Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TRONG TỔNG CÔNG TY THAN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.47 KB, 27 trang )

Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam
2.1. Khái quát về Tổng công ty Than Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Than Việt
Nam
2.1.1.1. Quá trình hình thành Tổng công ty Than Việt Nam
Ngành Than Việt Nam, với lịch sử hình thành và phát triển trên 100 năm đã có
nhiều đóng góp quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, dù khó khăn gian khổ đến đâu, ngời thợ
mỏ cũng luôn đi hàng đầu, sáng tạo và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao. Những
đóng góp của ngành Than càng có vị trí quan trọng trong giai đoạn đất nớc đi vào thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ năm 1989 ngành than đã lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Giai
đoạn từ năm 1990 đến năm 1994, ngành than không những cha ra khỏi đợc khủng
hoảng mà còn phải gặp nhiều khó khăn hơn. Thị trờng than suy giảm ngày càng mạnh,
ngành than vốn đã thiếu nguồn tài trợ nay lại bị cắt giảm, hơn nữa nguồn ngân sách
nhà nớc cấp, thậm chí khấu hao cơ bản còn phải nộp ngân sách.
Thêm vào đó các mỏ than thu hẹp sản xuất, giảm mạnh khối lợng bốc đất và đào
lò, để lại những hậu quả khó khắc phục cho những năm sau. Cũng trong giai đoạn này
hàng loạt các đơn vị khai thác đợc cấp phép, hầu hết các đơn vị này là đơn vị khai thác
nhỏ lẻ, không đạt tiêu chuẩn, không có năng lực khai thác. Hậu quả là việc khai thác
tại các doanh nghiệp Nhà nớc trở nên vô tổ chức, các doanh nghiệp Nhà nớc giành giật
tài nguyên, tranh giành thị trờng lẫn nhau và đua chen nhau xuất khẩu làm cho giá than
trong nớc giảm xuống một cách giả tạo. Đặc biệt nạn khai thác than trái phép đã nảy
sinh và phát triển đến mức nguy hiểm dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, trong đó
phải kể đến: lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trờng, xáo trộn đời sống công nhân
ngành Mỏ và nhiều hậu quả khác ở vùng than Quảng Ninh và một số địa điểm khai
thác trong cả nớc.
Trớc tình hình đó, thủ tớng Chính phủ đã ban hành Quyết định: 381/TTg ngày
27/7/1994 và Chỉ thị 382/TTg ngày 28/7/1994 về xắp xếp tổ chức lập lại trật tự trong
1 1


khai thác và kinh doanh than, tạo cơ sở pháp lý và tiền đề cho việc thành lập TVN, đ a
ngành công nghiệp Than Việt Nam sang một bớc phát triển mới.
Tổng công ty Than Việt Nam đợc thành lập theo Quyết định số: 563/TTg ngày
10/10/1994 Quyết định thành lập Tổng công ty Than Việt Nam, hoạt động từ ngày
01/01/1995 theo Nghị định 13 CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ về qui chế tổ chức
và hoạt động. Và Qui chế Tài chính của Tổng công ty Than Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định 2208 QĐ-HĐQT.
Tổng công ty Than Việt Nam có tên viết tắt là: Than Việt Nam (TVN)
Tên giao dịch quốc tế là: Vietnam National Coal Corporation, viết tắt là:
Vinacoal.
Tổng công ty Than Việt Nam đợc thành lập trên cơ sở tổ chức lại các đơn vị
ngành Than thuộc Bộ Năng lợng (cũ), công ty Than Quảng Ninh (trực thuộc UBND
tỉnh Quảng Ninh) và các đơn vị quân đội làm than tại Quảng Ninh (tiền thân của Công
Ty Đông Bắc). Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đợc Chính phủ ban hành
tại Nghị định 13/CP ngày 21/01/1995 đã xác định Tổng công ty có 23 đơn vị thành
viên trong đó có 15 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập; 01 đơn vị hạch toán
phụ thuộc và 07 đơn vị sự nghiệp. Nh vậy, mô hình này vẫn giữ nguyên các Công ty
than khu vực (Công ty Than Hòn Gai, Công ty Than Cẩm Phả và Công ty Than Uông
Bí) và các công ty khác trực thuộc Bộ Năng lợng trớc đây.
Từ khi thành lập đến nay, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Than Việt Nam có
nhiều thay đổi để phù hợp với yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Nhìn chung, có thể
khái quát thành 04 lần sắp xếp, điều chỉnh lại mô hình sản xuất nh sau:
* Lần sắp xếp điều chỉnh lần thứ nhất:
Mô hình tổ chức của TVN theo Nghị định 13/CP ngày 27/01/1995 đã bộc lộ
nhiều nhợc điểm. Cụ thể là một số mỏ có qui mô lớn, nhiều tài sản nhiều lao động
lại bị hạch toán phụ thuộc vào các đơn vị thành viên nên không phát huy đ ợc quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời, theo mô hình này thì các Công ty Than
khu vực Hòn Gai, Uông Bí, Cẩm Phả sẽ trở thành một cấp trung gian làm tăng chi
phí quản lý và có phần làm trì trệ trong điều hành.
Xuất phát từ những phân tích trên Tổng công ty đã tham khảo ý kiến của các

đơn vị thành viên và đề nghị Chính phủ cho điều chỉnh mô hình tổ chức của TVN thay
thế cho Nghị đinh 13/CP. Theo Nghị định 27/CP mô hình tổ chức của Tổng công ty
2 2
Than gồm 46 đơn vị thành viên trong đó có 32 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc
lập, 3 doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc và 11 đơn vị sự nghiệp thành viên.
* Lần sắp xếp, điều chỉnh thứ hai:
Cuối năm 1997, Tổng công ty đã đề nghị Thủ tớng Chính phủ cho tách các mỏ
hầm lò: Hà Lầm, Thống Nhất, Mông Dơng, Khe Chàm ra khỏi Công ty Than Hòn Gai,
Công ty Than Cẩm Phả để chuyển thành doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập
của Tổng công ty; chuyển Xí nghiệp tuyển Than Hòn Gai thành doanh nghiệp hạch
toán phụ thuộc Tổng công ty, chuyển công ty Than Cẩm Phả thành Công ty Xây dựng
mỏ và thành lập thêm Công ty Phát triển tin học Công nghệ và Môi trờng, Trung tâm t
vấn đầu t Than (sau đổi thành Công ty t vấn đầu t Điện - Than). Nh vậy, kể từ ngày
01/01/1998 vai trò trung gian của các công ty than khu vực không còn nữa, các đơn vị
sản xuất đều có điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong khuôn khổ điều lệ Tổng
công ty. Một số đơn vị sự nghiệp: 3 trờng dạy nghề và bảo hiểm y tế ngành Than đã đ-
ợc Thủ tớng Chính phủ điều về trực thuộc Bộ công nghiệp và Bảo hiểm y tế Việt Nam.
* Lần sắp xếp thứ ba:
Thực hiện Chỉ thị 20/TTg của Thủ tớng Chính phủ về việc đẩy mạnh sắp xếp lại
các Doanh nghiệp nhà nớc. Đợc sự chấp thuận của Chính phủ, TVN tiến hành sắp xếp
lại tổ chức của các đơn vị thành viên nh sau:
- Thực hiện cổ phần hoá một số đơn vị thành viên: cổ phần hoá công ty Phát
triển công nghệ và Môi trờng, cổ phần hoá Công ty Bia và nớc giải khát thành Công ty
Cổ phần Việt - Đức; cổ phần hoá Khách sạn Thanh Nhàn thuộc Công ty Xuất nhập
khẩu và Hợp tác quốc tế thành Công ty Cổ phần Thơng mại và Du lịch Thanh nhàn; cổ
phần hoá một bộ phận của Công ty than Quảng Ninh thành Công ty Cổ phần than Tây
Nam Đá Mài; Cổ phần hoá Xí nghiệp xây lắp Đông Anh thuộc Công ty Than Nội Địa
thành Công ty Cổ phần Xây lắp Đông Anh.
- Thực hiện sắp xếp lại một số đơn vị thành viên: Chuyển Xí nghiệp Vận tải và
Đa đón thợ mỏ về trực thuộc Công ty Vật t Vận tải và Xếp dỡ; hợp nhất 2 trờng dạy

nghề Hòn Gai, Cẩm Phả thành trờng Hồng Cẩm; chuyển 1 trờng dạy nghề, 03 trung
tâm y tế và các trờng mầm non (Nhà trẻ, mẫu giáo) cho Bộ Công nghiệp và chính
quyền địa phơng quản lý.
3 3
``````Nh vậy, đến ngày 01/05/2000 Tổng công ty Than có 42 đơn vị thành viên,
trong đó 35 đơn vị hạch toán độc lập; 03 doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc
và 04 đơn vị sự nghiệp.
* Lần sắp xếp điều chỉnh thứ t:
- Thực hiện quyết định của Thủ tớng Chính phủ, TVN đã tiếp nhận và sáp nhập
Tổng công ty Cơ khí Năng lợng và Mỏ (gồm 05 đơn vị thành viên) vào TVN; tiếp nhận
Công ty kinh doanh hàng xuất nhập khẩu Cẩm Phả trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh
về làm thành viên của TVN.
- Tiến hành bán 02 đơn vị là: Nhà máy bia VICCO - Sài Gòn thuộc công ty Than
Miền Nam và Công ty Bia và nớc giải khát cho tập thể ngời lao động trong doanh
nghiệp.
Cho đến nay, quy mô và lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty ngày càng đợc mở
rộng. Hiện nay, TVN có 48 đơn vị thành viên, trong đó có 26 đơn vị trực tiếp sản xuất
khai thác, chế biến than.
Thực hiện Nghị quyết Trung ơng III khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc, TVN đã xây dựng phơng án tổng thể
phát triển ngành Than đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Theo phơng án này, Tổng
công ty sẽ chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó
chỉ có một số công ty con vẫn giữ nguyên hình thức sở hữu (Doanh nghiệp nhà nớc),
còn lại phần lớn sẽ chuyển đổi hình thức sở hữu (Công ty cổ phần, công ty TNHH một
thành viên) trong đó TVN vẫn giữ phần chi phối một số đơn vị quan trọng.
Về mô hình tổ chức, hiện nay TVN đợc xếp hạng các doanh nghiệp đặc biệt và
tổ chức theo mô hình Tổng công ty 91. Tổng công ty đợc quản lý bởi HĐQT và đợc
điều hành bởi TGĐ.
HĐQT là ngời đại diện cho chủ sở hữu (Nhà nớc), có chức năng quản lý mọi
hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo

nhiệm vụ Nhà nớc giao. Giúp việc cho HĐQT có ban kiểm soát và văn phòng.
TGĐ điều hành: giúp việc TGĐ có một số Phó TGĐ, văn phòng và các ban chức
năng.
- Các đơn vị thành viên gồm có: 48 đơn vị thành viên, trong đó có 33 đơn vị
hạch toán độc lập, 06 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 09 đơn vị sự nghiệp.
4 4
Ngoài ra, Tổng công ty còn tham gia góp vốn, mua cổ phần của 05 công ty liên
doanh và cổ phần.
Có thể khái quát mô hình tổ chức của TVN hiện nay nh sau: (Phụ lục số 1).
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Than Việt Nam
TVN là doanh nghiệp nhà nớc, có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế tổng
hợp; đợc Nhà nớc giao vốn, đất đai, tài nguyên và phát triển vốn đợc giao; tự chủ tài
chính, và chịu TNHH về dân sự trớc pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh
trong phạm vi số vốn của Tổng công ty, trong đó có vốn Nhà nớc đầu t.
TVN chịu trách nhiệm tổ chức thăm dò, khai thác và chế biến than, tổ chức
mạng lới tiêu thụ than, trên thị trờng nội địa và xuất khẩu than cho xây dựng đất nớc
theo định hớng chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nớc, theo nhiệm vụ của
Thủ tớng Chính phủ giao cho Tổng công ty từng thời kỳ. Tận dụng các năng lực hiện
có, TVN thực hiện kinh doanh đa ngành trên cơ sở phát triển công nghiệp than trong
những ngành nghề đợc đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật.
TVN chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của Bộ Tài chính với t cách là
cơ quan quản lý Nhà nớc và đại diện chủ sở hữu về vốn và tái sản Nhà nớc tại doanh
nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ. Đơn vị thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát của
Tổng công ty theo nội dung đã qui định trong điều lệ Tổng công ty và Quy chế của
Tổng công ty, đồng thời chịu kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nớc về các hoạt động
tài chính, quản lý vốn và tài sản của Nhà nớc.
2.1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Than Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty là tìm kiếm, thăm dò, khảo sát
thiết kế, khai thác chế biến và tiêu thụ than. Bên cạnh đó, Tổng công ty còn đợc Nhà n-
ớc cho phép kinh doanh các ngành nghề sau:

- Công nghiệp điện: đầu t, xây dựng, khai thác vận hành các nhà máy nhiệt điện
đốt than, cung cấp điện lên điện lới quốc gia.
- Cơ khí: sửa chữa, lắp ráp, chế tạo các sản phẩm cơ khí, xe vận tải, xe chuyên
dùng, thiết bị mỏ, thiết bị điện, thiết bị chịu áp lực và các thiết bị công nghiệp khác.
- Vật liệu nổ công nghiệp: đầu t, sản xuất, cung ứng, xuất nhập khẩu các loại vật
liệu nổ công nghiệp, cung ứng dịch vụ khoan nổ mìn, các dịch vụ liên quan đến sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Cảng biển, bến thuỷ nội địa và vận tải đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ.
5 5
- Sản xuất cung ứng xi măng vật liệu xây dựng.
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, xây lắp đờng dây và
trạm điện.
- Sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng.
- Cung cấp các dịch vụ đo đạc, bản đồ, thăm dò địa chất, t vấn đầu t, thiết kế,
khoa học công nghệ, tin học, thơng mại, khách sạn, du lịch, hàng hải.
2.1.2. Vị trí của Tổng công ty Than Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân
Trớc khi TVN đợc thành lập, ngành than Việt Nam bao gồm: các đơn vị sản
xuất, khai thác và kinh doanh than thuộc Bộ Năng lợng (cũ); các đơn vị sản xuất than
thuộc quân đội (nay là Công ty Đông Bắc), các đơn vị sản xuất kinh doanh than thuộc
địa phơng (nh các tỉnh Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hà Bắc...). Trên cơ sở các đơn vị
này, Chính phủ đã quyết định thành lập TVN.
Theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Tổng công ty Than Việt Nam, ban
hành Nghị định 27-CP ngày 06/05/1996, thì TVN đợc Chính phủ giao nhiệm vụ là đơn
vị chủ lực trong hoạt động sản xuất, khai thác kinh doanh của Ngành than. Thật vậy,
hiện nay sản lợng than của toàn ngành Than đến 97% là do TVN khai thác, số còn lại
(khoảng 3% tổng sản lợng) là các đơn vị nhỏ lẻ thuộc một số các địa phơng và thuộc
một số các công ty gang thép quản lý, nhng sản lợng than đợc sản xuất ra bởi các đơn
vị này chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của chính đơn vị chủ quản, về nguyên
tắc không đợc mua bán trên thị trờng.
Thêm vào đó trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu than, Tổng công ty đã thiết

lập quan hệ mua bán với hơn 30 nớc trên thế giới, sản phẩm than antraxit Hòn Gai do
TVN cung cấp đã rất có uy tín đối với các khách hàng trên thế giới. Hiện nay toàn bộ
khối lợng than xuất khẩu của Việt Nam là do TVN thực hiện. Với tiềm lực đủ mạnh về
kinh tế - kỹ thuật, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, tay nghề cao, TVN
có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu về than cho toàn bộ nền kinh tế trong nớc, góp phần
thực hiện tốt việc đảm bảo vấn đề an ninh năng lợng cho quốc gia.
Nh vậy, có thể nói TVN có vị trí đặc biệt quan trọng trong ngành Than Việt
Nam và là doanh nghiệp nhà nớc xơng sống của ngành Than Việt Nam.
2.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Than Việt Nam
Sau gần 10 năm hoạt động và phát triển, TVN đã có những đóng góp đáng kể
cho nền kinh tế quốc dân. Tuy chịu nhiều tác động từ môi trờng nhng nhìn chung hoạt
6 6
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đã có những bớc phát triển bền vững và ổn
định, trong những năm qua TVN đã thu đợc những kết quả chủ yếu sau:
Biểu 1: Kết quả các chỉ tiêu SXKD chủ yếu của TVN giai đoạn
1998-2002
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm 2002
1-Than nguyên khai 1.000tấn 13.688 9.952 12.200 14.566 16.862
2-than sạch -nt- 11.643 8.100 10.800 12.889 15.010
3-Than tiêu thụ -nt- 10.540 9.965 11.520 13.022 14.700
Trong đó: Xuất khẩu

-nt- 2.970 3.224 3.250 4.267 5.500
4-Bóc đất đá 1.000 m
3
40.400 23.900 34.100 46.800 63.300
5-Đào lò chuẩn bị
SX
1.000 m 66 48 69 92 124
6-Doanh thu Tỷ đồng 4.361 4.137 4.875 6.537 7.184
Trong đó DT từ than
-nt- 2.953 2.851 3.115 3.914 4.508
7-Nộp ngân sách -nt- 151.8 159 203 264.8 322
8-Lợi nhuận trớc
thuế
-nt- 60 5,7 20,279 176 301
9- TNBQ đầu ngời 1.000đ/ng/th 897 857 1.066 1.450 1.658
Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả SXKD hàng năm cuả TVN.
Qua bảng số liệu trên ta thấy từ năm 1998 trở đi TVN luôn duy trì đợc nhịp độ
sản xuất với sản lợng khai thác than nguyên khai trung bình trên 10 triệu tấn/năm.
Trong lịch sử phát triển ngành than từ năm 1996 trở về trớc, ngành than cha bao giờ
sản xuất và khai thác đợc vợt con số 10 triệu tấn (năm 1995 sản lơng than sạch lầ 5,6
triệu tấn). Do với mục tiêu sản xuất than đạt 10 triệu tấn vào năm 2000 nh Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã nêu thì TVN đã hoàn thành sớm hơn so với kế hoạch đã
đặt ra. Năm 1998, sản lợng than nguyên khai đã đạt đợc 13,6 triệu tấn với hệ số thu hồi
tài nguyên đạt tới 85%; thực ra với năng lực khai thác sẵn có thì trong năm 1998, Tổng
công ty có thể khai thác trên 14 triệu tấn/ năm, tuy nhiên do tiêu thụ cha có điều kiện
tăng lên, cho nên để giảm áp lực của lợng than tồn kho, giảm sự mất cân đối giữ lợng
cung và cầu, Tổng công ty đã điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với kế hoạch tiêu thụ,
tập trung máy móc thiết bị cho công tác kỹ thuật cơ bản (bốc đất đá, đào lò, xây dựng
cơ bản, đào lò chuẩn bị sản xuất) để gối đầu cho năm sau.
7 7

Trong các năm 1998-1999, dới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
trong khu vực, nhìn chung nhu cầu tiêu dùng than trong nớc và thế giới tăng chậm,
thậm chí còn thu hẹp lại do tình trạng cung đã vợt quá cầu, Ngành than cũng nh các
ngành kinh tế khác của đất nớc đều không tránh khỏi tác động của cuộc khủng hoảng
này.
Đến năm 2000, thị trờng tiêu thụ than bắt đầu đợc khôi phục nên tình hình sản
xuất của Tổng công ty đã dần đi vào ổn định. Nhìn chung còn nhiều khó khăn về giá
bán, hạn chế về vốn đầu t nhng năm 2000, Tổng công ty đã hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch đề ra và có mức tăng trởng cao so với năm 1999. Tổng công ty đã hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch là tiêu thụ đến đâu sản xuất đến đó đến năm 2000 lợng than tồn
kho từ những năm trớc để lại đã giảm xuống chỉ còn khoảng 1,4 triệu tấn than các loại
(trong đó than thành phẩm chiếm khoảng 65%), sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu
thụ đang đợc cải thiện theo hớng tích cực.
Đối với các hoạt động sản xuất ngoài than, do sản xuất tăng trởng, đồng thời
ngay từ đầu Tổng công ty đã có cơ chế điều hành để các mỏ u tiên việc làm cho các
đơn vị trong ngành, hạn chế thuế ngoài cho nên trong năm 2000 sản xuất cơ khí và sản
xuất khác (sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu nổ công nghiệp...) đều tăng. Về sản xuất
cơ khí, trừ nhà máy cơ khí Hòn Gai vẫn còn gặp nhiều khó khăn, các đơn vị còn lại đều
đều đạt mức tăng trởng khá. Sản xuất cung ứng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện hoàn
thành trên 120% kế hoạch, đạt mức tăng trởng gần 30% so với năm 1999.
Sản lợng than năm 2001 tiếp tục đợc tăng lên, bên cạnh nguyên nhân chính là
do việc đẩy mạnh tiêu thụ nhng cũng phải khẳng định rằng từ năm 2001 trở đi Tổng
công ty đã mạnh dạn đầu t ứng dụng những tiến bộ KHKT vào sản xuất nhờ đó năng
suất lao động đã đợc tăng lên. Tổng công ty đã đa cột chống thuỷ lực đơn và giá chống
thuỷ lực di động vào thí điểm ở một số mỏ hầm lò lớn, có địa hình khai thác ổn định
nh: mỏ Thống nhất, mỏ Hà lầm...để dần thay thế gỗ chống lò từ đó triển khai rộng đối
với các đơn vị thành viên. Điều này đã mở ra triển vọng cải thiện các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật vầ đặc biệt là rất kinh tế cho việc khai thác các vỉa dày trên 10m và dốc đến
45
0

; giảm tổn thất than từ 40% đến 50% xuống còn 30% và thậm chí còn 15% đến
20%; giảm tiêu hao gỗ chống lò từ 40% đến 50% m
3
/1000tấn than xuống cón 10% đến
15% m
3
/1000 tấn than; giảm dăm gỗ lẫn trong than, đặc biệt làm cho các lò thông
thoáng hơn, an toàn hơn, lao động ngời thợ lò ít nặng nhọc hơn. Đặc biệt là tháng
8 8
5/2001, Tổng công ty than đã đa máy khấu than vào thí điểm ở mỏ than Nam Mẫu.
Qua thực tế khai thác than bằng phơng pháp này đã thấy đợc các u điểm đó là năng
suất cao, giảm đợc số lao động khai thác trực tiếp, tăng độ an toàn cho những mỏ than
có độ sâu lớn có khả năng cháy nổ cao. Hiện nay, Tổng công ty đang có phơng pháp áp
dụng rộng rãi phơng pháp khai thác bằng máy khấu than đối với các đơn vị thành viên
có mỏ hầm lò trong Tổng công ty.
Ngoài ra,Tổng công ty còn áp dụng nhiều sáng kiến khoa học vào khai thác.
Tổng công ty đã nghiên cứu và sản xuất thành công thuôc nổ ANFO chịu nớc và thuốc
nổ AH1 có độ an toàn cao trong các mỏ hầm lò và lộ thiên, thay cho thuốc nổ nhũ tơng
nhập khẩu từ úc. Xởng sản xuất thuốc nổ với công suất 30 ngàn tấn/năm đợc trang bị
bằng công nghệ và thiết bị tiên tiến hiện đại của Mỹ và ấn độ, đã đáp ứng kịp thời cho
nhu cầu sản xuất và làm giảm chi phí cho công tác khoan nổ mìn ở các mỏ lộ thiên.
Thêm vào đó, Tổng công ty đã chú trọng đầu t thêm các phơng tiện khai thác, phơng
tiện vận tải, bốc rót có trọng tải lớn từ đó tăng năng suất bóc đất đá và năng suất khai
thác than.
Năm 2001, đời sống thợ mỏ đã đợc nâng cao, bên cạnh việc cải thiện điều kiện
lao động, Tổng công ty đã chú trọng vào công tác an toàn và bảo hộ lao động nên thợ
mỏ đã yên tâm sản xuất, gắn bó hơn với công việc. Đặc biệt thu nhập bình quân đầu
ngời tăng nhanh so với năm 2000, thu nhập bình quân Tổng công ty đạt mức 1,45 triệu
đồng/ ngời/ tháng, trong đó thu nhập bình quân của khối sản xuất than đạt xấp xỉ 1,6
triệu đồng/tháng.

Tiếp tục phát huy những kết quả đạt đợc năm 2001, nhng năm 2002 công ty bớc
vào sản xuất trong bối cảnh có nhiều khó khăn. Đặc biệt khi nhu cầu thị trờng trong n-
ớc trở nên bão hoà và tăng chậm, mặc dù chính sách kích cầu của Nhà nớc đã đợc áp
dụng và thu đợc kết quả bớc đầu. Thêm vào đó, việc Tổng công ty tiếp nhận Tổng công
ty Cơ khí Năng lợng & Mỏ (cũ) sát nhập theo Quyết định của Thủ tớng Chính phủ
cũng gây cho TVN không ít khó khăn, đặc biệt là Tổng công ty phải thanh toán khoản
lỗ hơn 80 tỷ đồng của Tổng công ty Cơ khí Năng lợng & Mỏ trớc đây để lại, đồng thời
là sức ép về vấn đề việc làm cho gần 5 ngàn lao động của Tổng công ty Cơ khí Năng l-
ợng & Mỏ chuyển sang.
Với mục tiêu An toàn - Hiệu quả - Phát triển, tập thể lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên Tổng công ty đã cố gắng, nỗ lực vợt lên khó khăn, bám sát thị trờng, mạnh
9 9
dạn áp dụng rộng rãi các sáng kiến KHKT vào sản xuất nên đến hết năm 2002, Tổng
công ty đã thu đợc kết quả đáng mừng. Đặc biệt, Tổng công ty đã ban hành cơ chế điều
hành kế hoạch năm 2002 đã tạo điều kiện thuận lợi và tạo quyền chủ động cho các
doanh nghiệp thành viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ chế diều hành kế
hoạch năm 2002 đợc hình thành theo nguyên tắc: Khoán chi phí sản xuất, tiêu thụ than,
khoán doanh thu và khoán lãi định mức cho các đơn vị thành viên sản xuất than; điều
hành kế hoạch thị trờng nội bộ Tổng công ty, đồng thời với quy chế quản lý cán bộ,
quy chế trả lơng đã tạo ra động lực mạnh mẽ giải phóng sức sản xuất, các đơn vị thành
viên chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, các công ty đều tự cân đối đợc hoạt động tài chính và có lãi, riêng các
Tổng công ty cơ khí mới nhập về đã thoát khỏi khó khăn đã tồn đọng từ nhiều năm.
Nhìn chung kết thúc năm 2002, mọi chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đều hoàn thành kế
hoạch đề ra từ 10% đến 30%.
Về sản lợng than nguyên khai đạt 16,8 triệu tấn, bằng 110% kế hoạch và tăng
16% so với năm 2001. Hệ số thu hồi than sạch đã đợc nâng cao (hệ số thu hồi xấp xỉ
90%), sản lợng than sạch đạt 15 triệu tấn, bằng 115% kế hoạch. Và đặc biệt công tác
tiêu thụ đợc Tổng công ty quan tâm chỉ đạo thờng xuyên, thị trờng tiêu thụ đã đợc mở
rộng, khối lợng tiêu thụ nhanh (gần 15 triệu tấn/năm, trong đó tiêu thụ trong nớc là 9,5

triệu tấn) đã tạo động lực cho sản xuất phát triển. Bóc đất đá 63,3 triệu m
3
, đào lò đợc
124 ngàn m tăng 32% so với năm 2001. Riêng thu nhập của ngời lao động lần đầu tiên
đã vợt qua con số 1,5 triệu đồng/tháng, trong đó thu nhập sản xuất than là 1,64 triệu
đồng/ngời/tháng.
Sản xuất than phát triển đã thúc đẩy các hoạt động khác phát triển theo. Giá trị
sản xuất cơ khí năm 2002 đạt 252 tỷ đồng, đóng góp vào doanh thu 280 tỷ đồng, tăng
35% so với năm 2001. Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đạt 14 ngàn tấn, tăng 75% so
với năm 2001. Giá trị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp 207 tỷ đồng góp vào doanh thu
418 tỷ đồng đạt 141% kế hoạch. Hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng cũng có những
bớc tiến bộ. Năm 2002 đã sản xuất và tiêu thụ đợc 145 ngàn tấn xi măng và 23,8 triệu
viên gạch các loại, đạt doanh thu 108 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2001.
Tóm lại, qua phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TVN đặc biệt
là hoạt động sản xuất khai thác than giai đoạn 1998 - 2002 ta thấy mặc dù thị trờng có
nhiều biến động đã tác động tiêu cực đến hoạt động của Tổng công ty, đôi khi đã làm
10 10

×