Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

đánh giá khái quát về tình hình hoạt động của công ty tnhh lan phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.97 KB, 65 trang )

Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH LAN
PHỐ…………………………………………………………………………6
I.Thông tin chung về công ty TNHH Lan Phố………… ….6
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Lan Phố… 6
III. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHHLanPhố … …………… 6
IV. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Lan Phố………….……………….6
4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Lan Phố …………………………….7
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ……………………………8
V. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp …10
VI. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp………11
6.1. Thuận lợi……………………………………… …….1
6.2. Khó khăn…………………………………………………… ………13
CHƯƠNG 2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH LAN PHỐ
I.Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Lan Phố ……14
1.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của công ty TNHH Lan Phố……… ……14
1.2. Công nghệ sản xuất gạch tuynel……………………………………………14
II. Hoạt động Marketing của công ty TNHH Lan Phố…………… ……17
2.1. Đặc điểm về thị trường………………………………………………………17
2.2.Khách hàng của doanh nghiệp………………………………………………
18
2.3. Đối thủ cạnh tranh………………………………………………… …………
18
2.4. Nhà cung ứng……………………………………………… ……………19
2.5. Các hoạt động Marketing…………………………………… 19
III. Quản trị nhân sự……………………………………21
3.1. Đặc thù lao động tại công ty TNHH Lan Phố …………21
1


Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
3.2. Tuyển dụng lao động ……………………………………………………25
3.2.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng ………………………5
3.2.2. Tiêu chí tuyển dụng ………………………………………25
3.2.3. Quy trình tuyển dụng lao động ……………………………26
3.3. Chế độ lương thưởng của côg ty TNHH Lan Phố …………………32
3.3.1. Tiền lương và phụ cấp……………………………………… ………32
3.3.2. Tiền thưởng ……………………………………………………37
3.3.3. Phúc lợi và dịch vụ ……………………………………………………….38
3.4. Hoạt động đào tạo ……………………………………………………40
3.5. Đánh giá thực trạng hoạt động nhân sự tại công ty TNHH Lan Phố …
42
3.6.1. Thành tích đạt được ……………………………………………………42
3.6.2. Hạn chế ……………………………………………………………43
3.6.3. Nguyên nhân …………………………………………………44
IV. Tình hình tài chính của công ty TNHH Lan Phố……………………48
4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty TNHH Lan Phố………48
4.1.1. Bảng tài sản và cơ cấu tài sản của công ty TNHH Lan Phố…………48
4.1.2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty…………………………48
4.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…………………………………
49
4.2.Phân tích một số chỉ tiêu tài chính…………………………………………52
4.2.1. Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp…………………52
4.2.2.Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản………………………………55
4.2.3. Hệ số hiệu suất hoạt động………………………………………………56
4.2.4. Hệ số sinh lời………………………………………………………………57
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH LAN PHỐ
I.Đánh giá chung…………………………………………………………59
1. Thành tích………………………………………………………………………59

2
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
2. Hạn chế…………………………………………………………………………60
3. Nguyên nhân……………………………………………………………………60
II.Đinh hướng hoạt động của doanh nghiệp năm 2015-2020…………61
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD………61
2.1. Huy động thêm vốn kinh doanh……………………………………………61
2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động……………………………62
2.3. Thúc đẩy bán hàng …………………………………………………………63
2.4. Giảm khoản phải thu phải trả………………………………………………63
2.5. Đào tạo, bồi dưỡng và tăng cường công tác tuyển dụng nhân sự……64
2.6. Lập các khoản dự phòng……………………………………………………65
2.7. Xây dựng chiến lược và mục tiêu rõ ràng ………………………………65
2.8. Cải tiến công nghệ…………………………………………………………65
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….67
3
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này là kết quả của sự hướng dẫn tận tình
từ quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh- Trường Đại Học Dân Lập Hải
Phòng, cùng với sự quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc,
của cô chú, anh chị tại công ty TNHH Lan Phố.
Trong thời gian học tập ở trường, em đã nhận được sự giúp đỡ dìu dắt của
quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh. Tại công ty thực tập, em đã có điều
kiện áp dụng những kiến thức mình đã học vào thực tế, trau dồi kinh nghiệm
sống, kinh nghiệm làm việc cho bản thân, tất cả những điều ấy đều nhờ sự
quan tâm từ ban lãnh đạo, cô chú, anh chị tại công ty.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa Quản Trị
Kinh Doanh- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đặc biệt là Th.s Lã Thị
Thanh Thủy - người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này,

cùng với lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo, cô chú tại công ty TNHH Lan
Phố.
Trong bài báo cáo này còn có nhiêu sai sót, kính mong nhận được ý kiến
đóng góp của quý thầy cô và quý công ty.
LỜI MỞ ĐẦU
4
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
Ta biết rằng kể từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, nền
kinh tế Việt Nam đang chuyển biến hàng ngày, sự cạnh tranh diễn ra vô cùng
gay gắt. Các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng lên tự hạch toán kinh tế độc
lập, không còn sự bảo trợ của Nhà nước, có doanh nghiệp thành công, ngày
càng phát triển, nhưng cũng có doanh nghiệp không trụ vững được phải giải
thể, phá sản. Phải nói rằng nền kinh tế thị trường đang phát huy tính hai mặt
của nó một cách mạnh mẽ, thành công với những doanh nghiệp năng động,
sáng tạo, nhạy bén; thất bại với những doanh nghiệp quen thói ỷ lại, kinh
doanh thua lỗ, gây thất thoát tài sản của Nhà nước.
Một doanh nghiệp thành công là một doanh nghiệp nắm bắt được những
thay đổi của thị trường, từ đó đón đầu được nó, thỏa mãn tốt nhất những gì
mà người tiêu dùng cần hơn hẳn những đối thủ cạnh tranh.
Trong chuyên đề báo cáo thực tập này e xin phân tích để hiểu rõ hơn về loại
hình, về qui mô, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính và phân tích kĩ hơn
dựa trên thực tế về thực trạng và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà
em thực tập - Công ty TNHH Lan Phố - Công ty chuyên kinh doanh Gạch
ngói xây dựng.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH LAN
PHỐ
I.Thông tin chung về Công ty TNHH Lan Phố
• Tên Doanh nghiệp: Công Ty TNHH Lan Phố.
5
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng

• Địa chỉ: Khu công nghiệp Lưu Kiếm, huyện Thủy Nguyên , thành phố Hải
Phòng.
• Hình thức pháp lý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
• Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: 0200738041 do Sở kế hoạch và Đầu
Tư thành phố Hải Phòng cấp.
• Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng.
• Ngày thành lập: 24/04/2007
• Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Lê Thị Phố.
• Chức danh: Giám đốc.
Lĩnh vực kinh doanh:
* Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (Gạch, Ngói tuynel).
Liên hệ:
* Điện thoại: (031) 391527
* Fax: (031) 3915955
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Lan Phố
Công ty TNHH Lan Phố được thành lập chính thức vào ngày 24 tháng 04
năm 2007 với hình thức Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Công ty được
thành lập bởi sự góp vốn của hai thành viên:
S
T
T
Tên thành
viên
Giá trị vốn
góp
Phần vốn
góp (%)
1. Lê Thị Phố 6.255.000. 69,5%
6
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng

000
2. Lê Hữu
Lương
2.745.000.
000
30,5%
( Nguồn : Phòng kế toán-tài chính)
Như vậy, bà Lê Thị Phố là người có phần vốn góp cao nhất (69,5%) và giữ
vị trí giám đốc công ty TNHH Lan Phố.
Từ khi thành lập đến nay, công ty dã trải qua 2 giai đoạn phát triển chính:
* Giai đoạn 1: 2007 - 2010: Thành lập công ty với tên gọi Nhà Máy
gạch Tuynel Lưu Kiếm. Dây chuyền I – Nhà máy gạch Tuynel Lưu Kiếm có
công suất thiết kế 25 triệu viên gạch QTC/năm, bước đầu rất thuận lợi đã đi
vào họat động ổn định.
* Giai đoạn 2: 2010 - 2013: Ngày 23/12/2010, Nhà máy gạch Tuynel
Lưu Kiếm được đổi tên thành Công ty TNHH Lan Phố. Được sự thống nhất
đồng thuận với mong muốn tạo dựng một công ty có quy mô rộng lớn hơn
và ngày càng hiện đại hoá, Ban lãnh đạo công ty đã tiếp tục đầu tư dây
chuyền II nhà máy gạch với công suất lớn gần 1,5 lần dây chuyền I và đã đạt
kết quả tốt như mong đợi.
III.Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Lan Phố
• Ngành nghề chính của công ty hện nay : Sản xuất gạch xây dựng Tuynel.
• Mã ngành: 2392
IV.Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Lan Phố.
4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Lan Phố
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là Doanh nghiệp
trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
7
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng

nghiệp. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát
hành cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên có Hội đồng thành
viên, Giám đốc hay cũng chính Chủ tịch hội đồng thành viên.
Sơ đồ 1.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty
( Nguồn : P. Quản trị nhân sự )
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
4.2.1. Giám đốc:
• Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty.
• Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công
ty
• Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công
ty.
• Ký kết hợp đồng nhân danh công ty.
• Tuyển dụng lao động.
8
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. TC - KT
P. TCSX
P. NHÂN SỰ
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
P. KINH DOANH
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
• Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty.
4.2.2. Phó giám đốc kinh doanh:

• Là người đứng đầu trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
• Nắm vững mục tiêu, yêu cầu của xí nghiệp và mối quan hệ của các
lĩnh vực, nhận biết được những thuận lợi, khó khăn nơi mình phụ trách.
• Thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của công ty.
• Là người giúp việc, tham mưu cho giám đốc.
4.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng tài chính kế toán:
• Giúp việc và tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác tổ chức,
quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê.
• Theo dõi, phân tích và phản ảnh tình hình biến động tài sản, nguồn
vốn tại Công ty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế cho
Giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh.
• Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của Công ty theo
quy định của Nhà nước.
• Xây dựng kế hoạch định kỳ về kinh phí hoạt động, chi phí bảo dưỡng
định kỳ và sửa chữa nhỏ của Công ty và các kế hoạch tài chính khác.
• Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà
nước và Điều lệ của Công ty.
• Xác định và phản ảnh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài
sản, nguồn vốn.
• Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán
tài chính theo quy định và điều lệ Công ty.
• Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty phân công.
4.2.4. Phòng tổ chức sản xuất.
• Lập kế hoạch sản xuất cho công ty căn cứ vào số liệu nghiên cứu thị trường
mà phòng kinh doanh cung cấp
• Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
4.2.5. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng nhân sự:
9
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng

• Lập kế hoạch đào tạo cán bộ, đào tạo công nhân nghiệp vụ, kế hoạch tiếp
nhận cán bộ quản lý, dự kiến cán bộ thay thế vị trí những cán bộ chuyển
công tác hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
• Giải quyết các vấn đề hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng lao động theo
bộ luật lao động của nhà nước hiện hành.
• Kịp thời giải quyết các chế độ chính sách cho công nhân viên.
• Tham mưu cho Hội đồng thành viên và Giám đốc về công tác bảo vệ phối
hợp với các cơ quan, các đơn vị chức năng tổ chức huấn luyện phòng chống
chay nổ và an toàn lao động cho công nhân nhân viên.
• Lập kế hoạch, mua sắm và cấp phát đồng phục, các trang thiết bị bảo hộ lao
động cho công nhân viên, giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm cho người lao
động.
• Quản lí hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý.
• Thực hiện báo cáo định kỳ công tác tổ chức lao động.
• Trực tiếp làm việc với các cơ quan chức năng bên ngoài như: UBND các
cấp, các lực lượng Công an, Quân đội có liên quan ở nơi đơn vị có trụ sở hay
dự án công trường đang thi công khi mà các cơ quan này theo yêu cầu.
• Rà soát và đề nghị nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên đúng kì hạn.
Lập kế hoạch và chủ động liên hệ với các trường dạy nghề mở các lớp đào
tạo nghiệp vụ và tổ chức thi nâng bậc công nhân hàng năm.
4.2.6. Phân xưởng sản xuất.
• Sản xuất sản phẩm theo đúng kế hoạch đề ra.
• Phối hợp với các bộ phận khác nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
4.2.7. Phòng kinh doanh
Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị - bán hàng và
khách hàng tiềm năng của Doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu về doanh
số, thị phần…
• Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.
• Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống phân phối.
• Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu

cho doanh nghiệp.
10
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
• Phối hợp với các bộ phận liên quan nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất
cho khách hàng.
• Ngoài ra phòng kinh doanh còn thực hiện một số chức năng khác theo yêu
câu của giám đốc.
V.Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp

Bảng 1.1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2011
Năm 2012
So sánh
Chênh lệch
%
1.∑Doanh thu
40,64
42,92
5,6
2.∑Chi Phí
38,48
11
2,28
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
40,28
1,8
4,68
3. Lợi nhuận

2,16
2,64
0.48
22,22
4.Thuế TNDN
0,54
0,66
22,22
5.Lương bình quân (/người/tháng)
0,035
0,03
(0,005)
14,29
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011, 2012)
Qua bảng trên ta thấy nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp có xu hướng tăng nhẹ. Tổng doanh thu năm 2011 đạt 40,64 tỷ đồng,
năm 2012 đã tăng 42,92 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 5,6% . Năm 2012
là một năm khó khăn chung đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và các
12
0,12
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
doanh nghiệp nói riêng nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng chứng tỏ
bộ máy quản lý đã điều tiết rất tốt tình hình tài chính của họ.
VI. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
6.1. Thuận lợi
• Với đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm, công ty đã bước đầu tạo được
tín nhiệm từ người tiêu dùng, các tổ chức, cá nhân đặt hàng.
• Với chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, giá cả hợp lý Lan
Phố đã tìm được chỗ đứng trên thị trường Hải Phòng.
• Với trang thiết bị hiện đại, không ngừng cải tiến bổ sung và bố trí hợp

lý đã tạo ra thuận lợi cho việc sản xuất sản phẩm.
6.2. Khó khăn
• Hiện nay Việt Nam đã ra nhập WTO, là một phần của nền kinh tế thế giới
nên các biến động dù lớn hay nhỏ cũng đều ảnh hưởng đến các doanh nghiệp
trong nước nói chung và công ty TNHH Lan Phố nói riêng.
• Là một doanh nghiệp mới thành lập nên trình độ quản lý còn thấp, kinh
nghiệm về nhận biết thị trường còn thấp.
• Hệ thống phân phối còn nhiều hạn chế, mạng lưới bao phủ của sản phẩm còn
thấp.
• Chịu ảnh hưởng của lạm phát và của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
13
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
CHƯƠNG II. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH LAN PHỐ
I.Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Lan Phố
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty TNHH Lan Phố
Sản phẩm gạch của công ty mang những đặc điểm chung của gạch đất nung,
đó là:
- Có giá trị vĩnh cửu và giúp gia tăng giá trị công trình
- Khả năng chống cháy tốt do đã được nung ở nhiệt độ cao.
Bên cạnh đó, do áp dụng công nghê hiện đại là sản xuất gạch đất sét nung
bằng lò tuynel, tạo hình bằng đúc ép chân không nên sản phẩm của công ty
TNHH Lan Phố đã mang 1 số đặc tính ưu việt hơn:
- Mẫu mã đẹp hơn.
- Chất lượng gạch được cải thiện và đồng đều hơn.
Gạch đất sét nung sử dụng công nghệ tuynel được đánh giá là một sản phẩm
cho môi trường bền vững.
1.2. Công nghệ sản xuất gạch tuynel
1.2.1. Thiết bị sản xuất
Lò tuynel (Tiếng Đức là tunnel) là dạng lò đường hầm, là lò nung công
nghiệp được dùng phổ biến nhất trên Thế giới trong ngành silicat. Lò tunnel

có dạng thẳng dài tới 94m gồm 2 lò nung và sấy đặt song song nhau. Chuyển
liệu cho lò là hệ thống đường ray, kích đẩy thủy lực và xe phà. Nhiệt khí thải
lò nung được tái sử dụng cho lò sấy qua hệ thống quạt và kênh dẫn khí
nóng.
Lò nung thẳng chiều dài khá lớn chia làm 3 vùng có vị trí cố định: Vùng
nung sấy, vùng nung đốt và vùng làm nguội. Vật liệu được nung di chuyển
đi qua lò, nhiệt độ của nó thay đổi phù hợp với biểu đồ nung đất sét tao gốm
silicat. Đặc tính này thuận lợi cho kiểm sát chế độ nung, năng suất chất
lượng tốt.
14
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
Nhiên liệu sử dụng cho lò là bột than. Bột than được tra từ nóc lò
xuống và cháy trong nhiệt độ có sẵn trong lò (800-1050
o
C).
Lò nung được hút nhiệt khí nóng từ 2 đầu, tận dụng nguồn nhiệt thải
này cho lò sấy. Đặc tính này làm hiệu suất sử dụng năng lượng cao và cải
thiện môi trường lò.
Kết cấu lò vững chắc, vùng chịu lửa ở chế độ tĩnh tại và ổn định
không có dao động nhiệt cho nên tuổi thọ sử dụng của lò rất cao ( khoảng 40
năm)
Lò tunyel cho dự án có công suất thiết kế 25 triệu viên TC / năm. Lò
nung liên tục, thời gian ra 1 goong là 30 - 50 phút. Mỗi goong 3000 – 3400
viên
Lò được trang bị thêm buồng thu hồi bụi xỉ than và hệ thống phun
than tự động khép kín nâng cao hiệu suất đốt than và cải thiện môi trường.
Nhiệt độ ra môi trường (ống khói)< 110
o
C.
1.2.2. Công nghệ kĩ thuật

Gạch ngói nung là sản phẩm từ đất sét, để tạo ra được thành phẩm phải trải
qua nhiều khâu gồm các bước sau:
• Đất sét sau khi ngâm ủ theo đúng thời gian quy định từ trại chứa được xúc
đổ vào thùng tiếp liệu để đưa vào công đoạn sơ chế. Công đoạn sơ chế lần
lượt gồm: Tiếp liệu Tách đá Nghiền thô Nghiền tinh.
• Sau khi sơ chế nguyên liệu đất sét được đưa vào máy nhào trộn 2 trục để
trộn với than cám đá nhằm đạt độ dẻo cần thiết để đưa qua máy đùn hút chân
không đưa nguyên liệu vào khuôn để tạo ra sản phẩm gạch mộc (gạch chưa
nung).
• Sản phẩm gạch mộc sau khi có hình dáng chuẩn được vận chuyển lên trại
phơi để phơi tự nhiên hoặc sấy phòng trong trường hợp cần thiết cho đến khi
sản phẩm đạt độ khô thích hợp.
15
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
• Xếp phôi sản phẩm gạch mộc lên xe goòng (đối với lò nung tuynel) xông –
sấy trong lò nung trong một khoản thời gian nhất định, sau đó chuyển sang
lò nung để nung ở nhiệt độ khoảng 900 độ C, sau đó sản phẩm được làm
nguội ngay trong lò cho ra thành phẩm.
• Sản phẩm sau khi nung được đưa ra lò, phân loại và vận chuyển vào bãi
chứa thành phẩm.
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất gạch tuynel
GẠCH THÀNH PHẨM
(Nguồn – Phòng Tổ chức sản xuất)
16
Thùng cấp
liệu
Máy cán
thô
Máy cán
mịn

Máy đùn
Sân chứa mộc để phơi khô
Lò sấy khô
Lò nung gạch
Máy nhào
2
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
1.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2011-2012
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tên chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
Giá trị %
Doanh
thu
thuần
40,44 41,85 1,41
3,49
Doanh
thu gạch
2 lỗ
15,6 16,1
0,5 3,21
Doanh thu
gạch 6 lỗ
24,84 25,75

0,91 3,
66
Nguồn : Phòng Tài chính- Kế toán
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy, Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2012
tăng so với năm 2011, tăng 1,41 tỷ đồng, tương ứng với tăng 3,49%. Bên
cạnh đó ta thấy doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp là từ sản phẩm gạch 6
lỗ, 2011 chiếm 61,42% tổng doanh thu, năm 2012 chiếm 61,53% tổng doanh
thu, có xu hướng tăng về mặt tỷ trọng so với năm 2011. Ta có thể thấy doanh
thu của tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp năm 2012 đều tăng so với
năm 2011, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã hoạt động khá hiệu quả. Vì
vậy trong nền kinh tế được ví như một dòng sông đang cạn phù sa này,
doanh nghiệp cần tiếp tục giữ vững được “phong độ” như hiện giờ.
II.Hoạt động Marketing của công ty TNHH Lan Phố
2.1. Đặc điểm về thị trường
17
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
Hiện nay trên địa bản Thủy Nguyên có khá nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ
sản xuất gạch xây dựng nhưng chỉ có 1 số doanh nghiệp có cùng công nghệ
sản xuất với công ty TNHH Lan Phố. Điều này đã làm cho thị trường tiêu
thụ của doanh nghiệp bị thu hẹp đáng kể.
Rộng hơn nữa là thị trường toàn thành phố Hải Phòng đang tồn tại nhiều
doanh nghiệp sản xuất gạch Tuynel với quy mô lớn, thâm niên lâu năm,
chiếm thị thần tương đối cao. Điều này đã tạo ra sức ép rất lớn cho doanh
nghiệp trong việc tìm kiếm chỗ đứng của mình trên thị trường trong nước.
2.2. Khách hàng của doanh nghiệp
2.2.1. Khách hàng truyền thống
Khách hàng thường xuyên của công ty TNHH Lan Phố
- Cửa hàng vật liệu xây dựng Đức Thịnh
- Đại lý gạch XD Đại Phát
- Cửa hàng VLXD Nam Hà

- Cửa hàng VLXD Tín Nhất
- Cửa hàng VLXD Sơn Thủy
- Đại lý gạch XD Phú Quý
- Công ty CP VLXD Việt Hàn
- Cửa hàng VLXD Thủy Sơn 1
2.2.2. Khách hàng tiềm năng
Khách hàng tiềm năng của công ty là những doanh nghiệp kinh doanh vật
liệu xây dựng toàn miền Bắc.
2.3 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường Hải Phòng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh có danh
tiếng như Công ty cổ phần cơ khí và VLXD Thanh Phúc, Nhà máy gạch
18
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
Kiến An, Xí nghiệp gạch ngói quân khu 3,… đây đều là những Doanh
nghiệp lớn, chiếm thị phần tương đối cao khoảng 70% thị phần của thị
trường Hải Phòng. Các doanh nghiệp này có lợi thế đều là các công ty với
nguồn vốn lớn, đã xâm nhập vào thị trường nhiều tỉnh, thành phố với đội
ngũ chuyên gia giỏi, mẫu mã đa dạng, hệ thống kênh phân phối nhiều, được
nhiều người biết đến. Tuy nhiên giá cả cao hơn các doanh nghiệp khác.
Công ty TNHH Lan Phố có lợi thế giá rẻ. Chiến lược giá là chiến lược quan
trọng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó ta thấy tại thị trường Hải Phòng có
công ty gạch ngói Đại Tín, địa chỉ tại khu công nghiệp, Lưu Kiếm, Thủy
Nguyên được thành lập năm 2007. Tuy là doanh nghiệp mới thành lập
nhưng Công ty gạch ngói Đại Tín đã hoạt động khá hiệu quả và chiếm 12%
thị phần tại Hải phòng. Trong khi đó thị phần của công ty TNHH Lan Phố là
10% do đó công ty gạch gói Bắc Nam chính là đối thủ cạnh tranh trực tiếp
của doanh nghiệp.
2.4. Nguồn cung ứng
Do sớm nhìn thấy được tài nguyên và tiềm năng phát triển về ngành
công nghiệp sản xuất gạch ngói, Doanh nghiệp đã đặt trụ sở tại khu Công

nghiệp Lưu Kiếm. Chính vì vậy, doanh nghiệp luôn tự tìm được nguồn cung
ứng nguyên vật liệu ổn định về chất lượng cũng như số lượng để phục vụ
cho sản xuất.
2.5. Các hoạt động marketing
Các doanh nghiệp gạch ngói ngày nay đang phải đối mặt với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt về chất lượng cũng như chủng loại, mẫu mã. Vẫn có câu
“Khách hàng là thượng đế”, mà nhu cầu của người tiêu dùng thì không
ngừng thay đồi, chính vì vậy luôn đặt ra cho doanh nghiệp những thách thức
khi muốn “chiều” được theo nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay các
Doanh nghiệp có chiến lược và kế hoạch đầu tư hiệu qủa, làm hài lòng
khách hàng là các doanh nghiệp giành được thị phần lớn trên thị trường. Sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc họ
19
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
có giành được khách hàng không, có thoả mãn được những nhu cầu không
ngừng thay đổi của họ không và có duy trì được lòng trung thành của khách
hàng không. Để làm được điều này, công ty đã và đang xây dựng, thực hiện
các chính sách góp phần mở rộng thị trường, tạo lòng tin cho khách hàng,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường:
2.5.1. Các chính sách, công cụ
 Chính sách về sản phẩm.
Doanh nghiệp chỉ sản xuất 2 mặt hàng chính là gạch 2 lỗ và gạch 6 lỗ, đó
vừa là ưu điểm cũng là nhược điểm của doanh nghiệp. Nhược điểm là sự
kém đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Ưu điểm là do có ít mặt hàng, doanh
nghiệp sẽ tập trung vào 2 loại mặt hàng này, luôn luôn thay đổi, cập nhật
những thiết bị hiện đại, tiên tiến chất lượng tốt luôn đảm bảo về cả mặt chất
lượng và mẫu mã.
Song song với đó, doanh nghiệp còn liên kết và hợp tác với các doanh
nghiệp khác để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường.

Trong mọi trường hợp, nhân tố con người luôn đóng vai trò quan trọng, ý
thức được điều này, Doanh nghiệp đã tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng tay nghề, kiến thức chuyên môn cho người lao động để nâng cao ý
thức, tăng năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
 Chính sách về giá
Công ty TNHH Lan Phố là doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập, nền kinh tế
vẫn còn bị ảnh hưởng của khủng hoảng nên để tạo được ra lợi thế cạnh tranh
trên thị trường doanh nghiệp đã sớm xác định chiến lược cạnh tranh của
mình chính là chiến lược về giá. Doanh nghiệp thường dựa vào quy mô của
công trình mà xác định giá, nhưng thường thấp hơn đối thủ cạnh tranh từ
1%-3% tổng giá trị của công trình, của sản phẩm, đảm bảo doanh nghiệp có
lãi nhưng không nhiều.
20
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
 Chính sách xúc tiến bán hàng
• Công ty luôn đưa ra những đợt khuyến mại, giảm giá để thu hút khách hàng.
• Công ty áp dụng thưởng hoa hồng cho cá nhân kéo được hợp đồng đặt hàng
về cho doanh nghiệp.
• Thực hiện tốt các chính sách sau bán hàng làm hài lòng khách hàng, tạo mối
quan hệ lâu dài với khách hàng như: chính sách bảo hành sản phẩm dịch vụ ,
chính sách hỗ trợ vận chuyển đến tận tay người tiêu dùng…
 Kênh phân phối
Công ty TNHH Lan Phố là một công ty nhỏ, mới thành lập, thị phần thấp,
khả năng tài chính còn hạn hẹp nên hiện nay hệ thống kênh phân phối của
doanh nghiệp chỉ có kênh phân phối trực tiếp, chưa có kênh phân phối gián
tiếp. Đa số người tiêu dùng đều muốn “nhìn tận mắt, sờ tận tay” nên việc mở
văn phòng đại diện và showroom trưng bày sản phẩm tại các địa phương là
vô cùng quan trọng, nó vừa khắc phục được nhược điểm trụ sở xa trung tâm
của doanh nghiệp, vừa đưa được sản phẩm đến tay khách hàng theo một

cách chuyên nghiệp.
Trong thời gian tới, doanh nghiệp sẽ mở rộng kênh phân phối của mình bằng
cách thành lập các kênh phân phối gián tiếp trên thị trường Hải Phòng, cũng
như trên cả nước.
Với các chính sách đúng đắn mà công ty đã và đang thực hiện đã mang lại
những thành tựu tích cực. Công ty đã bước đầu xây dựng cho mình một chỗ
đứng riêng trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng.
2.5.2. Chính sách Marketing và mở rộng thị trường của công ty TNHH Lan
Phố còn nhiều hạn chế.
Không phải bỗng dưng người ta nói “Thương trường như chiến
trường” mà chính vì sự cạnh tranh trên thương trường ngày càng khốc liệt,
đôi khi sự chiến thắng chỉ nằm trong một tíc tắc đã khiến các doanh nghiệp
luôn phải ở trong tư thế “chiến đấu”,cùng với đó là các khái niệm kinh
doanh mới không ngừng được hoàn thiện và luôn luôn thay đổi đã không
ngừng đặt ra cho doanh nghiệp những thách thức phải xây dựng những chiến
21
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
lược kinh doanh sao cho phù hợp. Ngày nay, quảng cáo đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Một sản
phẩm dù tốt đến đâu mà không được quảng bá tốt thì sẽ ít được biết và quan
tâm.
“Thị trường”, “khách hàng” luôn là 2 yếu tố quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp,công ty có tiềm lực tài chính lớn đến mấy mà không quảng bá
được hình ảnh của mình tới công chúng thì sẽ không ai sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của mình, sẽ không tạo dựng được cho mình chỗ đứng và những
khách hàng nhất định . Vì vậy, phòng marketing luôn phải nắm bắt được tâm
lý, xu hướng tiêu dùng của khách hàng để có thể phối hợp tốt với các bộ
phận khác để đưa ra những chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
III. Quản trị nhân sự
3.1. Đặc thù lao động tại công ty TNHH Lan Phố

Lao động có vai trò quan trọng, là nguồn tiềm năng lớn tạo ra của cải vật
chất. Do vậy khi nói đến yếu tố lao động không chỉ đơn thuần đề cập đến số
lượng và chất lượng mà còn cả việc tuyển chọn, đào tạo lao động, bố trí sắp
xếp, quản lý và sử dụng lao động để đem lại hiệu quả cao đó mới là vấn đề
phức tạp. Là công ty sản xuất sản phẩm nên chủ yếu đội ngũ công nhân kỹ
thuật chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động.
Tổng số lao động của Công ty được phân thành hai khối: Khối gián tiếp và
khối trực tiếp. Cụ thể số lượng và cơ cấu mỗi loại thể hiện qua bảng sau:
22
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu lao động của công ty
S
T
T
Nội dung
Năm 2011 Năm 2012
Chên
h lệch
(2012
/2011)
N

ời
%
N

ời
%
(
+

;
-
)
%
Tổng số lao động
13
0
1
0
0
13
5
1
0
0 5
3
8
5
1
Lao động gián
tiếp 16
1
2,
3
1 16
1
1.
8
5 -
A

Phòng Tài chính-
Kế toán 5
2,
3 5
2,
2 -
B
Phòng Tổ chức -
sản xuất 5
7,
3 5
7,
1 -
C
Phòng Tổ chức -
hành chính 3
2,
7 3
2,
7 -
F
Phòng Kỹ thuật –
KCS 3
1,
4 3
1,
3 -
2
Lao động trực
tiếp

11
4
8
7.
6
9
11
9
8
8.
1
5 5
4
3
8
A Phân xưởng sản 11 1 11 1 -
23
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
xuất 4
0
0 9
0
0
( Nguồn :Theo số liệu phòng Tổ chức – Hành chính )
 Nhận xét : Theo bảng trên ta thấy, tổng lao động của Công ty năm 2012 tăng
không đáng kể so với năm 2011. Cụ thể:
Năm 2012 tăng 5 người so với năm 2011 tương đương với 3.85%. Tổng lao
động tăng lên là do lao động trực tiếp tăng:
Lao động trực tiếp năm 2011 là: 114 người, chiếm 87.69%, sang năm 2012
là 119 người, chiếm 88.15%.

 Tình hình sử dụng chất lượng lao động
Chất lượng lao động luôn có ảnh hưởng nhất định đến năng suất lao động
của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng lao động được thể hiện qua các tiêu chí:
Trình độ tay nghề; trình độ văn hoá; kinh nghiệm làm việc…Dưới đây là
bảng phân tích chất lượng lao động của Công ty TNHH Lan Phố.
24
Báo cáo thực tập Trường ĐHDL Hải Phòng
Bảng 2.3. Bảng phản ánh tình hình chất lượng lao động trong Công ty
TNHH Lan Phố.
S
T
T
Nội
dung
Năm 2011 Năm 2012
Chênh
lệch
(2012/201
1)
Số

ợn
g
(N

ời)
%
Số

ợn

g
(N

ời)
%
Số

ợn
g
(N

ời)
%
1
Theo
trình
độ văn
hoá
13
0
1
0
0
,
0
13
5
1
0
0

,
0 5
3
,
8

Đại
học và
trên
ĐH 16
1
2
,
3 16
1
1
,
8 - -
CĐ,
THCN,
dạy
nghề 51
3
9
,
2 51
3
7
,
8 - -

THPH,

phổ
thông 63
4
8
,
5 68
5
0
,
4 5
7
,
9
25

×