Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

cho 2 công ty mua bán 1 loại hàng hóa đóng nguyên cont , công ty được quyền trong vận tải hàng hóa đến nơi nhận hàng. yêu cầu tính chi phí và lợi ích người chuyên chở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.18 KB, 43 trang )

Bi tp ln: Thng v vn ti
L

I M



U
Để xây dựng đất nớc giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hoá,
khu vực hoá, hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta không thể xem nhẹ hoạt động ngoại
thơng vì nó đảm bảo sự giao lu hàng hoá, thông thơng với các nớc bè bạn năm
châu, giúp chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả nguồn lực
bên trong và bên ngoài trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế.
Nhng nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá chúng ta không thể không
nói đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế vì đây là hai hoạt động không
tách rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau. Qui mô của hoạt
động xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây là nguyên
nhân trực tiếp khiến cho giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải biển nói
riêng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và bề sâu. Bên cạnh đó, với hơn 3000
km bờ biển cùng rất nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp chiều dài đất nớc, ngành giao
nhận vận tải biển Việt Nam thực sự đã có những bớc tiến rất đáng kể, chứng minh
đợc tính u việt của nó so với các phơng thức giao nhận vận tải khác. Khối lợng và
giá trị giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao
nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Điều này có ý nghĩa rất lớn, nó không chỉ
nối liền sản xuất với tiêu thụ, giúp đa hàng hoá Việt Nam đến với bạn bè quốc tế
mà còn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá nớc ta trên thị trờng
thế giới.
Nghiệp vụ giao nhận khá phức tạp đòi hỏi có kiến thức tổng hợp nhất định
nên ở hầu hết các nớc các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu muốn tập trung vào
nghiệp vụ kinh doanh của mình nên họ thờng uỷ thác cho một số tổ chức giao nhận
chuyên nghiệp. Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu đề tài: Cho 2 công ty mua bán


1 loại hàng hóa đóng nguyên cont (hoặc đóng hàng lẻ) , công ty đợc dành quyền
trong vận tải hàng hóa đến nơi nhận hàng. Yêu cầu tính toán chi phí và lợi ích của
ngời chuyên chở .
Ni dung ca bi tp ln bao gm:
Chng 1: Lý lun chung v dch v giao nhn v ngi giao nhn hng
húa bng ng bin.
Chng 2: Cụng on t chc gom hng v hp ng vn chuyn hng húa.
Chng 3: Tớnh toỏn cỏc chi phớ v li ớch ca cụng ty
Kt lun
1
Bài tập lớn: Thương vụ vận tải
2
Bi tp ln: Thng v vn ti
Chơng I
Lý luận chung về dịch vụ giao nhận vận tải V
NGI GIAO NHN HNG HểA BNG NG BIN
1.1 Dịch vụ giao nhận
1.1.1 Khái niệm
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lu thông phân phối, một
khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai khâu chủ yếu của chu trình tái
sản xuất xã hội. Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đa sản phẩm từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lu thông phân phối là phân phối vật
chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thơng mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền với vận tải, nhng nó không chỉ đơn thuần là vận tải. Giao
nhận mang trong nó một ý nghĩa rộng hơn, đó là tổ chức vận tải, lo liệu cho hàng
hoá đợc vận chuyển, rồi bốc xếp, lu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ
Với nội hàm rộng nh vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo qui tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA), dịch
vụ giao nhận đợc định nghĩa nh là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận
chuyển, gom hàng, lu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng nh các

dịch vụ t vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài
chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo luật Thơng Mại Việt Nam thì dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi th-
ơng mại, theo đó ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ ngời gửi, tổ
chức vận chuyển, lu kho, lu bãi, làm các thủ tục, giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho ngời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngời vận tải
hoặc của ngời giao nhận khác.
Nh vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (ngời
gửi hàng) đến nơi nhận hàng (ngời nhận hàng).
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang
những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là nó là hàng hóa vô hình nên không có tiêu
3
Bi tp ln: Thng v vn ti
chuẩn đánh giá chất lợng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu
dùng diễn ra đồng thời, chất lợng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của ngời đợc
phục vụ.
Nhng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những đặc
điểm riêng:
Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho
đối tợng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ
thuật làm thay đổi các đối tợng đó. Nhng giao nhận vận tải lại có tác động
tích cực đến sự đến sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống nhân
dân.
Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu
của khách hàng, các qui định của ngời vận chuyển, các ràng buộc về luật
pháp, thể chế của chính phủ (nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu, nớc thứ ba)
Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lợng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà

thờng hoạt động xuất nhập khẩu mang tính chất thời vụ nên hoạt động giao
nhận cũng chịu ảnh hởng của tính thời vụ.
Ngoài những công việc nh làm thủ tục, môi giới, lu cớc, ngời làm dịch vụ
giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác nh gom hàng, chia hàng, bốc xếp
nên để hoàn thành công việc tốt hay không còn phụ thuộc nhiều vào cơ sở
vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của ngời giao nhận.
1.1.3. Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải
Cũng nh bất kỳ một loại dịch vụ nào, dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tuy
không có những chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lợng nhng nó cũng có những
yêu cầu đòi hỏi riêng mà ngời giao nhận phải đáp ứng mới thỏa mãn đợc nhu cầu
của khách hàng. Một số yêu cầu của dịch vụ này bao gồm:
Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn. Nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng đi
từ nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận. Giảm thời gian
giao nhận góp phần đa ngay hàng hóa vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng, muốn
vậy ngời làm giao nhận phải nắm chắc quy trình kỹ thuật, chủng loại hàng hóa, lịch
tàu và bố trí hợp lý phơng tiện vận chuyển.
4
Bi tp ln: Thng v vn ti
Giao nhận chính xác an toàn. Đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi
của chủ hàng và ngời vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết định chất lợng
và mức độ hoàn thành công việc bao gồm chính xác về số lợng, chất lợng, hiện
trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu. Giao nhận chính xác an toàn sẽ hạn
chế đến mức thấp nhất sự thiếu hụt, nhầm lẫn, tổn thất về hàng hóa.
Bảo đảm chi phí thấp nhất. Giảm chi phí giao nhận là phơng tiện cạnh tranh
hiệu quả giữa các đơn vị giao nhận. Muốn vậy phải đầu t thích đáng cơ sở vật chất,
xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo đội ngũ cán
bộ nghiệp vụ.
1.2. Ngời giao nhận
1.2.1. Khái niệm
Cha có một định nghĩa thống nhất nào về ngời giao nhận đợc quốc tế chấp

nhận. Ngời ta thờng hiểu ngời kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh nghiệp
giao nhận là ngời giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding Agent).
Theo FIATA, ngời giao nhận là ngời lo toan để hàng hóa đợc chuyên chở theo hợp
đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của ngời ủy thác. Ngời giao nhận cũng đảm
nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận nh bảo quản, lu
kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá.
Ngời giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, ngời giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ ngời nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa. Theo luật Thơng mại Việt Nam thì ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là th-
ơng nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra nhận xét:
Ngời giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo vệ
lợi ích của chủ hàng.
Ngời giao nhận lo liệu việc vận tải nhng cha hẳn là ngời vận tải. Anh ta có
thể sử dụng, thuê mớn ngời vận tải. Anh ta cũng có thể có phơng tiện vận
tải, có thể tham gia vận tải, nhng đối với chủ hàng ủy thác, anh ta là ngời
giao nhận, ký hợp đồng ủy thác giao nhận, không phải là ngời vận tải.
5
Bi tp ln: Thng v vn ti
Cùng với việc tổ chức vận tải, ngời giao nhận còn làm nhiều việc khác trong
phạm vi ủy thác của chủ hàng để đa hàng từ nơi này đến nơi khác theo
những điều khoản đã cam kết.
Dù ở các nớc khác nhau, tên gọi của ngời giao nhận có khác nhau, nhng tất cả
đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là ngời giao nhận hàng hóa
quốc tế (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ tơng tự nhau, đó
là dịch vụ giao nhận.
1.2.2. Phạm vi các dịch vụ của ngời giao nhận
Cho dù ngời giao nhận thực hiện rất nhiều dịch vụ khác nhau liên quan đến

hàng hóa nhng có thể tổng hợp thành các nhóm nh sau:
1.2.2.1. Dịch vụ thay mặt ngời gửi hàng (ngời xuất khẩu)
Theo chỉ dẫn của ngời gửi hàng, ngời giao nhận sẽ làm các công việc sau đây:
- Chọn tuyến đờng, phơng thức vận tải và ngời chuyên chở thích hợp sao cho
hàng đợc di chuyển nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiết kiệm.
- Lu cớc với ngời chuyên chở đã chọn.
- Nhận hàng, thiết lập và cung cấp những chứng từ cần thiết nh giấy chứng
nhận nhận hàng của ngời giao nhận.
- Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng th
- Đóng gói hàng hóa (trừ khi việc đóng gói hàng hóa thuộc trách nhiệm của
ngời gửi hàng trớc khi giao hàng cho ngời giao nhận) có tính đến tuyến đờng, ph-
ơng thức vận tải, bản chất của hàng hóa, và những qui chế áp dụng nếu có, ở nớc
xuất khẩu, nớc quá cảnh và nớc nhập khẩu.
6
Thay
mặt
ngời
gửi
hàng
Thay
mặt
ngời
nhận
hàng
Dịch
vụ
hàng
hóa
đặc
biệt

Dịch
vụ
khác
Phạm vi dịch vụ của ngời giao nhận
Bi tp ln: Thng v vn ti
- Lo liệu việc lu kho, cân đo, mua bảo hiểm cho hàng hóa khi khách hàng yêu
cầu.
- Vận tải hàng hóa đến cảng, thực hiện việc khai báo hải quan, các thủ tục
chứng từ liên quan và giao hàng cho ngời chuyên chở.
- Thực hiện việc giao dịch ngoại hối, nếu có.
- Thanh toán phí và những chi phí khác bao gồm cả tiền cớc.
- Nhận vận đơn đã ký của ngời chuyên chở giao cho ngời gửi hàng.
- Thu xếp việc chuyển tải trên đờng nếu cần thiết.
- Giám sát việc vận tải hàng hóa trên đờng gửi tới ngời nhận hàng thông qua
những mối liên hệ với ngời chuyên chở và đại lý của ngời giao nhận ở nớc ngoài.
- Ghi nhận những tổn thất của hàng hóa, nếu có.
- Giúp đỡ ngời gửi hàng tiến hành khiếu nại với ngời chuyên chở về tổn thất
hàng hóa, nếu có.
1.2.2.2. Dịch vụ thay mặt ngời nhận hàng (ngời nhập khẩu)
Theo những chỉ dẫn của khách hàng, ngời giao nhận sẽ:
- Thay mặt ngời nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hóa khi trách nhiệm vận
tải hàng hóa thuộc về ngời nhận hàng.
- Nhận và kiểm tra tất cả những chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng
hóa, quan trọng nhất là vận đơn.
- Nhận hàng của ngời chuyên chở và nếu cần thì thanh toán cớc.
- Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và những phí khác cho hải
quan và những cơ quan liên quan.
- Thu xếp việc lu kho quá cảnh nếu cần.
- Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho ngời nhận hàng.
- Giúp đỡ ngời nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với ngời chuyên chở về tổn

thất hàng hóa nếu có.
- Giúp ngời nhận hàng trong việc lu kho và phân phối hàng hóa nếu hai bên có
hợp đồng.
1.2.2.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt
Giao nhận hàng hóa đặc biệt khác giao nhận hàng hóa thông thờng ở chỗ công
việc này đòi hỏi ngời giao nhận phải có thêm các thiết bị chuyên dùng, đồng thời
cũng yêu cầu ngời giao nhận phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững chắc. Dó
là do hàng hóa đặc biệt không đồng nhất mà có thể là hàng bách hóa bao gồm nhiều
7
Bi tp ln: Thng v vn ti
loại thành phẩm, bán thành phẩm, hay hàng sơ chế hoặc những hàng hóa khác giao
lu trong buôn bán quốc tế.
Một số dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt mà ngời giao nhận thờng gặp hiện
nay:
Giao nhận hàng công trình
Hàng công trình chủ yếu là máy móc nặng, thiết bị để xây dựng những công
trình lớn nh nhà máy hoá chất, nhà máy thuỷ điện, sân bay, cơ sở lọc dầu. Giao
nhận hàng loại này là phải từ nơi sản xuất đến tận công trờng xây dựng trong đó
việc di chuyển cần phải có kế hoạch cẩn thận để đảm bảo giao hàng đúng thời hạn.
Đây là một lĩnh vực chuyên môn của ngời giao nhận vì nó cần những thiết bị đặc
biệt nh cần cẩu loại nặng, xe vận tải ngoại cỡ, tàu chở hàng loại đặc biệt v.v
Giao nhận quần áo treo trên mắc
Quần áo may mặc đợc chuyên chở bằng những chiếc mắc áo treo giá trong
những container đặc biệt gọi là container treo (hanging container). Đây cũng chỉ là
những chiếc container 20, 40 bình thờng nhng đợc lắp đặt thêm những thanh bar
ngang hoặc dọc hay những sợi dây có móc để móc mắc treo vào. Loại container này
có những yêu cầu về vệ sinh rất nghiêm ngặt. ở nơi đến, quần áo đợc chuyển trực
tiếp từ container vào cửa hàng để bầy bán. Cách này loại bỏ đợc việc phải chế biến
lại quần áo nếu đóng nhồi trong container, đồng thời tránh đợc ẩm ớt, bụi bậm.
Giao nhận hàng triển lãm

Ngời giao nhận thờng đợc ngời tổ chức triển lãm hay các đơn vị tham gia triển
lãm giao cho việc chuyên chở hàng đến nơi triển lãm ở nớc ngoài. Đây thờng là
hàng tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập nên cũng có những thủ tục riêng
trong giao nhận không giống hàng hóa xuất nhập khẩu thông thờng đòi hỏi ngời
giao nhận phải có kinh nghiệm.
1.2.2.4. Các dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ nêu trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, ngời
giao nhận có thể làm những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả
những dịch vụ đặc biệt nh gom hàng, dịch vụ liên quan đến hàng công trình, công
trình chìa khóa trao tay v.v
8
Bi tp ln: Thng v vn ti
Ngời giao nhận cũng có thể thông báo cho khách hàng của mình về nhu cầu
tiêu dùng, thị trờng mới, tình hình cạnh tranh, chiến lợc xuất khẩu, những điều
khoản cần đa vào hợp đồng mua bán ngoại thơng, tóm lại là tất cả những vấn đề liên
quan đến công việc kinh doanh của khách hàng, cho dù khách hàng có yêu cầu hay
không.
1.2.3. Địa vị pháp lý của ngời giao nhận
Do cha có luật lệ quốc tế quy định về lĩnh vực này nên địa vị pháp lý của ngời
giao nhận ở từng nớc có khác nhau, tùy theo luật pháp ở nớc đó.
ở những nớc có luật tập tục (common law) - luật không thành văn, thông dụng
trong các nớc thuộc khối liên hiệp Anh, hình thành trên cơ sở tập quán phổ biến
trong quan hệ dân sự từ nhiều thế kỷ - thì địa vị pháp lý của ngời giao nhận dựa trên
khái niệm về đại lý. Ngời giao nhận lấy danh nghĩa của ngời ủy thác (ngời gửi hàng
hay ngời nhận hàng) để giao dịch cho công việc của ngời ủy thác.
Hoạt động của ngời giao nhận khi đó phụ thuộc vào những quy tắc truyền
thống về đại lý, nh việc phải mẫn cán khi thực hiện nhiệm vụ của mình, phải trung
thực với ngời ủy thác, tuân theo những chỉ dẫn hợp lý của ngời ủy thác, mặt khác đ-
ợc hởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm phù hợp với vai trò của một
đại lý.

Trong trờng hợp ngời giao nhận đảm nhận vai trò của ngời ủy thác (hành động
cho lợi ích của mình), tự mình ký kết hợp đồng với ngời chuyên chở và các đại lý,
thì ngời giao nhận sẽ không đợc hởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm
nói trên, anh ta phải chịu trách nhiệm cho cả quá trình giao nhận hàng hóa kể cả khi
hàng nằm trong tay những ngời chuyên chở và đại lý mà anh ta sử dụng.
ở những nớc có luật dân sự (civil law) - luật quy định quyền hạn và việc bồi th-
ờng của mỗi cá nhân - thì địa vị pháp lý quyền lợi và nghĩa vụ của ngời giao nhận ở
các nớc khác nhau có khác nhau. thông thờng những ngời giao nhận phải lấy danh
nghĩa của mình giao dịch cho công việc của ngời ủy thác, họ vừa là ngời ủy thác
vừa là đại lý. Đối với ngời ủy thác (ngời nhận hàng hay ngời gửi hàng) họ đợc coi là
đại lý còn đối với ngời chuyên chở họ lại là ngời ủy thác. Tuy nhiên thể chế mỗi n-
ớc sẽ có những điểm khác biệt.
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) đã soạn thảo Điều kiện kinh
doanh tiêu chuẩn để các nớc tham khảo xây dựng các điều kiện cho ngành giao
9
Bi tp ln: Thng v vn ti
nhận của nớc mình, giải thích rõ ràng các nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của
ngời giao nhận.
Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy định ngời giao nhận phải:
- Tiến hành chăm sóc chu đào hàng hóa đợc ủy thác.
- Điều hành và lo liệu vận tải hàng hóa đợc ủy thác theo chỉ dẫn của khách
hàng về những vấn đề có liên quan đến hàng hóa đó.
- Ngời giao nhận không nhận đảm bảo hàng đến vào một ngày nhất định, có
quyền cầm giữ hàng khi khách hàng của mình không thanh toán các khoản phí.
- Chỉ chịu trách nhiệm về lỗi lầm của bản thân mình và ngời làm công cho
mình, không chịu trách nhiệm về sai sót của bên thứ ba, miễn là đã tỏ ra cần mẫn
thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
Những điều kiện này thờng đợc hình thành phù hợp với tập quán thơng mại
hay thể chế pháp lý hiện hành ở từng nớc.
ở những nớc cha có Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thì hợp đồng giữa ngời

giao nhận và khách hàng sẽ quy định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mỗi bên.
1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của ngời giao nhận
Dù ở địa vị đại lý hay ngời ủy thác ngời giao nhận cũng phải chăm sóc chu đáo
hàng hóa đợc ủy thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn
đề có liên quan đến vận tải hàng hóa.
Khi đóng vai trò là đại lý, ngời giao nhận chịu trách nhiệm do lỗi lầm sai sót
của bản thân mình và những ngời dới quyền (cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp)
nh giao hàng trái chỉ dẫn, lập chứng từ nhầm lẫn, quên thông báo khiến hàng phải l-
u kho, lu bãi tốn kém, làm sai thủ tục hải quan Ngời giao nhận không chịu trách
nhiệm về tổn thất do lỗi lầm, sai sót của bên thứ ba (ngời chuyên chở, ngời ký hợp
đồng phụ, nhận lại dịch vụ) miễn là ngời giao nhận đã thể hiện sự cần mẫn thích
đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
Khi đóng vai trò là ngời ủy thác thì ngoài những trách nhiệm của đại lý nói
trên, ngời giao nhận còn chịu trách nhiệm về cả những hành vi và sơ suất của bên
thứ ba mà ngời giao nhận sử dụng để thực hiện hợp đồng. Trong vai trò này ngời
giao nhận thờng đa ra giá trọn gói chứ không phải chỉ nhận hoa hồng nh đại lý.
Ngời giao nhận thờng đóng vai trò ngời ủy thác khi thu gom hàng lẻ, khi kinh
10
Bi tp ln: Thng v vn ti
doanh vận tải đa phơng thức, khi đảm nhận tự vận chuyển hàng hóa hay nhận bảo
quản hàng hóa trong kho của mình.
Trong việc hình thành những Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, ngời giao nhận
đợc hởng một số miễn trừ trách nhiệm mà lẽ ra họ phải chịu. Trong luật tập tục, ng-
ời giao nhận khi hoạt động nh ngời chuyên chở, họ phải chịu trách nhiệm về tổn
thất hàng hóa trừ trờng hợp tổn thất do nội tì của hàng hóa, do thiên tai hay những
nhân tố khác đợc miễn trừ trách nhiệm theo luật tập tục.
Theo Luật Thơng mại Việt Nam 1997, điều 167 quy định ngời làm dịch vụ
giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Đợc hởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ngời giao nhận có thể thực hiện khác
với chỉ dẫn của khách hàng nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng nhng
phải thông báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trờng hợp có thể dẫn đến việc không
thực hiện đợc toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thỉ phải thông
báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
- Trong trờng hợp hợp đồng không có sự thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực
hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời
hạn hợp lý.
Theo iu 169, Luật Thơng mại Việt Nam, các trờng hợp miễn trách nhiệm
cho ngời giao nhận
1. Ngời làm dich vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm về những mất
mát, h hỏng phát sinh trong những trờng hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của ngời đợc khách hàng ủy quyền.
- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của ngời đợc khách
hàng ủy quyền.
- Khách hàng đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp
- Do khách hàng hoặc ngời đợc khách hàng ủy quyền thực hiện việc xếp, dỡ
hàng hóa.
- Do khuyết tật của hàng hóa.
- Do có đình công
11
Bi tp ln: Thng v vn ti
- Các trờng hợp bất khả kháng.
2. Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không chịu trách nhiệm về việc mất khoản
lợi đáng lẽ khách hàng đợc hởng, về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà
không phải do lỗi của mình, trừ trờng hợp pháp luật có qui định khác.
Điều 170-Giới hạn trách nhiệm
- Trách nhiệm của ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá trong mọi trờng hợp không
vợt quá giá trị hàng hoá, trừ khi các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng.

- Ngời làm giao nhận không đợc miễn trách nhiệm nếu không chứng minh đợc việc
mất mát, h hỏng hoặc chậm giao hàng không phải lỗi của mình gây ra.
- Tiền bồi thờng đợc tính trên cơ sở hàng háo ghi trên hoá đơn và các khoản tiền
khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hoá đơn không ghi giá trị hàng hoá thì tiền bồi
thờng đợc tính theo giá trị của lô hàng tại nơi và thời điểm mà hàng đợc giao cho
khách hàng theo giá thị trờng. Nếu không có giá thị trờng thì tính theo giá thông th-
ờng của hàng hoá cùng loại và cùng chất lơng.
- Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không phải chịu trách nhiệm trong các trờng
hợp sau đây:
+ Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không nhận đợc thông báo về khiếu nại
trong thời hạn 14 ngày làm việc ( không tính ngày lễ, chủ nhật ) kể từ ngày giao
hàng.
+ Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không nhận đợc thông báo bằng văn bản về
việc kiện tại trọng tài hoặc toà án trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày giao hàng.
1.2.5. Mối quan hệ của ngời giao nhận với các bên liên quan
Nh trên đã nói, ngời giao nhận là ngời nhận sự ủy thác của chủ hàng để lo liệu
việc vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, mà trong quá trình vận chuyển
hàng hóa phải qua rất nhiều giai đoạn, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của rất nhiều cơ
quan chức năng. Do đó, ngời giao nhận cũng phải tiến hành các công việc có liên
quan đến rất nhiều bên.
Sơ đồ mối quan hệ của ngời giao nhận với các bên liên quan
12
Bi tp ln: Thng v vn ti
Sơ đồ trên biểu thị mối quan hệ giữa ngời giao nhận với các bên liên quan nh-
ng không phủ nhận mối quan hệ giữa các bên với nhau, nhng do phạm vi nghiên
cứu giới hạn nên bài viết này không đề cập đến.
Trớc hết là quan hệ với khách hàng, có thể là ngời gửi hàng hoặc ngời nhận
hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mang nhiều quốc tịch khác nhau.
Mối quan hệ này đợc điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.
Quan hệ với Chính phủ và các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ nh:

Bộ Thơng mại, Hải quan, Giám định, Cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm dịch, y tế,
Quan hệ với ngời chuyên chở và đại lý của ngời chuyên chở: đó có thể là chủ
tàu, ngời môi giới, hay bất kỳ ngời kinh doanh vận tải nào khác, mối quan hệ này đ-
ợc điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, ngời giao nhận còn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, ngời
bảo hiểm.
1.2.6. Vai trò của ngời giao nhận trong thơng mại quốc tế
Từ trớc đến nay các Forwarders vẫn đợc coi nh những ngời trung gian trong
quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hoá. Nhiều ngời cho rằng sự tồn tại của
nghề này sẽ không còn đợc bao lâu nữa bởi lẽ công nghệ thông tin trên mạng toàn
cầu đã phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến, các chủ hàng có thể giao dịch trực
tiếp với các nhà vận chuyển lớn.
13
Ngời gửi
hàng
Ngời giao
nhận
Ngời nhận
hàng
Chính phủ & các cơ quan chức năng:
- Bộ Thơng Mại
- Hải quan
- Cơ quan quản lý ngoại hối
- Giám định, kiểm dịch, y tế,
Ngời
chuyên chở
Ngân hàng
Ngời bảo
hiểm
HĐ ủy thác HĐ ủy thác

HĐDV
HĐ bảo hiểm
Bi tp ln: Thng v vn ti
Tuy nhiên, nhận định nh vậy còn quá sớm vì ngời giao nhận vẫn đóng một vai
trò rất quan trọng. Họ là ngời điều phối làm sao để toàn bộ quá trình vận chuyển
hàng hóa đợc thông suốt. Chúng ta biết thơng mại điện tử là rất tốt, nhng ngời ta
vẫn phải cần một ai đó thực giao nhận món hàng. Các hãng tàu chỉ quan tâm làm
sao cho các container của họ đợc đầy hàng. Các nhà cung cấp hàng hóa đôi khi
cũng có thể chấp nhận vận chuyển một container đầy hàng của họ cho một khách
hàng nào đó. Nhng nếu một container lại chứa hàng của rất nhiều ngời mua thì có lẽ
chẳng ai khác ngoài ngời giao nhận có thể đa chúng đến tay ngời mua hàng. Có thể
nói, ngời giao nhận đóng một vai trò rất quan trọng trong thơng mại quốc tế.
1.2.7 Gii hn trỏch nhim ca ngi giao nhn:
Chơng 2
Các công đoạn tổ chức gom hàng
và hợp đồng vận chuyển hàng hoá
2. 1. Khỏi quỏt chung v cụng ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH đầu t TMDV Hà
Th nh
- Cụng ty u t TMDV H Thnh l cụng ty t nhõn c thnh lp ngy
1/10/2005
- Vn iu l: 1.800.000.000 ng
- Tờn cụng ty vit bng ting Vit: CễNG TY TNHH U T THNG
MI DCH V VN TI H THNH
- Tờn cụng ty vit bng ting nc ngoi: HA THANH INVESTEMT
TRADING TRANSPORT SERVICE LIMTED COMPANY
- Tờn cụng ty vit tt:
- HA THANH INTRANSERCO
14
Bài tập lớn: Thương vụ vận tải

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 58 Bùi Thị Từ Nhiên, Phường Đông Hải 1, quận
Hải An, thành phố Hải Phòng
- Loại hình hoạt động: các cổ đông góp vốn
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP:
 Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH
 Lĩnh vực kinh doanh: Theo giấy phép số: 0202006916
 Ngành nghề kinh doanh:
- Đại lý tàu.
- Môi giới và thuê tàu.
- Khai thác kho bãi container.
- Quản lý, khai thác cảng và bến phao.
- Lai dắt và cứu hộ hàng hải.
- Sửa chữa tàu biển.
- Vận tải đa phương thức và giao nhận vận chuyển quốc tế.
- Xếp dỡ và vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng.
- Cung cấp thuyền viên và xuất khẩu lao động.
Công ty TNHH đầu tư thương mại dịch vụ và vận tải Hà Thành là một thành viên
trong hệ thống giao nhận hàng hóa bằng đường biển, đường hàng không nội địa và
quốc tế với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình có trình độ chuyên môn
cao về các lĩnh vực giao nhận và vận chuyển hàng hóa cũng như các nghiệp vụ vận
tải liên hợp. Công ty chúng tôi có mối quan hệ mật thiết với các hãng tàu: APL,
Yang ming, Dong Nam A, Zimline đi các khu vực trên toàn cầu và ngược lại từ
các khu vực trên thế giới về Việt Nam theo yêu cầu của khách
Từ những ngày đầu mới thành lập, Công ty không ngừng phát triển và thực
hiện việc đa dạng hóa các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó vận tải
15
Bài tập lớn: Thương vụ vận tải
hàng hóa nội địa và vận tải biển là nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu, tận dụng mọi
năng lực và tiềm năng của mình trong việc phát triển dịch vụ hàng hải
HỘI ĐỒNG GÓP VỐN:


Stt Tên cổ
đông
Nơi đăng kí hộ
khẩu thường trú
hoặc địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ
chức
Giá trị góp
vốn(đồng)
Phần
vốn
góp(%)
Số giấy chứng
minh nhân dân
1
Nguyễn
Thị Thanh
Xuân
Tổ 2 khu Hàng
Kênh 2, phường
Dư Hàng Kênh,
quận Lê Chân
1.000.000.000 55.56 031032578
2
Phạm Tuấn
Mạnh
Tập thể xí nghiệp
gỗ 6/1 Nguyễn
Trãi, p Máy Tơ,

quận Ngô Quyền
500.000.000 27.78 030788912
3
Lê Văn
Huy
Số 58 Bùi thị từ
nhiên, p đông hải,
q Hải An
300.000.000 16.67 030100501
2.2.2- C¬ cÊu tæ chøc qu¶n lÝ c«ng ty
a- Cách thức quản lí:
Công ty là một doanh nghiệp TNHH với sự góp vốn của 3 thành viên. Đầu
tiên là giám đốc Nguyễn Thị Thanh Xuân cùng với 2 cổ đông khác của công ty
thực hiện phương thức quản lí trực tuyến tham mưu.
b- Cơ sở vật chất của công ty:
Công ty đã có tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng rộng 20189 m
2
trong đó
60% khu vực để lưu trữ hàng hóa về nhập kho và 40% còn lại được trang bị cho hệ
thống sân bãi hợp lí để các container chuyên chở hàng dịch vụ theo yêu cầu. Trong
16
Bài tập lớn: Thương vụ vận tải
đó không khí đảm bảo tốt cho người lao động và hệ thống máy móc hiện đại. Nhà
kho của công ty được đặt ở tầng 1 tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận chuyển hàng
hóa từ cảng về 1 cách thuận tiện. Điều kiện bảo quản của các kho rất tốt giúp cho
sản phẩm không bị hỏng hóc. Với hệ thống nhà kho rộng rãi đã tạo điều kiện cho
dự trữ hàng hóa với số lượng lớn để cung cấp kịp thời cho các thị trường khi có nhu
cầu, sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường của công ty. Công ty được đặt tại
vị trí thuận tiện cho việc thông thương với cảng giao lưu buôn bán được với các
công ty khác

Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty hiện nay là 42 người và được
phân bổ như sau:
Do ban giám đốc điều hành trực tiếp tới các trưởng bộ phận
Khối gián tiếp: do giám đốc trực tiếp điều hành tới các phòng
Khối trực tiếp: đội trưởng, đội phó công ty giao công việc trực tiếp xuống
cho nhân viên, công nhân hưởng lương và lợi nhuận thực thu hàng tháng
Khối gián tiếp văn phòng: làm việc trên sổ sách
Khối trực tiếp công nhân: trực tiếp tham gia sản xuất ngoài bãi
17
Bài tập lớn: Thương vụ vận tải
c- Tổ chức bộ máy quản lí của công ty
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Các phòng ban trực thuộc công ty do giám đốc công ty ra quyết định thành
lập hoặc giải thể, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ trưởng, phó các
phòng ban đội. Chức năng của các phòng ban cụ thể như sau:
- Giám đốc:
Là người có quyền lực cao nhất chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản,
trước nhà nước, trước tập thể cán bộ công nhân viên của công ty
+ Chức năng: tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Nhiệm vụ: trực tiếp nghiên cứu, giữ vốn và tài sản của doanh nghiệp
+ Vai trò: quyết định giá mua bán, duyệt chiến lược phát triển dài hạn, ngắn
hạn của công ty, phê duyệt các định mức kinh tế kĩ thuật, đánh giá về các hoạt động
của cán bộ công nhân viên cấp dưới
18
Giám đốc
doanh nghiệp
Phòng điều
hành
Phòng
kinh

doanh
Phòng
vận tải
Phòng kế
toán
Xưởng
để máy
móc
Kho
nhập
hàng
hóa
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Bài tập lớn: Thương vụ vận tải
Mỗi phòng ban, phân xưởng có chức năng và nhiệm vụ riêng, đảm nhận các
khâu chuyên môn nghiệp vụ khác nhau trong tổng thể hoạt động kinh tế của công
ty và có mối quan hệ phụ trợ lẫn nhau, các trưởng phòng thường xuyên trình duyệt
các phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc điều
hành
- Phòng điều hành:
Đứng dầu là giám đốc điều hành. Có nhiệm vụ như sau:
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và điều hành sản xuất nhằm
thực hiện kế hoach đã đề ra
Xây dựng kinh doanh hàng tháng, quý, năm, tổ chức chỉ đạo bộ máy doanh
nghiệp, nắm bắt được nhu cầu thị trường, mở rộng và tiếp cận thị trường , không
ngừng cải tiến phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phòng kinh doanh và khai thác thị trường:

Chức năng tìm kiếm thị trường và các đối tượng tiêu thụ sán phẩm của công
ty. Phòng này có vai trò quan trọng quyết định tới sự sống còn của công ty. Khi tìm
được đơn đặt hàng sẽ lập tức chuyển tải thông tin cho phòng vận tải thực hiện các
hoạt động cần thiết.
- Phòng kế toán:
Có chức năng lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm
Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế cần thiết cho giám đốc công ty, thực hiện
hạch tóan theo quy định của nhà nước
Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo tháng, quý, năm
Quản lí công tác tổ chức, lao động tiền lương, định mức lao động, BHXH,
đào tạo, hợp đồng lao độngquản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên của công ty.
- Phòng vận tải:
19
Bi tp ln: Thng v vn ti
Tip nhn cỏc n hng do phũng kinh doanh chuyn xung v thc hin.
Qun lớ trc tip tỡnh hỡnh hot ng vn chuyn xut nhp khu hng
- Chức năng của phòng xuất nhập khẩu:
Tìm hiểu thị trờng trong và ngoài nớc để xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện phơng án kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các kế hoạch
khác có liên quan của Công ty.
Tham mu cho Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất nhập
khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Giám
đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thơng
khác.
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi đợc uỷ quyền
đợc phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này.
Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của đối tác nớc ngoài
khi liên kết kinh doanh với Công ty.
Giúp Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp
đồng với khách hàng nớc ngoài.

Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Công ty tại các hội chợ triển lãm,
khảo sát thị trờng, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trờng
quốc tế.
* Vai trò của phòng xuất nhậpkhẩu:
- Xây dựng kế hoạch, định hớng sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý, hàng
tháng cũng nh theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để kịp thời đế xuất với Ban
Giám đốc Công ty điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thựctế.
- Tăng cờng công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trờng để đầu t đẩy mạnh kinh doanh
bao gồm hàng xuất, hàng nhập và hàng nội địa. Đề xuất Ban Giám đốc Công ty các
20
Bi tp ln: Thng v vn ti
chủ trơng, chính sách phù hợp với tình hình thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu.
- Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trờng, giá cả, nhu cầu hàng
hóa xuất nhập khẩu để tham mu cho Ban Giám đốc trong việc đàm phán tiến tới ký
kết các hợp đồng kinh tế.
- Nghiên cứu theo dõi các chủ trơng chính sách XNK, thuế của Nhà nớc ban
hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thơng mại, điều kiện và hình thức
thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục XNK đúng quy định cũng nh theo dõi
tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Nhà nớc và theo yêu cầu
của Ban Tổng Giám đốc Công ty, xây dựng các kênh thông tin về thơng mại, đồng
thời quản lý các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty thông
qua các hệ thống thông tin.
- Thực hiện cung cấp chứng từ XNK, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời
quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công ty.
- Thực hiện chức năng quản lý thơng hiệu của Công ty. Theo dõi và báo cáo cho
Ban
Giám đốc về công tác xúc tiến thơng mại, quảng bá thơng hiệu. Đăng ký nhãn hiệu

hàng hoá trong nớc và các nớc, vùng lãnh thổ mà Công ty có khả năng xuất khẩu.
- Quản lý/giám sát các thủ tục hải quan đối với bên thứ 3 cho các đơn hàng nhập
khẩu qua đờng hàng không
- Phụ trách các khoản quyết toán thuế xuất/nhập khẩu với các mặt hàng và trong
phạm vi công việc đợc giao
- Quản lý mã số thuế và thuế quan do bên thứ 3 kê khai
- Thờng xuyên cập nhật các loại thuế cũng nh các thay đổi về thuế quan do các cơ
quan nhà nớc ban hành
- Làm việc chặt chẽ với các bên liên quan nh nhà máy, marketing, phòng cung ứng,
dịch vụ để hoàn thành tốt công việc đợc giao.
- Làm báo cáo hàng tuần/hàng tháng hoặc các loại báo cáo khác, nếu có, theo yêu
cầu của trởng phòng
2.2:Cỏc cụng on t chc gom hng:
21
Bi tp ln: Thng v vn ti
2.2.1- Nhận hàng và đóng hàng.
Ngời giao nhận theo sự uỷ quyền của chủ hàng tiến hành nhận hàng từ ngời
bán và đóng hàng vào container.
Trớc tiên phải liên lạc với hãng tàu và tiến hành mợn vỏ container. Sau đó đến
đại lý của hãng tàu tại nớc xuất khẩu nhận vỏ container và vận chuyển đến kho ngời
bán và tiến hành đóng hàng vào container.
2.2.2 -Vận chuyển hàng về cảng đích.
- Sau khi đóng hàng ngời giao nhận giao HB/L cho ngơì gửi hàng (ngời
xuất khẩu)(ngời gửi hàng) vận chuyển các container hàng đến cảng xếp để xếp
hàng lên tàu.Sau khi xếp hàng lên tàu nhận MB/L từ ngời chuyên chở.
- Trứơc khi giao hàng cho ngơì chuyên chở, thì ngời giao nhận phải liên lạc với
hãng tàu để biết lịch tàu và tiến hành đăng ký lu cớc với hãng tàu.
- Tiến hành làm các thủ tục để nhập khẩu lô hàng tại nớc xuât khẩu.
- Mua bảo hiểm cho lô hàng.
2.2.3- Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá của chủ hàng.

Để có thể nhận hàng từ ngời vận chuyển và làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, ngời
giao nhận phải kiểm tra chứng từ đầy đủ và chính xác.
Bộ chứng từ đầy đủ gồm:
1, Tờ khai hàng nhập khẩu ( 01 bộ đã ký )
2, Hợp đồng thơng mại ( 01 bản sao )
3, Hoá đơn thơng mại ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
4, Packing list ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
5, C/O ( nếu có 01 bản gốc )
6, giấy phép kinh doanh ( 01 bản sao )
7, L/C ( nếu thanh toán bằng th tín dung chứng từ 01 bản sao )
8, Giấy đăng ký kiểm tra chất lợng hàng hoá ( 01 bản gốc )
9, Giấy uỷ quyền nhận hàng ( 01 bản gốc )
10, Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan ( 01 bản gốc )
11, vận đơn ( 01 bản gốc )
Sau khi kiểm tra số lợng và nội dung bộ chứng từ ta tiến hành khai hàng hoá nhập
khẩu vào tờ khai nếu chủ hàng cha khai.
2.2.4- Đến đại lý hãng tàu để đổi B/L lấy D/O.
Trớc tiên ta vần phải liên lạc với đại lý hãng tàu để biết lịch tàu bởi đại lý
hãng tàu chỉ cấp D/O khi tàu cập cảng đích và dỡ hàng. Sau khi có thông tin từ đại
22
Bi tp ln: Thng v vn ti
lý hãng tàu, ta có thể báo lại với chủ hàng kế hoạch giao hàng để chủ hàng chuẩn bị
nhân lực và kho hàng để nhận hàng từ ngời giao nhận.
Khi đến hãng tàu để lấy D/O, bên cạnh việc xuất trình và nộp lại B/L gốc ta
cần phải xuất trình cả giấy uỷ quyền nhận hàng của chủ hàng.
Do ngời giao nhận sẽ vận chuyển hàng từ cảng dỡ đến kho của chủ hàng mới
dỡ hàng khỏi container nên ta cần phải làm thủ tục mợn vỏ container. Thủ tục mợn
vỏ container của hãng tàu để đa về kho của chủ hàng tiến hành bằng ngời giao nhận
điền vào phiếu mợn vỏ container của hãng tàu và nộp tiền cớc vỏ. Chú ý việc mợn
vỏ container này đợc hãng tàu miễn phí trong 5 ngày. Ngoài thời hạn này phải trả

phí lu container theo ngày cho hãng tàu.
2.2.5- Làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Trớc khi ra chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu ta phải chuẩn bị chứng từ sau:
1, Bộ tờ khai hàng hoá nhập khẩu ( 01 bộ )
2, hợp đồng thơng mại ( 01 bộ )
3, Hoá đơn thơng mại ( 01 bản bốc + 01 bản sao )
4, Packing list ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
5, C/O ( 01 bản gốc )
6, Giấy đăng ký kiểm tra nhà nớc chất lợng hàng hoá nhập khẩu ( 01 bản gốc )
7, L/C ( 01 bản gốc )
8, D/O ( 01 bản gốc )
9, B/L ( 01 bản sao )
10, Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan ( 01 bản gốc )
Sau khi tiếp nhận bộ chứng từ cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ của bộ chứng từ.
Tiếp đó bộ chứng từ đợc đa đến bộ phận tính lệ phí làm thủ tục hải quan.
Công việc tiếp theo là đăng ký kiểm hóa cho lô hàng vào sổ đăng ký kiểm tra
của hải quan.
2.2.6- Kiểm tra.
Để hải quan tiến hành kiểm tra lô hàng ta phải đội thủ tục hành hoá xuất
nhập khẩu của cảng để đằng ký với đội thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Sau đó ta yêu cầu nhân viên phụ trách về việc tra container của cảng để tra
vị trí của các container hàng đẻ ta xác định đợc vị trí của chúng.
23
Bi tp ln: Thng v vn ti
- Đa Giấy đăng ký kiểm hoá cho bộ phận khai thác của cảng cùng vị trí
của các container của ra trên cảng để họ tiến hành đa các container đó về khu vực
kiểm hoá của cảng.
Khi các các nhân viên kiểm hoá của hải quan đến ta cùng họ tiến hành kiểm
hoá lô hàng.

- Việc kiểm hoá bắt đầu bằng việc kiểm tra số container và số chì thực tế so
với các chứng từ
- Khi kiểm hoá, ta tiến hành rút 1 số thùng hàng theo yêu cầu của nhân viên
hải quan và chú ý cách sắp xếp hàng trong container để nhanh chóng cùng nhân
viên kiểm tra số lợng hàng trong mỗi container.
- Sau khi kết thúc việc kiểm hoá ta phải đóng container và kẹp lại chì bàn gia
các container này cho bộ phận giao nhận kiểm hoá cảng. Các nhân viên giao nhận
kiểm hoá cảng sẽ ghi số cont và số chì mới kẹp lại vào phiếu và đa lại cho ta một
phiếu.
2.2.7- Hải quan kiểm tra tính thuế cho lô hàng
Sau khi hoàn tất công đoạn kiểm hoá ta quay lại cơ quan hải quan để cùng cơ
quan hải quan tính thuế cho lô hàng.
- Tiếp theo cơ quan hải quan sẽ phát ra tờ thông báo thuế cho lô hàng.
- Ta fax tờ thông báo thuế cho chủ hàng. Chủ hàng có thể xin nợ thuế hoặc
nộp ngay. Nếu nộp thuế ngay thì ta cầm thông báo thuế đến kho bạc ( theo thoả
thuận ngời giao nhận có thể ứng tiền nộp cho chủ hàng ). Nộp thuế hộ chủ hàng, tr-
ờng hợp nhập khẩu lô hàng này do số tiền thúe khá lớn nên chủ hàng xin nợ thuế.
- Thủ tục hải quan hoàn thành bằng việc cơ quan hải quan ký xác nhận và
đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan vào tờ khai hải quan cơ. Cơ quan hải
quan giữ lấy 1 bản, tờ khai hải quan và giao cho ta bộ chứng từ hàng hoá cùng một
bản tờ khai hải quan còn lại.
2.2.8- Quay về cảng lấy phiếu giao hàng của cảng và trả các phí nâng hạ
container.
Sau khi trả phí nâng hạ container, ta nhận lại phiếu giao hàng D/O của hãng
tàu. Ta mang D/O của hãng tàu sang đại diện của hãng tàu ở cảng ( phụ trách việc
giao nhận container của hãng tàu ở cảng ) để đổi D/O của hãng tàu lấy phiếu giao
nhận container của cảng.
24
Bi tp ln: Thng v vn ti
2.2.9- Giao phiếu giao nhận container của cảng và tờ khai hải quan cho lái xe

lấy hàng.
Lái xe phải đa xe vào cảng để lấy các container hàng chở về kho chủ hàng.
Khi vào cảng của cảng lái xe phải xuất trình phiếu giao nhận container và tờ khai
hải quan đã có dấu thông quan cho bảo vệ cảng và hải quan.
2.2.10- Đa hàng về kho chủ hàng.
Lái xe chở các container hàng lên kho chủ hàng giao cho chủ hàng cùng tờ
khai hải quan của lô hàng.
Việc đa hàng lên kho chủ hàng phải đợc ngời thông báo chính xác cho chủ
hàng về thời gian để chủ hàng sắp xếp nhân lực rút hàng ra khỏi container. Ngời
giao nhận cũng cần phải thoả thuận với chủ hàng về khoảng thời gian chủa hàng rút
hàng ra khỏi container để lái xe chở container rỗng về trả vỏ lại cho hãng tàu.
2.2.11- Trả lại vỏ container rỗng lại cho hãng tàu.
Sau khi lái xe chở cont hàng lên kho chủ hàng để rút hàng xong cần chở
container rỗng về trả cho hãng tàu. Việc trả vỏ các container rỗng của lô hàng này
theo quy định của hãng tàu.
Khi trả vỏ container rỗng ở nơi trả phải xuất trình phiếu giao nhận cont bởi
trên đó có quy định nơi trả vỏ
Tiếp theo ta phải làm thủ tục trả vỏ tại văn phòng của cảng nơi trả vỏ. Đại
diện của hãng tàu tại cảng nơi trả sẽ xác nhận việc trả vỏ của ngời giao nhận bằng
giấy giao nhận container tại cảng.
2.2.12- Quay lại hãng tàu lấy tiền cớc mợn vỏ container.
Sau khi các xác định trả vỏ của cảng nơi nhận vỏ, ta quay lại hãng tàu xuất
trình phiếu giao nhận container và giấy xin mợn vỏ để lấy lại tiền cớc mợn cỏ
container. Quy trình giao nhận lô hàng kết thúc tại đây.
2.3. Hp ng mua bỏn ngoi thng gia hai cụng ty xut- nhp khu.
SALES CONTRACT.

No: APRO-02MV-117
Date: August 5th,2009
Between: SOC TRANG SUGAR JOINT STOCK COMPANY

Add: 6 TINH LO.st 8.dist Soc Trang.prov - VietNam
Tel : 07-982-2828
25

×