Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Phân tích sức ảnh hưởng của môi trường vi mô tới hoạt động của doanh nghiệp (VINAMILK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 22 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH
Môn: Marketing căn bản
Nhóm 5
Đề tài: Phân tích
sức ảnh hưởng của
môi trường vi mô tới
hoạt động của doanh
nghiệp
(VINAMILK)
LỜI MỞ ĐẦU:
Ngày nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường
đầy biến động, với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa
học kỹ thuật luôn thay đổi một cách nhanh chóng, cùng với đó là
sự giảm sút lòng trung thành của khách hàng, sự ra đời của nhiều
điều luật mới, những chính sách quản lý thương mại của nhà
nước. Do vậy, doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt các vấn
đề mang tính thời sự cấp bách.
Một trong những vấn đề chủ yếu cần được giải quyết là môi
trường vi mô của doanh nghiệp
Tuy là một doanh nghiệp lớn mạnh nhưng để duy trì
được sức mạnh như ngày nay, Vinamilk chắc chắn
cũng đã và đang phải đối mặt với những vấn đề trong
nội bộ công ty và cả những vấn đề bên ngoài. Chúng
ta sẽ phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố này đối
với Vinamilk.
GIỚI THIỆU VỀ VINAMILK
I. Các yếu tố nội tại
1. Yếu tố vật chất
- Cơ sở hạ tầng:
- Máy móc:
Chính vì thế, Vinamilk đã luôn có những sản


phẩm chất lượng tốt nhất, đa dạng với hơn 300
chủng loại sản phẩm chất lượng cao. Nhờ có
những sản phẩm tốt mà nó đã quyết định vị trí
đứng trong lòng người tiêu dùng.
- Nguồn lực tài chính:
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng doanh
thu
6675 8381 10820 16081 22071
Tổng tài sản 5425 5967 8482 10773 15583
Vốn điều lệ 1753 1753 3313 5331 5561
Bảng 1: tình hình tài chính của vinamilk (đơn vị: tỉ đồng)
(tổng hợp từ báo cáo tài chính của Vinamilk qua các năm)
Vinamilk có khả năng thực hiện thành công
những chiến lược marketing đề ra, tiếp tục mở
rộng sản xuất, kinh doanh trong nước và nước
ngoài, nghiên cứu mở rộng sản phẩm, hệ thống
phân phối sản phẩm,…
2. Yếu tố con người
- Ban quản trị
- Nhân viên: Giống như
những bánh răng nhỏ trong
1 hệ thống khổng lồ, dù chỉ
rất nhỏ nhưng nếu không
khớp thì cả hệ thống cũng
sẽ bị ảnh hưởng
II. Nhóm môi trường ngành
1. Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp rất mạnh và có
uy tín

2. Đối thủ cạnh tranh.
Trên thị trường sữa của Việt Nam có rất nhiều hãng sữa, bao
gồm cả sản phẩm sữa sản xuất trong nước và sữa nhập khẩu.
Trong đó, Vinamilk chiếm 35%; Dutch Lady chiếm 24%; 22%
là các sản phẩm sữa bột nhập khẩu như Mead Johnson, Abbott,
Nestle…; 19% còn lại là các hãng nội địa: Anco Milk,
Hanoimilk, Mộc châu, Hancofood, Nutifood…

Đối với sữa bột:
+ Dutch Lady của công ty đa quốc gia
Friesland Foods – Hà Lan
+ Abbott – Hoa Kỳ, Mead Johnson.

Đối với sữa tươi: Dutch Lady với nhiều
dòng sản phẩm đa dạng được người tiêu
dùng ưa thích như YoMost, sữa cô gái Hà
Lan.

Sữa chua: sữa chua VINAMILK đã chiếm
tới 97% trên thị trường Việt Nam, không
một đối thủ nào có thể cạnh tranh. Tuy
nhiên trên thị trường Việt Nam cũng đã xuất
hiện nhiều hãng sữa chua như: sữa chua Ba
Vì - IDP, Mộc Châu, Yogurt…

Sữa đặc: Sữa Ông Thọ, Ngôi sao
Phương Nam là các sản phẩm truyền
thống của VINAMILK. Có các đối thủ
như Dutch Lady, Nestle.


Cà phê: được VINAMILK đầu tư phát
triển từ năm 2006 nhưng những sản
phẩm cà phê Moment của VINAMILK ít
được người tiêu dùng biết đến. Đối thủ
cạnh tranh có café Trung Nguyên,
Nestle, Vinacafe.
3. Marketing trung gian
-
Với các tổ chức kho vận và vận tải:
Công ty đã xây dựng cả một hệ thống vận chuyển và kho lưu
trữ của riêng mình.
Để phân bố rộng khắp các sản phẩm sữa đó, đến nhưng cửa
hàng, hay trung tâm phân phối nhỏ lẻ khác, thì phải thông qua
các đại lý phân phối sữa cho công ty
-
Về trung gian tài chính:
Được bộ tài chính hỗ trợ vốn.
Liên kết với các ngân hàng lớn.
Đảm bảo vốn hoạt động cho
công ty trong thời kì khủng
hoảng.
-
Về cung ứng dịch vụ marketing:
+ Các chương trình quảng cáo sữa của Vinamilk đều do đài
truyền hình Việt Nam, và đài tiếng nói Việt Nam thực hiện.
Ngoài ra, các công ty marketing khác, hay các cơ sở kinh
doanh quảng cáo, cũng liên kết với công ty để quảng cáo cho
thương hiệu sữa Vinamilk.
+ Vinamilk còn liên kết với tổ chức Hoogwegt.
-

Về bán sản phẩm của Vinamilk:
+ Hệ thống phân phối của công ty luôn được duy trì và phát
triển.
+ Thị trường nội địa vẫn là thị trường chính.
+ Thị trường xuất khẩu đóng góp 10% doanh số, và chủ yếu
xuất đi các nước thuộc Trung đông, Lào, Campuchia,
Philippins.
4. Khách hàng
Vinamilk đã tạo được hình ảnh đẹp và ấn tượng rất tốt đối
với người tiêu dùng, các đối tác, các nhà phân phối, các nhà
cung cấp cũng như toàn xã hội.
Nhờ có chất lượng tốt, sản
phẩm của công ty đã vượt qua
được hàng rào kiểm soát an
toàn thực phẩm gắt gao của các
nhà nhập khẩu để đưa sản phẩm
đến thị trường 26 quốc gia trên
thế giới
5. Công chúng
-
Giới tài chính: Vinamilk đã giành được
thiện cảm của các ngân hàng, các công ty
đầu tư, các công ty môi giới của sở giao dịch
chứng khoán, các cổ đông khi công bố các
báo cáo hằng năm về tài chính, khẳng định
sự ổn định tài chính của mình.
-
Công chúng trực tiếp thuộc các
phương tiện thông tin: Các phương tiện
truyền thông phát những clip quảng các sữa

Vinamilk giúp quảng bá cho thương hiệu sữa
giúp người tiêu dùng biết đến nhiều hơn. Tuy
nhiên nhiều khi Vinamilk cũng gặp rắc rối vì
những trang báo lá cải, những tờ báo đưa
thông tin sai lệch.
-
Công chúng trực tiếp thuộc các cơ quan nhà nước:
Vinamilk đã tuân thủ đúng luật pháp, bảo đảm vấn đề an toàn
thực phẩm, quyền hạn của những nhà kinh doanh…
-
Các nhóm công dân hành động.
-
Công chúng trực tiếp địa phương.
-
Quần chúng đông đảo.
-
Công chúng trực tiếp nội bộ
KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên, ta có thể thấy được tầm
quan trọng, sức ảnh hưởng to lớn của những yếu tố
vi mô đến hoạt động của các doanh nghiệp nói
chung và của Vinamilk nói riêng. Vì vậy, các
doanh nghiệp nên chú trọng vào nghiên cứu giải
quyết những vấn đề này để hoạt động kinh doanh
có hiệu quả và ngày một phát triển hơn.
Bài thuyết trình của nhóm 5
đến đây là kết thúc. Cảm ơn
các bạn đã chú ý lắng nghe

×