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA KHU VỰC 1
1. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức của cảng vụ đường thủy nội
địa khu vực I
Hiện tại cơ cấu tổ chức của Cảng vụ Đường thuỷ nội địa khu vực 1 được
tổ chức thành:
- 04 Phòng nghiệp vụ: Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Tài chính- kế
toán- Kế hoạch, Phòng Pháp chế và Phòng Cảng bến.
- 09 Đại diện trực thuộc: Đại diện Hải Phòng, Minh Đức, Điền Công,
Hoàng Thạch, Kinh Môn, Hạ Long, Cẩm Thạch, Cao Sơn và Cửa Ông
2. Đánh giá cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại của cảng vụ ĐTNĐ khu
vực 1 theo các tiêu chí.
- Tính hiệu lực
+ Cơ cấu tổ chức của khối các phòng chuyên môn: Hiện nay cán bộ các
phòng còn thừa so với nhiệm vụ của các Phòng.
+ Cơ cấu tổ chức của khối các Đại diện được thực hiện theo mô hình
khu vực địa lý/địa dư. Cơ cấu này phù hợp với phạm vi được giao cho các Đại
diện nhưng cán bộ cảng vụ viên bố trí chưa phù hợp còn mang tính cào bằng.
- Tính tối ưu:
Với chức năng nhiệm vụ của cảng vụ như hiện nay thì cơ cấu tổ chức
của Cảng vụ ĐTNĐ khu vực 1 còn thiếu 1 phòng chuyên môn đảm nhiệm

ii
công tác Thanh tra và An toàn. Đây là lĩnh vực rất quan trọng trong công tác
kiểm tra điều kiện an toàn của phương tiện vận tải thủy và cảng bến. Hiện nay
công tác kiểm tra an toàn đang giao cho các Đại dện cảng vụ kiêm nhiệm.
- Tính hiệu quả
Với cơ cấu tổ chức như hiện nay thì tính hiệu quả còn chưa cao so với
phạm vi được giao quản lý, vì số lượng cảng bến được cấp phép hoạt động
ngày một tăng lên, nhưng nguồn thu thì tăng không đáng kể. Điều này đã
phản ánh trong việc thực hiện nhiệm vụ của các Đại diện còn hạn chế trong
việc triển khai công tác kiểm tra, quản lý
- Tính phù hợp
+ Hiện nay cơ cấu tổ chức của Cảng vụ ĐTNĐ khu vực 1 phù hợp luật
pháp, chính sách và các quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Cơ cấu tổ chức của các Đại diện cần phải bố trí thêm các tổ cảng vụ
độc lập tại các vị trí nhỏ lẻ, xa văn phòng Đại diện.
+ Định biên của lực lượng cảng vụ viên ở một số Đại diện chưa phù hợp
với tình hình thực tế.
3.Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cơ cấu tổ chức và nguyên nhân
- Điểm mạnh
+ Cơ cấu tổ chức của đơn vị theo mô hình hổn hợp theo chức năng và theo
khu vực địa lý/theo địa dư.
+ Các mối quan hệ theo chiều dọc trong cơ cấu tổ chức của đơn vị được
thiết kế khá hợp lý, đảm bảo được sự tuân thủ , truyền đạt quyết định được
nhanh chóng.
+ Cơ cấu tổ chức đã sử dụng và phát huy được các loại quyền hạn. Xác
định rõ các quyền hạn và trách nhiệm từng cấp, từng vị trí.
-Điểm yếu
+ Hoạt động của đơn vị thường mang tính chủ quan của người đứng đầu.
iii
+ Mô hình tổ chức đã được vận hành theo đơn vị sự nghiệp có thu tuy

nhiên tính hiệu lực,tính tối ưu,tính hợp lý,tính hiệu quả chưa được phát huy
tối đa.
+ Quyền hạn của Trưởng Đại diện cảng vụ còn hạn chế.
+ Số lượng định biên cảng vụ viên tại một số Đại diện bố trí chưa hợp
lý, nơi thừa, nơi thiếu.
+ Sự phối hợp giữa các phòng chuyên môn, các Đại diện chưa được chặt
chẽ, còn mang tính hình thức.
- Các nguyên nhân
+ Nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất, Cảng vụ ĐTNĐ khu vực 1 vẫn chưa xác định rõ được phạm vi
quản lý của mình có ảnh hưởng lớn như thế nào đến cơ cấu tổ chức của các bộ
phận trong đơn vị .
Thứ hai, Cảng vụ ĐTNĐ khu vực 1 chưa thực sự chú trọng đến việc
định biên phù hợp cho từng đơn vị bộ phận, còn mang tính cào bằng.
Thứ ba, Cảng vụ ĐTNĐ khu vực 1 chưa sát sao trong công tác đảm
bảo an toàn, công tác kiểm tra thực tế.
Thứ tư, Phạm vi quản lý của các Đại diện đều rộng, có rất nhiều bến nhỏ
lẻ nhưng đơn vị vẩn chưa triển khai các tổ cảng vụ trực thuộc các Đại diên.
+ Các nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, Hiện nay Cảng vụ ĐTNĐ khu vực 1 là đơn vị tự chủ toàn
phần nên việc tăng định biên phải phụ thuộc nhiều vào nguồn thu của đơn vị.
Thứ hai, Các văn bản pháp luật của nhà nước và của ngành chưa phù
hợp với thực tế phát triển kinh tế của xã hội
Thứ ba, Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế.
cảng vụ.
iv
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CƠ CẤU
TỔ CHỨC CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA CỦA CẢNG VỤ
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA KHU VỰC 1

1. Thành lập mới phòng Thanh tra an toàn
Với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị như hiện nay, lĩnh vực thanh tra và
an toàn đang bị bỏ trống, do vậy cần thành lập ngay một Phòng Thanh tra và
An toàn để đảm nhiệm công tác tuần tra và xữ lý tất cả các phương tiện, cảng,
bến không chấp hành luật Giao thông Đường thủy nội địa tại các khu vực
thuộc cơ quan quản lý.
2. Triển khai các tổ cảng vụ trực thuộc Đại diện
Hiện nay tất cả các Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực 1
được giao quản lý tại địa bàn 3 tỉnh. Là địa bàn có nhiều sông, đặc biệt là có
luồng vận tải đường thủy chính của khu vực miền bắc thuận tiện cho việc phát
triển vận tải bằng đường thủy và thực tế đã có một hệ thống các cảng, bến trải
dài trên các tuyến sông do đó việc triển khai các Tổ Cảng vụ trực thuộc các
Đại diện tại tất cả cảng, bến là rất cần thiết và phù hợp yêu cầu hiện nay và
trong tương lai.
3. Mở rộng quyền hạn cho Trưởng Đại diện
Trưởng Đại diện cần có thêm các quyền sau:
- Được thực hiện các biện pháp nghiệp vụ tại các cảng, bến chưa được
cấp phép.
- Được tạm giữ các bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, giấy
tờ của phương tiện theo đúng pháp luật.
- Quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GT
ĐTNĐ đối với những lỗi vi phạm có mức phạt dưới 5.000.000đ.
- Được quyền đình chỉ các hoạt động trong khu vực cảng nếu xét thấy
v
các hoạt động đó không đủ điều kiện pháp lý hoặc không đảm bảo an toàn
trong hoạt động.
4. Bố trí lại lao động phù hợp
Đối với các phòng chuyên môn
Với cơ cấu tổ chức như hiện nay các Phòng chuyên môn có thể tinh giản
một số cán bộ không cần thiết cho các Đại diên có địa bàn quản lý rộng và

phức tạp.
- Đối với các Đại diện
+ Cần sắp xếp bố trí lại định biên một cách khoa học, hợp lý phù hợp với
từng Đại diện, từng bộ phận nhỏ lẻ.
+ Căn cứ vào địa bàn của các Đại diện, tổ chức cán bộ để thực hiện
nhiệm vụ một cách có hiệu quả cao nhất.
KÊT LUẬN
Luận văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Cảng vụ ĐTNĐ khu vực 1”, đã
cơ bản hoàn thành được mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra. Với thời gian và kiến
thức có hạn, đây lại là vấn đề rất lớn, cho nên nội dung trong đề tài này chắc
chắn chưa thể giải quyết một cách triệt để những tồn tại của Cảng vụ ĐTNĐ
khu vực 1 hiện nay. Những giải pháp mà tác giả đưa ra cần phải được tiếp tục
nghiên cứu và hoàn thiện. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
để vấn đề nghiên cứu trong luận văn này được hoàn thiện hơn.
vi
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
Chơng trình thạc sĩ điều hành cao cấp - executive mba


Hồ VĂN HảI
hoàn thiện cơ cấu tổ chức
của Cảng vụ Đờng thuỷ nội địa khu vực I
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHạM THúY
HƯƠNG
Hà nội - 2013
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cảng, bến thủy nội địa có vị trí rất quan trọng trong hệ thống giao thông
vận tải quốc gia, có vai trò to lớn trong lịch sử đấu tranh, bảo vệ và phát triển đất

nước trước đây cũng như trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội hiện nay theo
đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo.
Qua hơn 20 năm đổi mới, hệ thống Cảng, bến thủy nội địa liên tục được
phát triển cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó cũng đã bộc lộ nhiều điểm
bất cập, nhất là trong công tác tổ chức, quản lý, khai thác và đầu tư phát triển.
Cảng vụ Đường thuỷ nội địa khu vực I là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo
đảm chi phí hoạt động thường xuyên, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội
địa nhằm đảm bảo việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường thuỷ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, trên địa bàn
03 tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Quảng Ninh và Hải Dương.
Trong hơn 16 năm xây dựng và trưởng thành (từ 02/5/1996), Cảng vụ
Đường thủy nội địa khu vực I đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được Nhà
nước giao, đặc biệt là công tác quản lý, cấp phép xây dựng Cảng, bến thủy nội
địa. Tuy nhiên, cũng vẫn còn một số tồn tại và vướng mắc trong quá trình tổ
chức quản lý và phát triển Cảng, bến thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý.Cụ
thể đó là :
Cơ cấu tổ chức như hiện nay chưa mang lại hiệu quả cao, hệ thống văn bản
pháp luật còn chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội như hiện nay,
tình trạng các bến thủy nội địa tự phát của một số cá nhân, tổ chức khi xây dựng
và hoạt động không trình báo với cơ quan quản lý chuyên ngành trong khu vực
được giao quản lý. Điều đó làm cản trở, mất an toàn trong việc đảm bảo an toàn
1
giao thông Đường thủy nội địa tại vùng nước thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa
khu vực 1 được giao quản lý.
Vì vậy, đề tài "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Cảng vụ Đường thuỷ
nội địa khu vực I "được thực hiện nhằm nghiên cứu đề xuất các giải pháp
hoàn thiện cơ cấu tổ chức,góp phần giải quyết các tồn tại và vướng mắc trong
quá trình xây dựng và phát triển cảng, bến thuỷ nội địa trong phạm vi quản lý
của Cảng vụ Đường thuỷ nội địa khu vực I thời gian qua và đáp ứng nhu cầu

phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên sở lý luận và phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức của Cảng
vụ ĐTNĐ khu vực, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của Cảng vụ ĐTNĐ khu vực 1 đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Xuất phát từ mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức trong các đơn vị sự
nghiệp có thu.
- Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức tại Cảng thủy nội địa khu vực 1, từ đó
thấy được ưu điểm và hạn chế của cơ cấu tổ chức hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về cơ cấu tổ chức cho việc thực hiện
nhiệm vụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung vào cơ cấu tổ chức của Cảng vụ ĐTNĐ khu vực 1
được nghiên cứu theo cách tiếp cận các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức.
2
- Về không gian: Nghiên cứu cơ cấu tổ chức tại Cảng vụ đường thủy nội
địa khu vực 1.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng về cơ cấu tổ chức của Cảng vụ
đường thủy nội địa khu vực 1 từ năm 2009 – 2012 và kiến nghị đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp từ các
nguồn số liệu thứ cấp, cụ thể là:
-Các báo cáo của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và Cảng vụ Đường
thuỷ nội địa khu vực I qua các năm 2009 - 2012.

- Các nghiên cứu có liên quan đến cơ cấu tổ chức
Các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị
sự nghiệp có thu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận
về cơ cấu tổ chức trong các đơn vị sự nghiệp có thu: các yếu tố ảnh hưởng
đến cơ cấu tổ chức, và sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
- Về thực tiễn: Đề tài đã đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức cảng, bến
thuỷ nội địa, thấy được những tồn tại trong cơ cấu tổ chức, từ đó đề xuất các
biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cảng,
bến thuỷ nội địa tại Cảng vụ Đường thuỷ nội địa khu vực I.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là một tư liệu khoa học đối với các nhà
hoạch định chính sách chiến lược phát triển cảng, bến thuỷ nội địa của Việt
Nam nói chung và Cảng vụ Đường thuỷ nội địa khu vực I nói riêng trong quá
trình đổi mới và hội nhập của đất nước.
3
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ cấu tổ chức trong các đơn sự nghiệp
có thu
Chương 2 Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức tại Cảng vụ Đường thủy nội
địa khu vực 1
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức cảng, bến thủy nội địa
của Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực 1
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
1.1.Một số khái niệm
1.1.1.Tổ chức

Tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau, cùng
làm việc hướng tới những mục tiêu chung [18, tr.87].
1.1.2.Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức được diễn giải theo nhiều cách khác nhau, nhưng tựu
chung có thể hiểu khái niệm này như sau:
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo những
tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng
biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung [7, tr.86].
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối liên
hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu
khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục
tiêu đã xác định [14, tr. 87].
Trong 2 khái niệm về cơ cấu tổ chức nêu trên, cách tiếp cận thứ hai phù
hợp hơn với luận văn mà tác giả đề tài đang thực hiện.
Cơ cấu của tổ chức được thể hiện thông qua sơ đồ cơ cấu tổ chức. Sơ đồ
tổ chức là hình vẽ thể hiện vị trí, mối quan hệ báo cáo và các kênh thông tin
(giao tiếp) chính thức trong tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức biểu thị mối quan
hệ chính thức giữa những người quản lý ở các cấp với những nhân viên trong
tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức định dạng tổ chức và cho biết mối quan hệ báo
cáo và quyền lực trong tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cho biết số cấp quản lý,
5
cấp quyền lực tồn tại trong tổ chức. Các đường nối, các vị trí trong sơ đồ cơ
cấu cho thấy các kênh thông tin chính thức được sử dụng để thực hiện quyền
lực trong tổ chức.
1.1.3.Đơn vị sự nghiệp có thu
Theo luật viên chức năm 2008 thì:
Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà

nước [17, tr. 87].
Các đơn vị sụ nghiệp hoạt động trong lĩnh vực như: Hành chính công, giáo
dục đào tạo, văn hóa, y tế, thể dục thể thao, thông tin, nông lâm ngư nghiệp và
các đơn vị sự nghiệp kinh tế khác. Đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu được gọi
tắt là đơn vị sự nghiệp có thu.
*) Phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu:
Căn cứ vào quan hệ tài chính với ngân sách nhà nước, ĐVSN được chia
thành 3 loại như sau:[5, tr.86]
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
*) Đặc thù của đơn vị sự nghiệp có thu:
Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác
với những loại hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết
6
của xã hội để đảm bảo cho cuộc sống được bình thường. Dịch vụ mà các đơn
vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã
hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức, cá nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không
giống với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà
người sử dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả
một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không
nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục
vụ cho quản lý hành chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động
quản lý nhà nước.
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động
sự nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại
nguồn thu cho ngân sách nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, không
phụ thuộc vào cơ chế xin cho như trước.
1.2. Các mô hình cơ cấu tổ chức phổ biến trong đơn vị sự nghiệp có thu
Những mô hình cơ cấu tổ chức phổ biến trong đơn vị sự nghiệp có thu là:
-Cơ cấu tổ chức theo bộ phận chức năng.
-Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý/địa dư.
-Cơ cấu tổ chức theo ma trận.
-Cơ cấu tỏ chức theo hỗn hợp.
1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận
riêng biệt theo các chức năng quản lý, mỗi bộ phận đảm nhiệm một chức
năng nhất định.
Ban giám đốc
Phòng chức năng A Phòng chức năng CPhòng chức năng B
Nhân viên CNhân viên BNhân viên A
7
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng
(Nguồn: Giáo trình Quản lý học, NXB Đại học KTQD Hà Nội- 2012)
Mô hình tổ chức theo cơ cấu này là hình thức tạo nên bộ phận trong đó
các cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực chức năng. Do vậy sẽ hình
thành nên người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ đảm nhận thực hiện một
số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức rất
phức tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng.
Ưu điểm:

-Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi, lặp lại
hàng ngày;
-Phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá nghành nghề;
-Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu;
-Đơn giản hoá việc đào tạo;
-Chú trọng đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên;
-Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất;
-Giảm bớt gánh nặng cho người lãnh đạo;
Nhược điểm:
-Thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ tiêu
8
và chiến lược;
-Thiếu sự phối hợp và hành động giữa các phòng ban chức năng;
-Chuyên môn hoá quá mức tạo ra cái nhìn hạn hẹp ở các cán bộ quản lý;
-Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung;
-Đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho lãnh đạo
cấp cao nhất.
Với mô hình tổ chức chức năng này chỉ phù hợp cho các tổ chức có qui
mô vừa và nhỏ.
1.2.2.Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý/theo địa dư.
Là cơ cấu mà các bộ phận được xây dựng theo các khu vực địa lý. Các
nhà quản lý khu vực địa lý này được quyền quyết định mọi nhiệm vụ trong
khu vực địa lý mà mình quản lý.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý/địa dư
(Nguồn: Giáo trình Quản lý học, NXB Đại học KTQD Hà Nội- 2012)
Ưu điểm của mô hình này:
- Cơ cấu theo khu vực địa lý cho phép nắm bắt được mọi biến động một cách
nhanh nhất để có quyết định hợp thời đáp ứng được nhu cầu của từng khu vực.
- Việc phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng vì mục tiêu cuối
cùng có hiệu quả hơn.

Tổng GĐ
Giám đốc khu
vực 1
Giám đốc khu
vực 1
Phòng chức
năng 1
Phòng chức
năng 1
Phòng chức
năng 1
Phòng chức
năng 1
9
- Tạo khả năng tốt hơn cho việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung.
- Sử dụng được lợi thế nguồn lực của các địa phương khác nhau.
Nhược điểm của mô hình tổ chức này là:
- Sự tranh giành nguồn lực giữa các tuyến có thể dẫn đến phản hiệu quả.
- Có khó khăn trong việc thích ứng với các yếu tố tác động lên toàn tổ chức.
- Cần nhiều người có năng lực quản trị chung.
- Có xu thế làm cho việc thực hiện các dịch vụ hỗ trợ tập chung trở nên
khó khăn.
- Làm nảy sinh khó khăn đối với việc kiểm soát của cấp quản trị cao nhất
1.2.3. Mô hình cơ cấu tổ chức theo ma trận
Mô hình tổ chức theo ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ
chức bộ phận khác nhau, ở đây các cán bộ quản lý theo chức năng và theo
nhiệm vụ có thể ngang nhau. Họ chịu trách nhiệm báo cáo cho cùng một cấp
lảnh đạo và có thẩm quyền ra quyết định thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách.

Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức ma trận

(Nguồn: Giáo trình Quản lý học, NXB Đại học KTQD Hà Nội- 2012)
Ưu điểm của mô hình này:
- Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng.
Dự án B
Dự án A
Phó GĐ 1 Phó GĐ 2 Phó GĐ 3 Phó GĐ 4
Giám đốc
10
- Tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu.
- Kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý.
- Tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi của môi trường.
Nhược điểm của mô hình này:
- Hiện tượng song trùng lãnh đạo dấn đến sự không thống nhất mệnh lệnh.
- Quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể trùng lắp tạo ra
các xung đột.
- Cơ cấu phức tạp và không bền vững.
- Có thể gây tốn kém.
1.2.4.Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức hỗn hợp
(Nguồn: Giáo trình Quản lý học, NXB Đại học KTQD Hà Nội- 2012)
Đây là kiểu mô hình hợp nhóm các hoạt động cùng khai thác hiệu quả
mọi nguồn lực trong tổ chức, tận dụng các ưu điểm và khắc phục những hạn
chế của các cấu trúc được kết hợp.
Ưu điểm:
Cho phép chuyên môn hóa một số cấu trúc tổ chức và rèn luyện cho các
Tổng giám đốc
Giám đốc khu vực
B
Giám đốc khu vực
A

Giám đốc khu vực C
Phòng chức năng 2Phỏng chức năng 1 Phòng chức năng 3
11

×