Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

bài 3 PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG của CÔNG TY TNHH một THÀNH VIÊN NHÀ nước THUỐC lá THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.3 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI :“PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN NHÀ NƯỚC THUỐC LÁ THANH HÓA”
SINH VIÊN : VŨ THỊ HOA
MSSV : 09026733
LỚP : CDQT11TH
GVHD :TH.S PHẠM VĂN THẮNG
Thanh Hóa, năm 2012
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Thắng
LỜI CẢM ƠN
Qua bài báo cáo này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt thời gian em học tập tại trường để em có thể trau đồi kiến thức hoàn
thành tốt bài báo cáo.
Em xin được cảm ơn thầy Th.S Phạm văn Thắng đã tận tình giúp đỡ em, hướng
dẫn em trong suốt thời gian thực hiện bài báo cáo.
Ngoài ra, em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty TNHH Một Thành
Viên Nhà Nước Thuốc lá Thanh Hóa, các anh chị, cô chú tại Công ty đã hướng dẫn em
và giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Một lần nữa , em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất.
Tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Vũ Thị Hoa
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Thắng
LỜI NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP















Ngày … tháng … năm 2012
Thủ trưởng đơn vị thực tập
(Ký tên và đóng dấu)
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH iii
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN















Ngày … tháng … năm 2012
Giảng viên
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH iv
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN














Ngày … tháng … năm 2012
Giảng viên
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH v
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Thắng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
1.1.1.2 Đặc trưng của thị trường
Về nội dung và bản chất thị trường là hoạt động trao đổi. Thông qua các hoạt
động trao đổi lợi ích mà người mua và người bán thỏa thuận nhu cầu của chính mình.
Vì vậy, khi nghiên cứu nhu cầu người ta thường đề cập đến những yếu tố đặc trưng

sau:
1.1.2 Chức năng của thị trường
1.1.3.Vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.3 Tình hình tổng quát Công ty từ năm 2009-2011
2.1.3.1.Cơ cấu vốn
BẢNG 2.2: Bảng phân tích về cơ cấu vốn của Công ty(2009-2011)
2.1.4.1 Thị trường
BẢNG 2.5: Sản lượng tiêu thụ một số lọai thuốc lá của Công ty(2009-2011)
(đơn vi triệu)
2.1.4.2 Sản phẩm
BẢNG 2.6: Thành phần hóa học của một số mác thuốc gu Anh của công ty
2.1.4.3 Khách hàng
2.1.4.4 Đối thủ cạnh tranh
BẢNG 2.7: Bảng thống kê mức tiêu thụ các nước trong khu vực năm 2011
2.3 ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY
2.3.1 Nghiên cứu thị truờng
Công ty cũng có những phòng ban chuyên làm công tác ngiên cứu và khảo sát thị trường
như phòng thị trường, phòng tiêu thụ…hàng tháng Công ty cữ một số nhân viên đi đánh giá
lại thị trường xem xét tình hình biến động của thị trường từ đó đề ra giải pháp kịp thời
2.3.2 Phân đoạn thị trường
2.3.3 Lựa chọn thị truờng mục tiêu và định vị sản phẩm
2.3.4 Chiến lược Marketing – Mix
2.3.4.1 Chiến lược sản phẩm
2.3.4.2 Chiến lược giá
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH vi
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Thắng
2.3.4.3. Chiến lược kênh phân phối

SƠ ĐỒ 2.2: Sơ đồ kênh phân phối Công ty
BẢNG 2.7: Bảng phân bố đại lý từng thị trường năm 2010
2.3.4.4 Chiến lược xúc tiến hốn hợp
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY

3.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP
3.1.1 Về Công ty
Bên cạnh những mặt mà Công ty đang ngày càng hoàn thiện và mở rộng, Công ty có những
hạn chế:
3.2.1 Chiến lược sản phẩm
Doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chính sách sản phẩm. chính sách sản
phẩm cho ta biết rõ ý đồ của Công ty trong việc phát triển hay mở rộng danh mục sản
phẩm, cơ cấu sản phẩm trên danh mục thực hiện tốt các vấn đề: duy trì, điều chỉnh,
hoàn thiện và cải tiến sản phẩm cũ như bông sen, vinataba…
3.2.2.Chiến lược giá cho sản phẩm
3.2.3.Chiến lược phân phối
3.2.4.Chiến lược xúc tiến hốn hợp
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ 2.2: Sơ đồ kênh phân phối Công ty Error: Reference source not found
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH vii
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Thắng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
S TT Từ viết tắt Nghĩa của từ
1 Công ty
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên
Nhà Nước Thuốc lá Thanh Hóa
2 ĐV Đơn vị

3 NN Nhà Nước
4 TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH viii
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Thắng
MỤC LỤC
1.1.1.2 Đặc trưng của thị trường
Về nội dung và bản chất thị trường là hoạt động trao đổi. Thông qua các hoạt
động trao đổi lợi ích mà người mua và người bán thỏa thuận nhu cầu của chính mình.
Vì vậy, khi nghiên cứu nhu cầu người ta thường đề cập đến những yếu tố đặc trưng
sau:
1.1.2 Chức năng của thị trường
1.1.3.Vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.3 Tình hình tổng quát Công ty từ năm 2009-2011
2.1.3.1.Cơ cấu vốn
BẢNG 2.2: Bảng phân tích về cơ cấu vốn của Công ty(2009-2011)
2.1.4.1 Thị trường
BẢNG 2.5: Sản lượng tiêu thụ một số lọai thuốc lá của Công ty(2009-2011)
(đơn vi triệu)
2.1.4.2 Sản phẩm
BẢNG 2.6: Thành phần hóa học của một số mác thuốc gu Anh của công ty
2.1.4.3 Khách hàng
2.1.4.4 Đối thủ cạnh tranh
BẢNG 2.7: Bảng thống kê mức tiêu thụ các nước trong khu vực năm 2011
2.3 ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY
2.3.1 Nghiên cứu thị truờng
Công ty cũng có những phòng ban chuyên làm công tác ngiên cứu và khảo sát thị trường
như phòng thị trường, phòng tiêu thụ…hàng tháng Công ty cữ một số nhân viên đi đánh giá

lại thị trường xem xét tình hình biến động của thị trường từ đó đề ra giải pháp kịp thời
2.3.2 Phân đoạn thị trường
2.3.3 Lựa chọn thị truờng mục tiêu và định vị sản phẩm
2.3.4 Chiến lược Marketing – Mix
2.3.4.1 Chiến lược sản phẩm
2.3.4.2 Chiến lược giá
2.3.4.3. Chiến lược kênh phân phối
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Thắng
SƠ ĐỒ 2.2: Sơ đồ kênh phân phối Công ty
BẢNG 2.7: Bảng phân bố đại lý từng thị trường năm 2010
2.3.4.4 Chiến lược xúc tiến hốn hợp
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY

3.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP
3.1.1 Về Công ty
Bên cạnh những mặt mà Công ty đang ngày càng hoàn thiện và mở rộng, Công ty có những
hạn chế:
3.2.1 Chiến lược sản phẩm
Doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chính sách sản phẩm. chính sách sản
phẩm cho ta biết rõ ý đồ của Công ty trong việc phát triển hay mở rộng danh mục sản
phẩm, cơ cấu sản phẩm trên danh mục thực hiện tốt các vấn đề: duy trì, điều chỉnh,
hoàn thiện và cải tiến sản phẩm cũ như bông sen, vinataba…
3.2.2.Chiến lược giá cho sản phẩm
3.2.3.Chiến lược phân phối
3.2.4.Chiến lược xúc tiến hốn hợp
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Thắng

LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu của mọi doanh nghiệp muốn tồn tại trong cơ chế thị trường, trong nền
kinh tế mà cạnh tranh là “Liên tục phát triển”, được coi là “linh hồn của thị trường”
việc khai thác thị trường theo chiều sâu và mở rộng thị trường theo chiều rộng là nhiệm
vụ thường xuyên liên tục của mọi doanh nghiệp. Chiến lược Marketing đóng một vai trò
hết sức quan trọng cho thành công của Doanh Nghiệp được xây dựng trên bộ khung 4p,
đây là điều thiết yếu vì khi đưa ra một sản phẩm hay một dich vụ ra thị trường làm thế
nào để đưa ra hợp lý vừa lòng khách hàng tăng lợi nhuận thì đó quả là một khó khăn. Vì
vậy qua thời gian thực tập tại Công ty Thuốc lá Thanh Hóa, em chọn đề tài “Phát triển
thị trường của Công ty TNHH Một Thành Viên Nhà nước Thuốc lá Thanh Hóa” với
mục đích tìm hiểu những vấn đề cơ bản của thị trường, các công cụ marketing trong việc
củng cố và phát triển thị trường nói chung và của Công ty nói riêng, từ đó đề xuất một số
kiến nghị và biện pháp cụ thể với hy vọng góp phần duy trì và mở rộng thị trường của
Công ty.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo được chia làm ba phần chính:
Chương 1: Những lí luận cơ bản
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường tại Công ty Thuốc lá Thanh Hóa.
Chương 3: Các giải pháp phát triển thị trường
Với nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ Công ty trong suốt thời
gian thực tập, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giảng viên Th.s Phạm Văn Thắng
đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn không
tránh khỏi thiếu xót rất mong sự góp ý của chú cô trong Công ty, của thầy hướng dẫn và
của các thầy trong khoa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 1
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chiến lược Marketing
CHƯƠNG 1:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
1.1.1.Thị trường và đặc trưng của thị trường.
1.1.1.1.Thị trường

Thị trường là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa được biểu hiện bằng các hoạt
động mua bán, trao đổi diễn ra trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.
Theo Philip Kotler: Thị trường là tập hợp những người mua hàng hiện tại và những
người sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc trưng của thị trường.
Về nội dung và bản chất thị trường là hoạt động trao đổi. Thông qua các hoạt động
trao đổi lợi ích mà người mua và người bán thỏa thuận nhu cầu của chính mình. Vì vậy,
khi nghiên cứu nhu cầu người ta thường đề cập đến những yếu tố đặc trưng sau:

Chủ thể của quá trình
Chủ thể của quá trình trao đổi đó chính là người bán và người mua. Cả hai chủ thể
này đều có mong muốn được thỏa mãn lợi ích của mình thông qua trao đổi. Mặt khác,
mỗi bên cần phải có một thứ gì đó có giá trị với bên kia. Vị trí của người bán hoặc
người mua được xem xét trong từng lần giao dịch cụ thể.
 Đối tượng tham gia quá trình trao đổi.
Để có thể tham gia vào quá trình trao đổi, người bán cần phải có hàng hóa và dịch vụ,
còn người mua cần có một lượng tiền tệ đáp ứng đủ khả năng thanh toán. Như vậy là
hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ chính là đối tượng của quá trình trao đổi trên thị trường.
 Điều kiện của quá trình trao đổi.
Quá trình trao đổi trên thị trường là hoạt động tự nguyện của các chủ thể. Họ có thể
tự do chấp nhận hoặc khước từ lời đề nghị của phía bên kia. Mặt khác, để có thể trao đổi
hàng hóa, giữa người bán và người mua phải hình thành đựợc các mối quan hệ ràng buộc
như giá cả, điều kiện giao nhận, thanh toán, dịch vụ đi kèm.
1.1.2 Chức năng của thị trường.
Bản chất của thị trường còn được thể hiện ở chức năng của thị trường. Với tính cách
là một phạm trù kinh tế, thị trường có các chức năng cơ bản sau:
Chức năng thừa nhận: Hàng hóa được sản xuất ra người sản xuất phải bán nó việc
bán hàng phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trường thể hiện ở chỗ người mua
chấp nhận mua hàng hoá và dịch vụ của người bán và do vậy hàng hoá đã được bán.
Thị trường không chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất, quá

trình mua bán thông qua sự hoạt động cửa các quy luật kinh tế thị trường, thị trường sẽ
kiểm nghiệm các kết quả đó.
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 2
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chiến lược Marketing
Thực hiện chức năng này nghĩa là thừa nhận các hoạt động sản xuất hàng hoá và mua
bán chúng theo yêu cầu các quy luật của kinh tế thị trường.
Chức năng thực hiện: Hoạt động mua và bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm
nhất của thị trường. thông qua chức năng thừa nhận hàng hóa hình thành nên giá trị
trao đổi của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở hình thành nên cơ cấu sản phẩm các quan
hệ tỷ lệ về cơ cấu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường phát triển, mọi yếu tố đầu vào cho sản xuất và đầu ra
sản phẩm chủ yếu đều được tiền tệ hoá thì hoạt động mua và bán là cơ sở quan trọng
quyết định các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế.
Chức năng kích thích tiêu thụ: nhu cầu thị trường là mục đích quá trình sản xuất,
thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực cho quá trình sản xuất
Qua thị trường hàng hóa thể hiện giá cả cao hay thấp. Căn cứ vào đó người sản xuất
sẽ có quyết định có tiếp tục sản xuất hay ngừng sản xuất hoặc sản xuất ở mức bao nhiêu
thì doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận tối đa. Sự điều tiết kích thích của thị trường được
thực hiện thông qua cung cầu của thị trường, qua các quy luật kinh tế trên thị trường, qua
giá cả và các thông tin thị trường.
Chức năng thông tin: Có nhiều kênh thông tin kinh tế, trong đó thông tin thị trường
là rất quan trọng. Chức năng thông tin thị trường bao gồm các thông tin về: Tổng cung,
tổng cầu hàng hoá, cơ cấu cung cầu các sản phẩm hàng hoá trên thị trường, chất lượng
giá cả hàng hoá, thậm chí cả thị hiếu cách thức, phong tục tiêu dùng của người dân…
Những thông tin thị trường chính xác là cơ sở quan trọng cho việc ra các quyết định.
1.1.3.Vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, thị trường là bộ phận chủ yếu nhất trong môi trường kinh
doanh. Thị trường là nơi hình thành và thực hiện các mối quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp và môi trường xung quanh. Như một chiếc cầu nối thị trường duy trì mối liên kết

giữa các doanh nghiệp với cộng đồng dân cư, với các doanh nghiệp khác và với cả hệ
thống kinh tế quốc dân. Thị trường vừa là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào vừa là nơi giải
quyết đầu ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, thị trường quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Không những thế, thông qua các hoạt động nghiên cứu thị trường như: Nghiên cứu
cung - cầu, nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh… cho phép doanh
nghiệp đánh giá được nhu cầu của thị trường ở hiện tại cũng như trong tương lai. Đồng
thời thông qua các hoạt động đánh giá về thị phần, cũng như mức độ hài lòng của khách
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 3
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chiến lược Marketing
hàng trên thị trường cho phép doanh nghiệp đánh giá được mức độ hiệu quả của các
chiến lược kinh doanh của mình, thông qua đó đưa ra các chính sách điều chỉnh để hoạt
động của công ty đạt được hiệu quả cao nhất.
Thị trường phản ánh thế và lực của doanh nghiệp :
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trên thương trường đều có một vị thế cạnh tranh nhất
định. Thị phần (phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được) phản ánh thế và lực
của doanh nghiệp trên thương trường.
Thị trường mà doanh nghiệp chinh phục được càng lớn chứng tỏ khả năng thu hút
khách hàng càng mạnh, số lượng sản phẩm tiêu thụ được càng nhiều và do đó mà vị thế
của doanh nghiệp càng cao.
Thị trường rộng giúp cho việc tiêu thụ thuận lợi hơn dẫn tới doanh thu và lợi nhuận
nhanh hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái đầu tư hiện đại hoá sản xuất, đa dạng hoá
sản phẩm, tăng thêm khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Khi đó thế và lực của
doanh nghiệp cũng được củng cố và phát triển.
1.1.4. Phân loại thị truờng.
Có rất nhiều quan điểm về cách phân loại thị trường, thị trường được phân chia theo
quan điểm Marketing. Marketing phân chia thị trường thành: Thị trường tiềm năng, thị
trường hiện có, thị trường hiện có và đủ điều kiện, thị trường mục tiêu và thị trường đã
xâm nhập
Thị trường tiềm năng: Thị trường tiềm năng là tập hợp những người tiêu dùng thừa

nhận có đủ mức độ quan tâm (có nhu cầu) đối với một sản phẩm cụ thể.
Thị trường hiện có: Là tập hợp những khách hàng có quan tâm, có thu nhập và có
khả năng tiếp cận với một sản phẩm nhất định.
Khách hàng có quan tâm đến sản phẩm chiếm một tỉ trọng lớn trong thị trường lý
thuyết nhưng số lượng người mua đó sẽ giảm đi đáng kể nếu xem xét đến khả năng thanh
toán cho việc mua sản phẩm đó.
Thị trường hiện có và đủ điều kiện: Là tập hợp những khách hàng có quan tâm, có
thu nhập, có khả năng tiếp cận và đủ điều kiện đối với một sản phẩm cụ thể.
Trong quá trình hoạt động Marketing, căn cứ vào hoạt động thực tế của doanh nghiệp
trên các bộ phận thị trường người ta còn phân chia thị trường thành thị trường mục tiêu
và thị trường đã xâm nhập.
Thị trường mục tiêu (hay thị trường phục vụ): Là bộ phận thị trường mà doanh
nghiệp có kế hoạch khai thác.
Thị trường mục tiêu là bộ phân thị trường phù hợp nhất với điều kiện và khả năng
khai thác của doanh nghiệp. thị trường mục tiêu thường là một phần hay toàn bộ thị
trường hiện có của doanh nghiệp
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 4
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chiến lược Marketing
Thị trường đã xâm nhập: Là tập hợp những khách hàng đã mua sản phẩm của doanh
nghiệp. Đây là bộ phận thị trường quan trọng nhất trong chiến lược kinh doanh của
doanh nghiêp, là bộ phận mang lại doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp. Mục tiêu hàng
đầu của kinh doanh là phải giữ được thị trường và khách
1.2 MARKETING PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
1.2.1 Vai trò của Marketing với phát triển thị trường của doanh nghiệp.
Theo viện nghiên cứu Marketing Anh, Marketing được định nghĩa như sau: “Marketing
là một chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức quản lý toàn bộ các hoạt động kinh
doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự
của một mặt hàng cụ thể đến việc đưa hàng hóa đó tới người tiêu dùng cuối cùng nhằm
đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh mà lại không gắn

hoạt động kinh doanh của mình với thị trường, vì chỉ có như vậy doanh nghiệp mới hy
vọng tồn tại và phát triển được. Marketing đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
củng cố và phát triển thị trường của doanh nghiệp.
Một thực tế tồn tại là ngày nay người tiêu dùng đứng trước tình trạng mọi chủng
loại sản phẩm đều có rất nhiều nhãn hiệu. Các khách hàng lại có những yêu cầu khác
nhau đối với sản phẩm, dịch vụ và giá cả. Họ có những đòi hỏi cao và ngày càng cao về
chất lượng và dịch vụ. Đứng trước sự lựa chọn vô cùng phong phú như vậy khách hàng
sẽ bị hấp dẫn bởi những thứ hàng hoá nào đáp ứng nhu cầu và mong đợi cá nhân của họ.
Họ sẽ mua hàng căn cứ vào nhận thức về giá trị của mình.
Đây thực sự là một thách thức đối với mọi công ty nếu họ muốn tồn tại và phát
triển. Những công ty chiến thắng là những công ty làm thoả mãn đầy đủ nhất và thực sự
làm vui lòng khách hàng mục tiêu của mình, phải gắn việc kinh doanh của mình với thị
trường. Chìa khoá để đạt được những mục tiêu kinh doanh của công ty là phải xác định
đúng những nhu cầu và mong muốn của thị trường (khách hàng) mục tiêu từ đó tìm mọi
cách đảm bảo sự thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng những phương thức có ưu thế
hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Một công ty có thể cho rằng cứ tập trung mọi cố gắng của mình để sản xuất ra thật
nhiều sản phẩm, để làm ra những sản phẩm chất lượng cao, là chắc chắn sẽ thu được
nhiều lợi nhuận từ người tiêu dùng.Trên thực tế lại không phải như vậy, bởi vì có hai trở
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 5
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chiến lược Marketing
ngại lớn - hai câu hỏi nếu không giải đáp được thì mọi cố gắng của công ty không được
như mong muốn.
Thứ nhất, liệu thị trường có cần hết - mua hết số sản phẩm công ty sản xuất ra
không.
Thứ hai, liệu cái giá mà công ty định bán, người tiêu dùng có đủ tiền mua không?
Marketing hướng các nhà quản trị kinh doanh trả lời hai câu hỏi nêu trên, trước
khi giúp họ lựa chọn phương châm hành động nào. Hoạt động Marketing đã kết nối các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của công ty theo hướng thị trường, biết lấy thị trường - nhu cầu và ước muốn

của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi củng cố và phát triển thị trường của
doanh nghiệp.
1.2.2 Nghiên cứu thị trường.
1.2.2.1 Nghiên cứu cầu
Cầu về một loại sản phẩm phản ánh một bộ phận cầu có khả năng thanh toán của thị
trường về sản phẩm đó. Nghiên cứu cầu thị trường nhằm xác định được những dữ liệu về
cầu trong hiện tại và trong thời gian tương lai xác định nào đó. Nghiên cứu cầu của sản
phẩm thông qua các đối tượng cầu: các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, gia đình… khi
nghiên cứu cầu cần phải thu thập được các thông tin liên quan đến: lượng cầu, cơ cấu
hàng hóa, độ co giãn của cầu đặc biệt là độ co giãn của cầu theo giá, thông tin về sự phân
bố của cầu theo không gian và thời gian khác nhau
1.2.2.2 Nghiên cứu cung
Cung là một thuật ngữ dùng để chỉ thái độ của người bán và khả năng bán về một loại
hàng hóa nào đó. Cũng như khi nghiên cứu cầu, nghiên cứu cung cũng cần phải thu thập
được các thông tin lượng cung, cơ cấu hàng hóa cung, độ co giãn cung và nghiên cứu cung
theo không gian và thời gian và không gian.
1.2.2.3 Nghiên cứu mối quan hệ cung cầu
Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên thị
trường. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hoá: Hàng hoá nào có cầu thì
mới được cung ứng sản xuất, hàng hoá nào tiêu thụ được nhiều (cầu lớn) thì sẽ được cung
ứng nhiều và ngược lại. Ngược lại cung cũng tác động, kích thích cầu: Những hàng hoá
được sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng sẽ được ưa thích, bán chạy hơn,
làm cho cầu của chúng tăng lên. Nghiên cứu mối quan hệ cung cầu giúp cho nhà lãnh đạo
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 6
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chiến lược Marketing
tìm được điểm sản xuất tối ưu, đảm bảo cho doanh nghiệp thụ được lợi nhuận lớn nhất
với chi phí nhỏ nhất.
1.2.2.4 Nghiên cứu khách hàng.
Nghiên cứu đặc điểm và thói quen mua hàng của họ. Vấn này được giải đáp bằng
những thông tin chủ yếu như: Ai là người mua hàng của doanh nghiệp? Họ mua hàng để

làm gì? Ai là người quyết định và ảnh hưởng đến hành vi mua? Họ mua bao nhiêu? Mua
ở đâu và vào thời điểm nào? Họ có đặc điểm và yêu cầu gì trong mua sắm hàng hóa.
1.2.2.5 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu cạnh tranh để hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn. Sự thay
đổi trong tương lai của họ gắn với khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô của các doanh
nghiệp cũng như khả năng thâm nhập hay rút ra thị trường của doanh nghiệp hiện có.
Nghiên cứu cạnh tranh phải xác định được số lượng các đối thủ cạnh tranh, phân tích các
nhân tố có ý nghĩa với chính sách tiêu thụ, Marketing của đối thủ cạnh tranh như thị
phần, chương trình sản xuất, chính sách giá cả, chính sách khác biệt hoá sản phẩm, quảng
cáo, bán hàng, xúc tiến bán hàng…của doanh nghiệp
1.2.2.6 Nghiên cứu giá
Nghiên cứu giá giúp cho doanh nghiệp thu thập các thông tin: Mức giá bình quân
trên thị trường, khoảng dao động của giá, tốc độ biến đổi của giá, tác động của giá cả tới
khối lượng hàng hóa tiêu thụ, nghệ thuật sử dụng giá của đối thủ cạnh tranh. Đây là
những thông tin quan trọng quyết định đến chiến lược giá của doanh nghiệp cũng như
đưa ra những phản ứng kịp thời trước những chiến lược giá của đối thủ canh tranh.
1.2.3 Xác định thị trường mục tiêu
1.2.3.1 Phân đoạn thị trường.
Việc phân đoạn thị trường giúp cho doanh nghiệp xác định được những đoạn thị
trường mục tiêu hẹp và đồng nhất hơn với thị trường tổng thể. Hoạt động Marketing của
doanh nghiệp sẽ được định hướng rõ ràng cụ thể hơn. Khi phân đoạn thị trường doanh
nghiệp cần xác định được tính đồng nhất giữa các nhóm khách hàng, đồng thời số lượng
khách hàng trên mỗi đoạn thị trường phải đủ lớn để đảm bảo tính hiệu quả của các nỗ lực
Marketing trong doanh nghiệp.
 Tiêu thức phân đoạn thị trường.
Việc phân đoạn thị trường có thể thực hiện qua các tiêu thức sau:
● Phân đoạn thị trường theo vị trí địa lí: Phân chia thị trường theo khu vực địa lý (tỉnh,
thành, các miền), phân chia theo quy mô, mật độ dân số (nội thành, ngoại thành, nông
thôn, miền núi), khí hậu
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 7

Chương 1: Những lý luận cơ bản về chiến lược Marketing
● Phân đoạn thị trường các yếu tố thuộc về dân cư: Độ tuổi, giới tính, độ lớn gia đình,
chu kì sống, thu nhập, trình độ, tôn giáo và quốc tịch. Đây là nhóm tiêu thức được sử
dụng nhiều nhất để phân đoạn thị trường.
● Phân đoạn thị trường theo những yếu tố tâm lý, xã hội: Giai tầng xã hội, lối sống
hoặc đặc điểm tính cách của khách hàng.
● Phân đoạn thị trường theo các yếu tố thuộc về hành vi của người tiêu dùng: Động cơ
tiêu dùng, lợi ích tìm thấy từ sản phẩm, cường độ sử dụng sản phẩm, sự lôi cuốn và mức
độ chung thủy đối với sản phẩm, thái độ đối với hàng hóa.
 Các chiến lược phân đoạn thị trường.
Chiến luợc không phân biệt: Là chiến lược trong đó doanh nghiệp coi thị trường là
một thể thống nhất, tất cả các khách hàng đều có lợi ích tiêu dùng và đặc điểm tiêu dùng
như nhau đối với sản phẩm
Chiến lược đa phân đoạn: Là chiến lược coi thị trường là một thể nhất nhưng không
đồng nhất. Theo chiến lược này, nhà kinh doanh cần phân chia thị trường thành nhiều
đoạn khác nhau tương ứng với với từng tiêu thức phân đoạn thị trường lựa chọn.
Chiến lược phân đoạn tập trung: Là chiến lược coi thị trường là một thể thống nhất
nhưng không đồng nhất. Song do nguồn lực bị hạn chế nên sau khi phân đoạn thị trường
doanh nghiệp chỉ lựa chọn một đoạn thị trường theo hướng chuyên môn hóa nhằm chiếm
lĩnh và khai thác tốt nhất đoạn thị truờng mục tiêu của mình.
Phân đoạn thị trường là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành lựa chọn thi trường mục
tiêu. Sau khi phân đoạn thị trường doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn thị trường mục
tiêu.
1.2.3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là bộ phận thị trường phù hợp nhất với khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp, là bộ phận thị trường đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho nhà kinh
doanh.
Thông thường, không có một sản phẩm nào có thể thỏa mãn được nhu cầu của mọi
khách hàng. Để nâng cao được hiệu quả kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra
những phần thị trường hấp dẫn nhất mà họ có khả năng phục vụ một cách hiệu quả nhất,

tức là doanh nghiệp cần phải lựa chọn được thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Muốn
làm được điều này doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích và đánh giá các đoan thị
trường đã được tiến hành phân đoạn, lấy đó làm cơ sở để lựa chọn thị trường mục tiêu cho
phù hợp.
Khi phân tích, đánh giá các đoạn thị trường, người ta thường dựa vào một số tiêu
thức sau:
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 8
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chiến lược Marketing
 Quy mô và sự tăng trưởng của từng đoạn thị trường.
 Mức độ hấp dẫn của từng đoạn thị trường.
 Các mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp.
1.2.3.3 Định vị
Định vị sản phẩm là việc doanh nghiệp thiết kế một sản phẩm mang những đặc tính
khác so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, tạo nên một hình ảnh riêng biệt và đặc
trưng đối với khách hàng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của đoạn thị trường mục tiêu đã
lựa chọn.
Hiện nay, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Định
vị sản phẩm giúp tạo ra hình ảnh khác biệt so với các sản phẩm hiện có trên thị trường. Vì
vậy, nâng cao được mức độ hấp dẫn của sản phẩm với khách hàng và giúp doanh nghiệp
chiến thắng trong cạnh tranh.
Do các thông điệp quảng cáo quá nhiều làm cho khách hàng khó có thể tiếp nhận và ghi
nhớ thông tin được nghe, xem, nhìn, đọc. Để thu hút và đi v trí nhớ khách hàng thì một
thông điệp độc đáo, khác biệt và gây ấn tượng là không thể thiếu.
 Mục tiêu của định vị.
Chiến lược định vị sản phẩm của doanh nghiệp thường hướng tới các mục tiêu sau:
Nhằm chiếm lĩnh một vị trí trên thị trường
Cạnh tranh đối đầu trực diện
Hoàn thiện chủng loại sản phẩm
 Việc định vị sản phẩm cần được tiến hành trên các nội dung:.
Để tạo sự khác biệt trong cạnh tranh, chiến lược định vị thường tập trung các nỗ lực

vào việc tạo ra sự khác biệt cho bốn yếu tố: Sản phẩm, dịch vụ, nhân sự và hình ảnh.
Tạo sự đặc điểm khác biệt cho sản phẩm:
Sản phẩm là yếu tố cốt lõi làm nên thành công của các chiến lược Marketing. Muốn
quá trình định vị sản phẩm tạo ra những nét khác biệt riêng thì doanh nghiệp cần tập
trung nghiên cứu và nắm vững nhu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng.
Tạo sự khác biệt cho dịch vụ.
Doanh nghiệp cũng có thể tao ra sự khác biệt cho những dịch vụ kèm theo. Trong
trường hợp, khó tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm vật chất thì chìa khóa để cạnh tranh
thắng lợi thường là tăng thêm dịch vụ và chất lượng.
Tạo đặc điểm khác biệt về nhân sự.
Việc tạo ra đội ngủ nhân viên chuyên nghiệp chất lượng không phải là một viêc đơn
giản có thể làm được trong một thời gian ngắn. Nhân sự được huấn luyện tốt thể hiện
được sáu đặc điểm sau: Năng lực, sự nhã nhặn, có tín nhiệm, sự tin cậy, sự nhiệt tình, biết
giao tiếp.
Tạo ra sự khác biệt về hình ảnh.
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 9
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chiến lược Marketing
Ngay cả khi hàng hóa cạnh tranh trông hoàn toàn giống nhau người mua vẫn có thể có
phản ứng khác nhau đối với hình ảnh của doanh nghiệp hay nhãn hiệu. Việc tao ra hình
ảnh riêng cho sản phẩm nói riêng và cho doanh nghiệp nói chung là sự kết hợp của khá
nhiều các yếu tố.
1.2.4. Chiến lược Marketing – Mix.
1.2.4.1.Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm đóng vai trò cực kì quan trọng trong chiến lược Marketing:
Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thực
hiện được các mục tiêu của toàn doanh nghiệp: Mục tiêu lợi nhuận, vị trí và thế lực của
doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời là điều kiện thuận lợi để giảm thiểu các rủi ro
trong quá trinh kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu an toàn.
Một chiến lược sản phẩm tốt phải đảm bảo thực hiện được các mục tiêu sau:
Đáp ứng được nhu cầu cũng như những đòi hỏi, tối đa hóa lợi ích của khách hàng khi

tiêu dùng sản phẩm.
Nâng cao được năng lực canh tranh của sản phẩm, tạo cho sản phẩm có những lợi thế
riêng mà các sản phẩm khác không có
Đảm bảo đạt được mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó là mục tiêu lợi nhuận
Chiến lược sản phẩm bao gồm có các quyết định chủ yếu sau:
• Nhãn hiệu sản phẩm.
• Vấn đề thiết kế bao bì.
• Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.
• Phát triển sản phẩm mới
• Chủng loại sản phẩm và danh mục sản phẩm.
1.2.4.2.Chiến lược giá.
Trên thị trường: Giá cả phản ánh mối quan hệ kinh tế trong quá trình trao đổi, là tín
hiệu của quan hệ cung cầu về hàng hóa trong từng thời điểm, là sự dung hòa về lợi ích và
là kết quả của quá trình cạnh tranh giữa hai chủ thể trên thị trường.
Tùy vào mục tiêu của doanh nghiệp trong ngắn hạn cũng như mục tiêu dài hạn mà
chiến lược giá và mục tiêu đảm bảo sống sót: Với mục tiêu này doanh nghiệp phải chấp
nhận những nhượng bộ nhất định về giá, chấp nhận định giá sản phẩm thấp với hy vọng
nhận được sự ủng hộ tốt từ phía người tiêu dùng.
 Lựa chọn phuơng pháp định giá:
• Định giá theo phương pháp công lãi vào chi phí.
• Định giá theo phương pháp hòa vốn.
• Định giá theo phương pháp canh tranh.
• Định giá dựa vào giá trị cảm nhận của khách hàng
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 10
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chiến lược Marketing
Một chiến lược giá hiệu quả là một chiến lược phải luôn thích ứng được với những
sự thay đổi của môi trường xung quanh. Các nhà quản trị phải đặc biệt quan tâm đến
chiến lược điều chỉnh giá, để luôn đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp luôn tạo
được những lợi thế cạnh tranh nhất định về giá.

 Chiến lược điều chỉnh giá của doanh nghiệp có thể thực hiên bằng các chiến
lược sau:
Định giá theo chiết khấu và bớt giá
Định giá phân biệt
Định giá khuyến mại
Định giá danh mục sản phẩm
Đồng thời tùy thuộc vào sự biến động của thị truờng mà doanh nghiệp cần đưa ra các
chiến lược điều chỉnh giá cho phù hợp
1.2.4.3. Chiến lược phân phối.
Phân phối đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lược Marketing của doanh nghiệp:
Thông thường, phân phối thường hướng tới các mục tiêu chủ yếu là:
Đáp ứng kịp thời và nâng cao độ thỏa dụng cho các khách hàng trên thị trường mục
tiêu. Cung cấp hàng hóa đúng thời gian, địa điểm và với chi phí thấp nhất, Đảm bảo an
toàn cho hàng hóa khi đến tay người tiêu dùng Với các mục tiêu khác nhau thì quyết
định về chính sách phân phối cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp.
Các quyết định chủ yếu trong chính sách phân phối của doanh nghiệp là:
 Một là Quyết định thiết kế kênh phân phối
 Hai là quyết định vận hành và kiểm soát kênh phân phối
 Thứ ba, đánh giá và điều chỉnh thành viên kênh
1.2.4.4.Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp bao gồm các hoạt động và các giải pháp nhằm đề ra và thực hiện
các chiến lược, chiến thuật xúc tiến hỗn hợp nhằm thúc đẩy bán hàng, nâng cao uy tín và
vị thế, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
 Vai trò của xúc tiến hỗn hợp.
Là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp thâm nhập thị trường, giữ thị phần
Giúp tăng doanh số, điều chỉnh nhu cầu thị truờng, tìm khách hàng mới
Công cụ truyền thông giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ cho chiến lược
định vị
Giúp xây dựng hình ảnh tích cực của doanh nghiệp đối với các nhóm công chúng
 Công cụ xúc tiến hỗn hợp.

Quảng cáo
Quảng cáo bao gồm các hoạt động giới thiệu và truyền đi những thông tin về sản
phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 11
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chiến lược Marketing
Marketing trực tiếp: Là hình thức truyền thông trực tiếp tới các đối tượng đã xác
định thông qua các phương tiện
Khuyễn mãi: Là tất cả các biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến khích
việc dùng thử hoặc mua nhiều hơn sản phẩm hay dịch vụ nhờ cung cấp những lợi ích bổ
sung cho khách hàng.
Quan hệ công chúng: Là các hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho thương
hiệu hoặc cho doanh nghiệp trong cộng đồng.
Bán hàng cá nhân: Là hoạt động giới thiệu hàng hoá và dịch vụ trực tiếp của người
bán hàng cho các khách hàng tiềm năng.
Mỗi công cụ xúc tiến hỗn hợp đều có những đặc điểm riêng, do đó khi lựa chọn các
công cụ và phối hợp các công cụ trong chính sách xúc tiến hỗn hợp, người làm Marketing
phải nắm được những đặc điểm riêng của mỗi công cụ khi lựa chọn. Tùy từng thời điểm,
từng mục tiêu kinh doanh trong từng thời kì mà doanh nghiệp lựa chọn công cụ xúc tiến
hỗn hợp cho phù hợp.
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 12
Chương 2: Thực trạng chiến lược Marketing nhằm củng cố và phát triển thị trường
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG
TY THUỐC LÁ THANH HÓA
2.1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THUỐC LÁ
THANH HÓA.
Tên đầy đủ: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Nhà nước Thuốc lá
Thanh Hóa
Tên gọi: Công Ty Thuốc lá Thanh Hóa
Tên giao dịch: Thanh Hoa tobacco Company limited

Tên viết tắt: Vinataba Thanh Hoa
Vốn điều lệ ngày 30/06/2005: 71.784.284.262
Địa chỉ: Thị Trấn Đò Lèn-Hà Trung
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Giai đoạn 1966 – 1978
Sau một thời gian chuẩn bị về nhân sự, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác
12/06/1966 Xí nghiệp thuốc lá Cẩm Lệ bắt đầu đi vào hoạt động tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hóa. Giám đốc đầu tiên của nhà máy là ông Phan Sào Nam với số lượng cán bộ
công nhân là 120 người. Sản phẩm đầu tiên của xí nghiệp mang nhãn hiệu Thu Bồn và
Sầm Sơn. Cơ sở vật chất ở thời kì này rất thô sơ và lạc hâu, chủ yếu là sản xuất thủ công,
mỗi năm công ty chỉ sản xuất được 12 - 16 triệu bao thuốc không đầu lọc.
Giai đoạn 1979 – 1987
Năm 1979 Tỉnh ủy và UBND tỉnh Thanh Hóa quyết định di chuyển Xí nghiệp thuốc
lá Cẩm Lệ từ xã Vĩnh Hòa huyện Vĩnh Lộc về khu vực Lèn thuộc xã Hà Phong huyện Hà
Trung (nay thuộc thị trấn Hà Trung huyện Hà Trung). tháng 04/1985, để phù hợp với qui
mô sản xuất nhà máy được đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Thuốc lá Thanh Hóa trực
thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa với số lượng công nhân lên đến 400 người năm 1981 và
700 cán bộ công nhân năm 1985. Giám đốc Xí nghiệp trong thời kì này là ông Lê Viết
Dược. Nhờ có những đầu tư đúng đắn về máy móc thiết bị, ở giai đoạn này,sản lượng
tiêu thụ trung bình của nhà máy là hơn 50 triệu bao/ năm.
Năm 1983, 13 triệu bao thuốc lá đầu lọc của công ty ra đời(chủ yếu là thuốc lá bông
sen) từng bước chiếm được cảm tình của người tiêu dùng cho đến.Trong thời gian này
Công ty còn xuất khẩu sang một số nước Đông Âu như: Đông Âu và Rumani.Từ năm
1983 trở đi thuốc lá đã có mặt trên thị trường Hà Nôị, Hải Phòng, Quảng Ninh và một số
tỉnh khác. Cũng trong thời gian này nhà máy cũng tự chế được hương liệu, tự chế được
gu riêng cho sản phẩm của mình. Nhà máy cũng tự lắp đặt một số máy móc thiết bị hoàn
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 13
Chương 2: Thực trạng chiến lược Marketing nhằm củng cố và phát triển thị trường
hảo như: 3 lò lên men, 2 lò hơi, một là sấy theo phương pháp làm lạnh, 1 máy phối
nguyên liệu thô, 2 máy phối nguyên liệu tinh, 2 máy sấy 2 máy làm dịu, 2 máy phun

hương…nhờ đó mà chất lượng thuốc lá được nâng lên trông thấy
Từ năm 1979-1987 xí nghiệp đã hỗ trợ vốn để xây dựng 240 lò sấy và hệ thống kho
chứa thuốc lá khô với trữ lượng lớn từ 1000-1200 tấn. Trong những năm này doanh
nghiệp là một trong số ít đơn vị công nghiệp có mức nộp ngân sách đứng nhất nhì tỉnh và
gần như là một biện pháp cân đối chính sách của tỉnh.
Năm 1979 Tỉnh ủy và UBND tỉnh Thanh Hóa quyết định di chuyển Xí nghiệp thuốc
lá Cẩm Lệ từ xã Vĩnh Hòa huyện Vĩnh Lộc về khu vực Lèn thuộc xã Hà Phong huyện
động viên Hà Trung (nay thuộc thị trấn Hà Trung huyện Hà Trung). tháng 04/1985, để
phù hợp với qui mô sản xuất nhà máy được đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Thuốc lá
Thanh Hóa trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa với số lượng công nhân lên đến 400 người
năm 1981 và 700 cán bộ công nhân năm 1985. Giám đốc Xí nghiệp trong thời kì này là
ông Lê Viết Dược. Nhờ có những đầu tư đúng đắn về máy móc thiết bi, ở giai đoạn
này,sản lượng tiêu thụ của trung bình của nhà máy là hơn 50 triệu bao/1 năm.
Giai đoạn 1988-1995
Đây là giai đoạn đầu tư công nghệ và chiếm lĩnh thị trường. Từ năm 1988-1989 ở
Thanh Hóa thực hiện cơ chế sản xuất kinh doanh mới theo tinh thần quyết định 217 của
Hội đồng Bộ trưởng và quyết định 566/CN-UBTH của tỉnh Thanh Hóa. Từ đây, muốn
tồn tại và phát triển, bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự vận thân vận động một cách chủ
động , nhạy bén và sáng tạo kịp thời thích ứng với tình hình diễn biến phức tạp mới.
Trước diễn biến như vậy, Xí nghiệp đã sớm có chiến lược giải quyết vấn đề căn bản
nhất của Công ty đó là vấn đề công nghệ. Trong hoàn cảnh thiếu thốn xí nghiệp vẫn
mạnh dạn vay vốn đầu tư rất nhiều máy móc hiên đại như: Dây truyền chế biến lá sợi của
hãng GBE(Anh quốc) trị giá trên 70 tỷ đồng, dây truyền cuốn gép đầu lọc, dây truyền
đóng bao ngang AMF, thiết bị một màu và hai màu, thiết bị cắt dập một chiều và ba
chiều, máy thái quay 4 lưỡi RC4, hệ thống nấu hồ bằng hơi nhiệt, dây chuyền chế biến
nước giải khát HARA…Tất cả mọi thiết bị đều mua của Anh, Pháp, Đức, Nhật bản. Tổng
giá trị đầu tư lên tới 163.250.000.000 đồng, tăng 183,5 lần so với giai đoạn trước.
Từ năm 1990 trở đi, Xí nghiệp Liên hiệp Thuốc lá Thanh Hóa thực sự trở thành một
nhà máy có hạng ở Việt nam. Hàng loạt hệ thống máy tự động đã tạo nên một hệ thống
dây truyền kép kín trên mọi quy trình dẫn tới chất lượng sản phẩm ngày càng cao, mẫu

mã đẹp hơn.
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 14
Chương 2: Thực trạng chiến lược Marketing nhằm củng cố và phát triển thị trường
Nói chung có sự đầu tư lớn về trang thiết bị công nghệ sản xuất nên sản lượng sản
phẩm của xí nghiệp cũng tăng lên gấp bội, nhờ đó mà mức đóng góp ngân sách cũng tăng
rất lớn. Đây là những con số cụ thể:
Sinh viên:Vũ Thị Hoa Lớp: CDQT11TH 15

×