Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

phân tích xây dựng hiện giá thuê hoặc mua đối với tàu chở gỗ tuyến sài gòn – manila tại công ty cổ phần vận tải biển đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.84 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế thế giới đang có xu hướng chuyển đổi từ đối đầu sang đối thoại,
hợp tác cùng phát triển. Cùng với xu thế chung đó Việt Nam cũng đang cựa mình hội nhập
cùng thế giới. Với việc đổi mới nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước thì các hoạt động thu hút vốn đầu tư của nước ngoài và các hoạt động khuyến
khích đầu tư trong nước cũng được đặc biệt quan tâm.
Để phát triển đất nước theo xu hướng thời đại, Đảng và Nhà nước đã tiến hành đầu tư
trên tất cả các mặt, trong đó tập trung mũi nhọn vào phát triển các ngành kinh tế trọng điểm
và Vận tải biển được xem là một ngành rất quan trọng trong hệ thống các ngành kinh tế quốc
dân. Sự gia tăng về nhu cầu vận chuyển hàng hoá cũng như nhu cầu đi lại là kết quả của việc
phát triển như vũ bão của nền kinh tế. Tình hình đó đòi hỏi ngành vận tải không ngừng phát
triển và hoàn thiện về mọi mặt cả về quy mô, chủng loại, phương tiện, cách thức vận
chuyển…
Đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu đó đòi hỏi các doanh nghiệp vận chuyển
nói chung và Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông nói riêng phải bổ sung các phương tiện
vận chuyển trong đó việc bổ sung tàu là một trong những phương đáp ứng phần nào nhu cầu
đó. Tuy nhiên việc đầu tư này đòi hỏi phải được cân nhắc một cách kỹ lưỡng, vì giá trị của
những con tàu là rất lớn và sử dụng trong thời gian dài, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp đầu
tư như thế nào để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để hiểu rõ hơn việc phân tích và quản lý một dự án đầu tư một cách khả thi em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài : Phân tích xây dựng hiện giá thuê hoặc mua đối với Tàu chở gỗ
tuyến Sài Gòn – Manila tại Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông.
Nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về công tác chi phí theo thuê, mua tàu chở gỗ.
Chương 3: Phân tích, xây dựng hiện giá thuê, mua đối với tàu chở gỗ tuyến Sài Gòn – Manila
tại Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông.
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG.
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông.


- Địa chỉ: 99 Lê Quốc Hưng, Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (08) 39433350, 66522599.
- Fax: (08) 39433349.
- Email:
- Website: http: //biendongship.com
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông.
Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông được biết đến là một đơn vị chuyên nghiệp trong
việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được thành lập năm 21/03/2006. Với mục đích
kinh doanh tổng hợp các mặt hàng xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa đi các nước trong
khu vực Đông Nam Á và một số nước trên thế giới. Hiện nay Công ty Cổ phần vận tải Biển
Đông là một trong những đơn vị vận tải hàng đầu Việt Nam, vừa là chủ tàu, vùa khai thác
các loại container, tàu dầu thành phẩm, tàu hàng rời, hàng bách hóa.
Đội tàu container: Hiện nay có 8 tàu có tuổi thọ bình quân với tổng dung tích là hơn
5.000 TEUS và đang tiếp tục đầu tư, kế hoạch cuối năm 2013 là 9.000 TEUS, năm 2015 sẽ
phát triển đến 13 TEUS. Trên tuyến nội địa, những năm qua Công ty luôn là hàng đứng đầu
về thị phần và chất lượng phục vụ. Năm 2012 đạt 25% thị phần nội địa trong 9 hàng
container của Việt Nam.
Đội tàu dầu thành phẩm: Có tổng trọng tải gần 100.000 DWT với 2 con tài trở dầu
thành phẩm có tuổi tàu bình quân là 7 tuổi. Kế hoạch từ nay đến năm 2015 nâng tổng trọng
tải lên 250.000 DWT bao gồm cả tàu chở dầu thành phẩm và tàu dầu khô. Hiện nay Công ty
đang tự khai thác những con tàu này trên tất cả các tuyến trên khắp thế giới với đầy đủ điều
kiện để đáp ứng các yêu cầu vận chuyển nghiêm ngặt nhất của các chủ hàng lớn trên thế giới.
Đội tàu hàng rời: Hiện này Công ty đang quản lý và khai thác đội tàu hàng rời, hàng
bách hóa với đủ các loại tàu như Handisize, Phanamax
Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động công ty đã có những bước phát triển vượt bậc, mở
rộng quy mô hoạt động kinh doanh ra nhiều nước trên thế giới, sự phát triển của công ty đã
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp một phần nhỏ trong việc tăng nguồn
thu của nhà nước và phát triển chung bộ mặt của thành phố.
2
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.

Trong lĩnh vực kinh doanh của mình, công ty đặc biệt chú trọng đến vận chuyển hàng
hoá tuyến đường dài, tuy lĩnh vực này cũng tương đối rủ ro nhưng ngược lại lợi nhuận thu
được rất lớn, trong đó vận chuyển gỗ mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
• Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban.
- Hội đồng quản trị:
+ Quyết định chiến lược phát triển của công ty và phương án đầu tư của công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng của
công ty.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập
công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của
doanh nghiệp khác.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị:
+ Lập chương trình kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.
+ Chuẩn bị chương trình, nội dung tài kiệu phục vụ cho cuộc họp, triệu tập và chủ
tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.
+ Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Giám đốc công ty: là người đại diện cho toàn bộ quyền lợi của cán bộ công nhân viên
trong công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo các công
việc và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Định hướng mục tiêu, đường lối và quyế định các sách lược kinh doanh.
+ Quản lý xây dựng cơ bản, đổi mới điều kiện và môi trường làm việc.
3
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
VẬN
TẢI

CONTAI
NER
PHÒNG
QUẢN
LÝ TÀU
PHÒNG
PHÁP
CHẾ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH –
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KHAI
THÁC,
THƯƠNG
VỤ
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
+ Thay mặt cho công ty ký kết các hợp động kinh tế.
+ Chỉ đạo hoạt động kinh doanh của công ty.
- Ban kiểm soát:
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty.

+ Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
+ Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó Giám đốc:
+ Là người được ủy quyền giải quyết mọi công việc khi Giám đốc đi vắng.
+ Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và giúp Giám đốc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty
- Phòng kế toán – tài chính:
+ Quản lý đồng thời sử dụng và huy động nguồn vốn của công ty sao cho đạt hiệu quả
cao nhất. Phòng có trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất của công ty, xác định kết quả hoạt động kinh doanh, lập các báo cáo
như: Báo cáo KQKD, báo cáo tổng hợp tài sản Ngoài ra cần phải phân tích hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp thông tin cho
người quản lý, hỗ trợ cho việc đưa ra những phương án có lợi cho Công ty.
- Phòng hành chính – nhân sự:
+ Có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo, bố trí tuyển dụng lao động và giải quyết các vấn đề
tiền lương đồng thời lập kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay nghề
công nhân.
- Phòng pháp chế.
+ Phòng pháp chế có chức năng tham mưu cho Giám đốc những vấn đề liên quan đến
tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty, công tác thanh kiểm tra và xử lý những vấn
đề phát hiện qua thanh kiểm tra, đề xuất những biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, hạn
chế các sơ hở, yếu kém để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Làm đầu mối giúp cho Hội đồng thành viên, Giám đốc chuẩn bị ý kiến bằng băn bản
đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đánh giá những vướng mắc trong
quá trình thực hiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của công ty.
+ Rà soát và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của
Công ty.
+ Sửa đối, bổ sung hoặc ban hành các quy chế, quy định trong nội bộ Công ty phù hợp

với quy định của pháp luật.
4
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
+ Trực tiếp hoặc lập văn bản trình Hội đồng thành viên các ý kiến tư vấn, tham mưu
vê mặt pháp lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Công ty
- Phòng quản lý tàu:
+ Quản lý công tác kỹ thuật, sửa chữa tàu để đảm vào tình trạng hoạt động tốt và phù
hợp với các tiêu chuẩn quốc tế của đội tàu.
+ Tổ chức theo dõi tình trạng kỹ thuật của đội tàu để lập kế hoạch sửa chữa, bảo
dương quý, năm theo đúng quy phạm của đăng kiểm và yêu cầu khai thác đội tàu.
+ Thường xuyên cập nhập thông tin từ Cơ quan đăng kiểm, thống báo cho phòng/ tàu
liên quan và nhanh chóng giải quyết các yêu cầu của CO quan đăng kiểm sau mỗi kỳ
kiểm tra.
+ Tổ chức thực hiện một cách có kế hoạch và hiệu quả hệ thống bảo quản bảo dưỡng,
sửa chữa đội tàu Công ty.
+ Trực tiếp theo dõi chỉ đạo công tác sửa chữa, bảo dưỡng của từng tàu và toàn bộ đội tàu.
+ Xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu, dầu nhờn.
+ Kiểm soát các phụ tùng kỹ thuật để đảm bảo cho tàu hoạt động an toàn và đôn đốc
các tàu chuẩn bị kịp thời các phụ tùng để phục vụ kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng.
- Phòng khai thác, thương vụ.
+ Tìm kiếm khách hàng, đàm phán, ký kết hợp đồng thuê tàu chuyến.
+ Lập kế hoạch chuyến đi, chỉ định đại lý tài các cảng ghé.
+ Đôn đốc khách hàng trả cước, giải quyết các vấn đề sau chuyến đi.
+ Đàm phán, ký kết thực hiện các hợp đồng thuê định hạn.
- Phòng vận tải container:
+ Lập kế hoạch, tổ chức triển khai việc kinh doanh khai thác đội tàu container.
+ Tiến hành các nghiệp thuê và cho thuê tàu container, quản lý các hợp đồng thuê tàu
container.
+ Lập kế hoạch, chỉ đạo và phối hợp với các văn phòng, chi nhánh tại T.p Hồ Chí

Minh trong việc khai thác tàu container trên tuyến nội địa.
+ Phối hợp với các phòng khai thác thương vụ để thực hiện các chính sách đối với
khác hàng của công ty.
+ Nghiên cứu, tổ chức triển khai và thực hiện việc mở các tuyến kinh doanh tàu
container mới.
1.4. Các ngành nghề chính của công ty.
1.4.1. Hoạt động chính của công ty.
- Vận chuyển hàng hóa bằng tàu rời, container tuyến nội địa và quốc tế.
- Đại lý tàu biển, bảo hiểm, khai thuê hải quan.
- Cung ứng xăng dầu, trang thiết bị hàng hải.
1.4.2. Các mặt hàng thường xuyên vận chuyển.
- Phân bón: Ure, Kali, Dap, NPK, SA…
- Nông sản: Gạo, lúa mỳ, ngô, sắn lát, tinh bột, thức ăn gia súc…
- Các mặt hàng khác: Thép, xi măng, Clinker, đường, cao su, gỗ, cát, than…
5
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
Công ty hiện có hợp tác và khai thác cho nhiều đội tàu biển trong và ngoài nước có trọng
tải từ 1000 tấn đến 20.000 tấn.
1.4.3. Ngành nghề kinh doanh.
- Giao nhân và vận chuyển hàng hóa.
- Vận tải – Công ty và Đại lý.
- Vận tải biển
- Hàng hải – Thiết bị hàng hải.
1.4.4. Sản phẩm dịch vụ.
- Cung ứng dầu DO – FO.
- Đại lý tàu biển.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa.
- Dịch vụ khai thuê hải quan.
- Thiết bị hàng hải.
- Vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển nội địa và quốc tế.

- Vận chuyển hàng hóa tàu rời.
- Cung ứng vật tư và dầu nhớt cho tàu biển.
- Dịch vụ Logistics.
1.5. Các tuyến hoạt động chính của công ty.
- Tuyến Hồ Chí Minh – Singapo.
- Tuyến Sài Gòn – Trung Quốc.
- Tuyến Sài Gòn – Manila.
- Tuyến Schedule of Domestic.
1.6. Phương hướng phát triển của Công ty.
- Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông luôn thực hiện phương châm “ lấy thị trường làm
trung tâm và hướng theo khách hàng – khách hàng là chìa khóa để tạo khả năng sinh
ra lợi nhuận “. Quan điểm trển đồng nghĩa với việc khẳng định “ chìa khóa để đạt
được mục tiêu của Công ty là xác định được những nhu cầu, mong muốn của thị
trường mục tiêu và đảm bảo thỏa mãn bằng những chất lượng dịch vụ và hiệu quả
khác biệt hơn trên thị trường.
- Phục vụ tốt nhất tất cả những yêu cầu vận tải container trong khu vực Châu Á và đẩy
mạnh lĩnh vực đầu tư khai thác tàu dầu thành phẩm.
- Mở rộng cơ hội phối hợp và liên doanh, liên kế với những bạn hàng trên toàn thế giới
về tất cả lĩnh vực vận tải biển: vận tải trên biển, các dịch vụ phục vụ vận tải, đầu tư
khai thác cảng, kho hàng và các dịch vụ khai thác tại Việt Nam.
6
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC CHI PHÍ THEO THUÊ,
MUA TÀU CHỞ GỖ.
2.1. Thuê tàu
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuê tài sản.
2.1.1.1. Khái niệm:
+ Theo hình thức: Thuê tài sản là một hình thức người cho thuê có tài sản tạm thời từ
bỏ quyền sử dụng và giao cho người thuê tài sản sử dụng , trong một thời gian nhất
định theo những điều kiện được ghi trong hợp đồng và người thuê phải trả cho người

cho thuê một khoản tiền hoặc dưới dòng liên kim đầu kỳ hay cuối kỳ . Như vậy thuê tài
sản là một phương tiện tài trợ gần giống với việc đi vay dưới nhiều khía cạnh . Hình
thức này là một ngành công nghiệp đang phát triển với tốc độ và quy mô đáng kể .
+ Theo góc độ quản lý: Thuê tài sản là một cụng cụ quản lý được sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra kết quả tài chính kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
+ Ở góc độ kế hoạch: Thuê tài sản là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết một công
cuộc đầu tư cho sản xuất kinh doanh đồng thời làm tiền đề cho việc ra quyết định đầu
tư và tài trợ cho dự án.
+ Về mặt nội dung: Thuê tài sản là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được
kế hoạch hoạch nhằm đạt được mục tiêu bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một
thời gian nhất định.
2.1.1.2. Đặc điểm.
Giao dịch thuê tài sản là một hoạt động thương mại trong đó người sở hữu tài sản gọi
là người cho thuê đồng ý cho người thuê sử dụng tài sản . Đó là một khoảng thời gian
để đổi lấy chuỗi thanh toán định kỳ. Chuỗi thanh toán định kỳ có đặc tính của một
dòng liên kim có thể được trả từng tháng nửa năm và có thể trả ngay sau khi cho
thuê. Mô thức của ngân lưu được thiết kế để phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng.
2.1.1.3. Các lợi ích của việc thuê tài sản.
+ Tránh được những rủi ro do sở hữu tài sản: Khi chúng ta sở hữu tài sản chúng ta
phải đối mặt với những rủi ro, do sự lạc hậu của tài sản những dịch vụ sửa chữa bảo
trì và giá trị còn laị của tài sản đó. Thuê là một cách tránh hoặc giảm rủi ro này. Trong
đó rủi ro về sự lạc hậu là rủi ro lớn nhất mà người sở hữu tài sản phải gánh chịu .
Trong hợp đồng thuê người thuê có quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và chịu
một khoản tiền phạt. Vì vậy rủi ro về sự lạc hậu tài sản và giá trị còn lại của nó do
7
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
người sở hữu nó gánh chịu . Để bù đắp rủi ro này người cho thuê phải tính các chi phí
thiệt hại và chi phí thuê và người đi thuê phải trả thêm phí này để tránh rủi ro trên.
+Tính linh hoạt: Các hoạt động thuê tài sản với những điều khoản có thể huỷ ngang

giúp người đi thuê có thể phản ứng nhanh chóng với những sự thay đổi môi trường .
Người đi thuê có thể thay đổi tài sản một cách dễ dàng hơn so với người sở hữu tài
sản.
+ Lợi ích về thuế : Đối với thuê hoạt động, công ty thuê sẽ được một khoản thuế vì chi
phí thuê được tính vào chi phí trước khi xác định lợi nhuận nộp thuế. Ngược lại công
ty không thể giảm được chi phí thuê nhờ vào lá chắn thuế khi công ty bị lỗ.
+Tính kịp thời : Việc mua một tài sản thường phải mất một thời gian dài cho quy trình
ra quyết định đầu tư. Trong một số trường hợp, quy trình ra quyết định thuê tài sản có
thể sẽ nhanh chóng hơn và đáp ứng kịp thời hơn nhu cầu sử dụng tài sản của công ty.
+Giảm được những hạn chế tín dụng: Đi thuê sẽ giúp cho người thuê có được tài sản
sử dụng trong điều kiện hạn hẹp về ngân quỹ . Trong những trường hợp công ty không
đủ tiền để mua tài sản hoặc không có vốn đối ứng trong các hoạt động vay để mua tài
sản . Hơn nữa đi thuê không làm tăng tỷ số nợ của công ty . Trường hợp công ty
không được xếp hạng tín dụng cao, đi thuê tài sản là hình thức huy động nợ dễ dàng
nhất vì hợp đồng thuê là một khoản nợ có đảm bảo đối với người cho thuê.
+Tránh được thủ tục rườm rà của quy trình mua sắm tài sản.
2.1.2. Các khoản chi phí mà người thuê tàu phải trả.
2.1.2.1. Xác định số tàu cần thuê.
i
CONT
i
H
i
CONT
q
Q
N =
(TEU)
Trong đó
i

CONT
N
: Tổng số tàu cần thuê để vận chuyển hàng trên tuyến i (TEU)
i
H
Q
: Khối lượng hàng trên tuyến i (MT)
i
CONT
q
: Khối lượng hàng xếp trong một tàu trên tuyến i (MT/TEU)
2.1.2.2. Tổng số tiền thuê vận chuyển tàu bằng đường biển.
)(iCONT
i
CONTCONT
xFNF

=
(USD)
Trong đó
i
CONT
N
: Tổng số Container cần thuê để vận chuyển hàng trên tuyến i (TEU)
8
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
)(iCONT
F
: Giá cước thuê vận chuyển hàng hoá bằng tàu trên tuyến i (USD/TEU)
2.1.2.3. Chi phí hoa hồng môi giới thuê tàu.

Là khoản chi phí mà người thuê tàu phải trả cho người môi giới tàu theo % giá trị của
hợp đồng thuê tàu.
∑R
hh
= K
hh
. ∑F
CONT
Trong đó
K
hh
:Tỷ lệ hoa hồng phí (%) phụ thuộc vào quy định giữa người thuê tàu và người môi
giới
∑F
CONT
: Giá trị của hợp đồng vận chuyển container (USD)
2.1.2.4. Chi phí THC trong vận tải container tại cảng:
∑R
THC
= d
THC(j)
. N
CONT(j)
Trong đó
d
THC(j)
:Mức phí THC tại cảng j (USD/TUE)
N
CONT(j)
: Số lượng tàu qua cảng j (TEU)

2.1.2.5. Chi phí vận tải container đường bộ.
∑R
ĐB
= N
CONT(i)
x D
CONT(i)
Trong đó
N
CONT(i)
: Tổng số tàu cần vận chuyển hàng trên tuyến i (TEU)
D
CONT(i)
: là đơn giá cước vận chuyển tàu bằng đường bộ (USD/TEU)
Tổng chi phí thuê tàu là
∑C
CONT
= ∑F
CONT
+ ∑R
HH
+ ∑R
THC
+ ∑R
ĐB
2.2. Mua tàu.
2.2.1. Khái niệm mua tài sản.
Chi phí mua tài sản là tổng hiện giá của dòng tiền chi ra mua tài sản, chi phí bảo trì,
sửa chữa sau thuê trừ đi phần tiết kiệm thuế nhờ khấu hao ( lá chắn thuế của khấu hao)
và trừ đi khoản thu từ giá trị thanh lý.

2.2.2. Cách tính
Giả sử tài sản mua có giá trị thanh lý là S, sự khác nhau về chi phí sửa chữa bảo trì tài
sản thuê và tài sản mua ( nếu có ) là M
t
, giá mua tài sản là I
0
, chi phí khấu hao là D
t
.
2.2.3. Các khoản chi phí cho mỗi chuyến đi tàu.
2.2.3.1. Chi phí khấu hao cơ bản
- Khái niệm: Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số tiền khấu hoa tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Khấu hao cơ bản hàng năm được tính ra với tỉ lệ phần trăm nhất định và mức
khấu hao cơ bản hàng năm được tính vào chi phí khai thác. Khấu hao cơ bản được
tính theo công thức sau:
9
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
n
KK
R
clt
khcb

=
Trong đó:
K
t
: nguyên giá của tàu (tỷ VNĐ)

K
cl
: giá trị còn lại của tàu (tỷ VNĐ)
n : thời kỳ phân tích (năm)
2.2.3.2. Chi phí sửa chữa lớn.
Trong quá trình sử dụng tàu cần phải bảo dưỡng hoặc sửa chữa khi chúng bị hư hỏng, nhằm
duy trì năng lực hoạt động bình thường của tàu. Chi phí sửa chữa tàu là chi phí gián tiếp cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo mức độ sửa chữa người ta chia nghiệp vụ
sửa chữa thành sửa chữa thường xuyên (sửa chữa vừa và nhỏ), sửa chữa lớn.
tsclscl
KkR .
=
Trong đó
K
scl
: tỉ lệ khấu hao sửa chữa lớn năm kế hoach, lấy R
scl
= 3%
K
t
: giá trị ban đầu của tàu.
2.2.3.3. Chi phí sửa chữa thường xuyên.
Sửa chữa thường xuyên là việc đảm bảo duy trì tình trạng kĩ thuật của tàu ở trạng thái bình
thường đảm bảo kinh doanh được. Sửa chữa thường xuyên được lặp đi lặp lại và tiến hành
hàng năm. Chi phí này được lập theo dự tính kế hoạch.
Chi phí sửa chữa thường xuyên được tính theo công thức:
R
tx
= K
t

* K
tx
Trong đó:
K
t
: giá trị ban đầu của tàu
K
tx
: hệ số tính đến sửa chữa thường xuyên, hệ số này phụ thuộc vào từng loại tàu.
2.2.3.4. Chi phí bảo hiểm tàu.
- Khái niệm : Chi phí bảo hiểm tàu là số tiền mà chủ tàu chi ra để mua bảo hiểm cho
tàu của mình nhằm mục đích bảo hiểm rủi ro, ổn định về mặt tài chính khi tàu của của
mình không may gặp phải rủi ro bị thiệt hại.
Phí bảo hiểm tàu phụ thuộc vào loại bảo hiểm, giá trị tàu, tuổi thọ của tàu,
trang thiết bị trên tàu và tình trạng kĩ thuật của tàu. Hiện này các chủ tàu thường mua
hai loại bảo hiểm là bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu.
10
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
Bảo hiểm thân tàu:
R
bht
= R
tt
+ R
P&I
R
tt
: chi phí bảo hiểm thân tàu
R
P&I

: chi phí bảo hiểm trách nhiệm nhân sự P&I
R
tt
=K
tt
* K
t
K
tt
: tỉ lệ bảo hiểm thân tàu
K
t
: giá trị ban đầu của tàu.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu.
R
P&I
= K
P&I
* GRT
K
P&I
: đơn giá bảo hiểm trách nhiệm dân sự, lấy K
P&I
= 4.5 USD/GRT
GRT: dung tích đăng kí toàn bộ
Số tiền bảo hiểm có thể bằng giá trị bảo hiểm, hoặc thấp hơn giá trị bảo hiểm hoặc lớn hơn
giá trị bảo hiểm tùy vào khả năng tham gia bảo hiểm và quyết định của người mua bảo hiểm.
2.2.3.5. Chi phí vật rẻ mau hỏng.
Trong quá trình khai thác, các dụng cụ vật liệu hao mòn, hư hỏng. Hàng năm phải mua sắm
để trang bị cho tàu hoạt động bình thường. Các loại vật liệu, vật rẻ mau hỏng bao gồm: sơn,

dây leo, vải, bạt. Chi phí này lập theo kế hoạch dự toán và phụ thuộc vào từng tàu.
Chi phí này được xác định theo công thức:
R
vl
= k
vl
* k
t
Trong đó
k
vl
: hệ số tính đến chi phí vật rẻ mau hỏng, lấy k = 1.1%
k
t
: giá trị ban đầu của tàu.
2.2.3.6. Tiền lương cho thuyền viên.
- Khái niệm :
+ Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động
đã cống hiến cho doanh nghiệp.
+ Chi phí tiền lương : Là số tiền doanh nghiệp phải chi ra để trả cho người lao động
tương ứng với khối lượng công việc người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
- Cách tính :
+ Lương theo thời gian :
Lương tháng = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu + phụ cấp tính theo lương.
2.2.3.7. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn,
Bảo hiểm thất nghiệp.
Cách tính : R
BHXH,BHYT

= R
L
* K
BHXH,BHYT
11
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
Trong đó: R
L
: tổng quỹ lương của thuyền viên trong 1 năm
K
BHXH,BHYT
: tỉ lệ trích BHXH,BHYT.
- BHXH : 24% trong đó : + Doanh nghiệp đóng = 17% lương
+ Người lao động đóng = 7% lương
- BHYT : 4,5% trong đó : + Doanh nghiệp đóng = 3% lương
+ Người lao động đóng = 1,5% lương
- BHTN : 2% trong đó : + Doanh nghiệp đóng = 1% lương
+ Người lao động đóng = 1% lương
- KPCĐ : 2% do doanh nghiệp đóng.
2.2.3.8. Tiền ăn, tiền tiêu vặt cho thuyền viên.
- Khái niệm : Là số tiền doanh nghiệp chi ra cho người lao động để tái sản xuất sức lao động.
- Cách tính :
R
TA
= N
TV
* M
TA
Trong đó
N

TV
: số thuyền viên trên tàu
M
TV
: mức tiền ăn
2.2.3.9. Lệ phí cảng bến cảng.
Là loại chi phí mà chủ tàu phải trả cho công việc phục vụ, xếp dỡ hàng hoá và hoa tiêu tàu ra
vào cảng, thuê tàu, lai dắt, chi phí đổ rác, làm vệ sinh ở 2 đầu cảng.
- Phí Trọng tải :
R
ttf
= k
ttf
x GRT x n
lrv
(VNĐ).
Trong đó: K
ttf
: hóa đơn trọng tải phí
N
lvr:
số lần tàu ra vào cảng
- Phí hoa tiêu :
r
nf
= k
nf
x GRT x n
lrv
(VNĐ)

k
nf:
đơn giá hoa tiêu
n
lrv:
số lần tàu xin hoa tiêu
- Phí Bảo đảm Hàng Hải:
r
bdhh
= k
bdhh
x GRT x n
bdhh
(VNĐ)
Trong đó: k
bdhh:
đơn giá phí bảo đảm hàng hải
n
bdhh:
số lần tàu ra vào cảng.
- Phí cầu tàu :
r
ct
= k
ct
x GRT x t
ct
(VNĐ)
Trong đó: k
ct:

đơn giá phí cầu tàu
t
ct:
thời gian tàu sử dụng cầu tàu của cảng
- Phí buôc cởi dây :
r
bcd
= k
bcd
x n
lbcdhh
(VNĐ)
Trong đó: K
bcd:
đơn giá buộc cởi dây
n
lbcdhh:
số lần thuê công nhân cảng buộc cởi dây
- Phí đóng mở nắp hầm tàu :
r
dmnht
= k
dmnht
x n
ht
x n
ldmnht
(VNĐ).
12
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.

Trong đó: K
dmnht:
đơn giá đóng mở nắp hầm hàng
n
ht:
số hầm tàu
n
ldmnht:
số lần thuê công nhân đóng mở nắp hầm tàu.
- Phí dọn vệ sinh hầm tàu :
r
vsht
= k
vsht
x n
ht
x n
lvsht
(VNĐ)
Trong đó: K
vsht:
đơn giá vệ sinh hầm tàu
n
ht:
số lượng hầm tàu
n
lvsht:
số lần vệ sinh hầm tàu
2.2.3.10. Chi phí nhiên liệu, dầu nhờn.
Là khoản chi phí chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chi phí khai thác, chi phí này phụ thuộc

vào công suất máy, loại nhiên liệu… được tính theo công thức sau:
- Chi phí nhiên liệu máy chính:

C
NL
C
NLC
C
NL
GqTC
+×=
Trong đó:

C
NL
q
: Mức tiêu hao nhiên liệu của máy chính (T/ngày).

C
NL
G
: Đơn giá nhiên liệu cho máy chính (USD/T).
- Chi phí nhiên liệu máy phụ:

P
NL
P
NLD
P
NL

P
NLC
P
NL
GqTGqTC
đC
××+××= )()(
Trong đó:
P
NL
C
q
: Mức tiêu hao nhiên liệu của máy phụ khi chạy (T/ngày).
P
NL
đ
q
: Mức tiêu hao nhiên liệu của máy phụ khi đỗ (T/ngày).

C
NL
G
: Đơn giá nhiên liệu cho máy phụ (USD/T).
- Chi phí dầu nhờn:

DNDN
kC =

×


Ch
NL
C
Trong đó:

DN
k
: hệ số dầu nhờn (5%)

Ch
NL
C
: tổng chi phí nhiên liệu
 Tổng chi phi nhiên liệu:
13
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.

DN
P
NL
C
NLNL
CCCC ++=
2.2.3.11. Chi phí quản lý.
Khái niệm : Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tổng hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác quản lý trong
doang nghiệp bao gồm : quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý khác.
Cách tính :
R
QL

= K
QL
* R
L
Trong đó: K
QL
: hệ số tính đến chi phí quản lý, ta lấy K
QL
= 10%
R
L
: chi phí lương
2.2.3.12. Hoa hồng phí:
Đây là khoản chi phí cho mô giới để vận chuyển hàng hoá. Số tiền này được xác định như
sau:
R
hh
= D
n
* K
hh
Trong đó
D
n
: doanh thu trong 1 năm
K
hh
: tỷ lệ trích hoa hồng, lấy K
hh
= 2.5%

D
n
= n
ch
* Q
ch
* f
n
ch
: số chuyến trong một năm (chuyến)
Q
ch
: khả năng vận chuyển của tàu trong 1 chuyến ( m
3
/chuyến )
f: giá cước vận chuyển bình quân (VNĐ/m
3
).
2.2.3.13. chi phí khác.
Ngoài những khoản chi phí khai thác cho tàu đã nêu ở trên thì còn những khoản chi phí phát
sinh phụ thuộc vào từng chuyến đi cụ thể của tàu nó được gọi là chi phí khác. Chi phí khác
bao gồm thuế VAT, các khoản tiếp khách, dịch vụ khác.
R
k
= R
L
* K
k
Trong đó: K
k

: hệ số tính đến chi phí khác, ta lấy K
K
= 2%
R
L
: chi phí lương.
14
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG HIỆN GIÁ THUÊ, MUA ĐỐI VỚI
TÀU CHỞ GỖ TUYẾN SÀI GÒN – MANILA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI BIỂN ĐÔNG.
3.1. Phân tích tình hình hàng hóa vận chuyển trên tuyến Sài Gòn – Manila.
3.1.1. Phân tích tình hình khách hàng.
Ngày nay nền kinh tế đang phát triển như vũ bão, sản xuất kinh doanh phát triển
làm cho khối lượng của cải tích luỹ trong xã hội tăng lên, đời sống nhân dân ngày càng
nâng cao, nhu cầu xây dựng vì thế cũng tăng lên. Gỗ là một phần vật liệu không thể thiếu
trong xây dựng cũng như để tạo ra những vật dụng văn phòng và vật dụng gia đình. Nhu
cầu vận chuyển gỗ đang hết sức cấp bách, tình hình đó đòi hỏi ngành vận tải phải không
ngừng phát triển và hoàn thiện về mọi mặt quy mô, chủng loại và tổ chức để phục vụ một
cách tốt nhất những yêu cầu đặt ra.
3.1.2. Phân tích tình hình cạnh tranh.
Do vận chuyển gỗ đang hết sức cấp thiết đối với đời sống con người nên nhiều
công ty đã nắm bắt được tình hình đó và bắt tay vào kinh doanh. Hiện nay trên thị
trường đã tồn tại nhiều công ty vận chuyển cũng tham gia đầu tư vận chuyển gỗ nên
vấn đề đặt ra với công ty là làm thế nào để đứng vững trong môi trong cạnh tranh như
vậy. Chính vì vậy mà năm 2013 này Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông đã tiến hành
đầu tư thêm tàu mới để bổ sung thêm phương tiện vận tải, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh.
3.1.3. Phân tích định chế pháp luật có liên quan.
Điều 4:

1. Theo Công ước này, trách nhiệm của người chuyên chở đối với hàng hoá bao trùm
suốt thời kỳ mà người chuyên chở được coi là đã chịu trách nhiệm trông nom hàng
hoá ở cảng gửi hàng, trong khi chuyên chở và ở cảng dỡ hàng.
2. Theo mục 1 của Điều này, người chuyên chở đã được coi như là đã chịu trách
nhiệm về hàng hoá:
a. Kể từ khi người chuyên chở đã nhận hàng từ:
- Người gửi hàng hoặc người làm thay cho người gửi hàng
- Một cơ quan hoặc người thứ 3 khác theo luật pháp, hàng hoá phải trao cho họ để
gửi đi.
b. Cho đến khi người chuyên chở đã giao xong hàng:
- Bằng cách chuyển giao hàng cho người nhận hàng
15
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
- Trong trường hợp người nhận hàng không nhận hàng từ người chuyên chở, bằng
cách đặt hàng hoá dưới sự định đoạt của người nhận hàng, theo đúng với hợp đồng
hoặc đúng với luật pháp hoặc tập quán của ngành kinh doanh hữu quan được áp dụng
ở cảng dỡ
- Bằng cách chuyển hàng cho một cơ quan, cho môt người thứ ba khác mà theo luật
pháp hoặc thể lệ được áp dụng ở cảng dỡ, hàng hoá phải được chuyển giao cho họ.
3. Trong mục 1 và 2 của Điều này, khi nói đến người chuyên chở hoặc người nhận
hàng thì ngoài người chuyên chở và người nhận hàng ra, còn có nghĩa là nói đến cả
người làm công hay đại lý của họ.
Điều 5: Cơ sở trách nhiệm pháp lý:
1. Người chuyên chở chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hàng hoá bị mất mát hay
hư hại, cũng như do việc chậm giao hàng nếu sự kiện gây ra mất mát, hư hại hoặc
chậm giao hàng xảy ra trong khi hàng hoá đang thuộc trách nhiệm của người chuyên
chở theo quy định của Điều 4. Trừ khi người chuyên chở chứng minh được rằng bản
thân mình, những người làm công hoặc đại lý của mình đã áp dụng mọi biện pháp hợp
lý cần thiết để tránh sự kiện đó và những hậu quả của nó.
2. Được coi là chậm giao hàng, khi hàng không được giao hàng ở cảng đỡ hàng quy

định trong hợp đồng chuyên chở bằng đường biển trong thời gian đã thoả thuận rõ
ràng hoặc nếu không có sự thoả thuận như vậy thì trong thời gian hợp lý có thể đòi hỏi
ở một người chuyên chở mẫn cán và có xét đến hoàn cảnh cụ thể của sự việc.
3. Người có quyền khiếu nại về việc mất hàng có thể cho là hàng hoá bị mất nếu hàng
đó không được giao, theo quy định của Điều 4, trong vòng 60 ngày liên tục sau ngày
hết hạn giao hàng nói trong mục của Điều này.
4.a. Người chuyên trở chịu trách nhiệm về:
- Việc hàng hoá bị mất mát hoặc hư hại hoặc chậm giao hàng do cháy gây ra, nếu
người khiếu nại chứng minh rằng việc cháy xảy ra do lỗi hoặc sơ xuất của người
chuyên chở, người làm công hoặc đại lý của người chuyên chở.
- Sự mất mát hư hại hoặc chậm giao hàng mà người khiếu nại chứng minh được là
lỗi hoặc do sơ xuất của người chuyên chở, người làm công hoặc đại lý của người
chyên chở gây ra trong khi thi hành mọi biện pháp hợp lý cần thiết để đập tắt lửa và để
tránh hoặc hạn chế hậu quả của cháy.
4.b. Trong trường hợp cháy trên tàu ảnh hưởng xấu đến hàng hoá nếu người khiếu nại
hoặc người chuyên chở yêu cầu thì phải giám định theo đúng thực tiễn hàng hải để
xác định nguyên nhân và tình hình của vụ cháy và một bản sao biên bản giám định
phải được chuyển cho người chuyên chở và khiếu nại theo yêu của họ.
16
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
5. Đối với súc vật sống, người chuyên chở không chịu trách nhiệm về mất mát, hư hại
hoặc chậm giao hàng xảy ra do bất kỳ rủi ro đặc biệt nào vốn có trong loại chuyên chở
này. Nếu người chuyên chở đã chứng minh được rằng mình đã làm đúng mọi chỉ dẫn
đặc biệt của người gửi hàng liên quan đến súc vật và chứng minh được rằng trong
hoàn cảnh các sự việc, sự mất mát, hư hại hoặc chậm giao hàng có thể do những rủi ro
nói trên gây ra thì việc mất mát, hư hại hoặc chậm giao hàng được suy đoán là do
nguyên nhân đó gây ra từ khi có bằng chứng là toàn bộ hoặc một phần mất mát, hư hại
hoặc chậm giao hàng xảy ra do lỗi hoặc do sơ suất của người chuyên chở, người làm
công hoặc đại lý của người chuyên chở.
6. Trừ trường hợp tổn thất chung, người chuyên chở không chịu trách nhiệm khi mất

mát, hư hại hoặc chậm giao hàng xảy ra do thi hành những biện pháp nhằm cứu sinh
mạng hay những biện pháp hợp lý nhằm cứu tài sản trên biển.
7. Khi lỗi lầm hoặc sơ xuất của người chuyên chở, người làm công hoặc đại lý của
người chuyên chở cùng với một nguyên nhân khác gây ra mất mát hư hỏng hoặc chậm
giao hàng thì người chuyên chở chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi mất mát hư hỏng
hoặc chậm giao hàng xảy ra do lỗi hoặc sơ suất đó, với điều kiện người chuyên chở
chứng minh được phần mất mát, hư hại hoặc chậm giao hàng không do lỗi hoặc sơ
suất đó gây nên.
Điều 6. Giới hạn trách nhiệm:
1.a. Trách nhiệm của người chuyên chở trở về thiệt hại do hàng hoá bị mất mát hoặc
bị thiệt hại do những quy định của Điều 5 được giới hạn với số tiền tương đương 835
SDR cho mỗi kiện hoặc đơn vị chuyên trở khác tương đương với 2,5 SDR cho mỗi
Kilogam trọng lượng cả bì hàng hoá bị mất mát hoặc hư hại tuỳ theo cách tính nào cao
hơn.
1b. Trách nhiệm của người chuyên chở về việc chậm giao hàng theo quy định của
Điều 5 được giới hạn tới số tiền tương đương 2,5 lần tiền cước phải trả cho số hàng
giao chậm nhưng không vượt quá số tiền cước phải trả theo quy định của hợp đồng
chuyên chở hàng hoá bằng đường biển.
1c. trong mọi trường hợp tổng cộng tiền bồi thường của người chuyên chở theo tiểu
mục a và b của mục này cũng không vượt quá giới hạn trách nhiệm được xác định
theo tiểu mục a của mục này đối với trường hợp tổn thất toàn bộ hàng hoá mà người
chuyên trở có trách nhiệm.
2. Để tính toán số tiền nào lớn hơn theo mục 1.a của Điều này, những quy tắc sau đây
được áp dụng:
17
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
a) Nếu container, pallet hay dụng cụ vận tải tương tự được dùng để đóng hàng thì
những kiện hoặc những đơn vị chuyên chở khác liệt kê tong vận đơn, nếu vận đơn
được ký phát, hoặc trong bất cứ chứng từ nào làm bằng chứng cho hợp đồng chuyên
chở bằng đường biển ghi là đã đòng trong dụng cụ vận tải đó được coi là đơn vị chở

hàng.
b) Trong những dụng cụ mà bản thân dụng cụ vận tải mất mát hoặc hư hại thì dụng cụ
vận tải đó được coi là một đơn vị chở hàng riêng biệt nếu nó không thuộc quyền sở
hữu của người chuyên chở, hoặc không phải do người chuyên chở cung cấp.
3. Đơn vị tính toán là đơn vị nói ở Điều 26
4. Người chuyên chở và người gửi hàng có thể thoả thuận quy định những giới hạn
trách nhiệm vượt quá các giới hạn quy định của mục 1
Điều 7. Đối với các vụ khiếu nại không nằm trong hợp đồng:
1. Những quyền bảo vệ và giới hạn quy định trách nhiệm trong công ước này được áp
dụng cho mọi vụ kiện người chuyên chở về mất mát hư hại của hàng hoá đã được hợp
đồng chuyên chở bằng đường biển, cũng như việc về chậm giao hàng, dù vụ kiện có
đưa vào hợp đồng, ngoài hợp đồng hoặc dựa vào cơ sở khác.
2. Nếu vụ kiện như vậy nhằm vào một người làm công hoặc đại lý của người chuyên
chở thì người làm công hoặc đại lý đó được hưởng những điều miến trách và giới hạn
trách nhiệm mà người chuyên chở có quyền viện dẫn theo Công ước này nếu nhân
viên hoặc đại lý đó chứng minh được rằng đã hành động trong phạm vi chức trách cuả
mình.
3. Trừ những quy định của Điều 8, tổng số tiền bồi thường mà người chuyên chở và
bất kỳ người nào được nói đến ở mục 2 của Điều này phải chịu không được vượt quá
giới hạn trách nhiệm được quy định trong công ước này.
Điều 8. Mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm:
1. Người chuyên chở không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm quy định trong
Điều 6 nếu có bằng chứng rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng là do hành
động thiếu sót của người chuyên chở được thực hiện một cách có ý thức gây ra mất
mát, hư hại hoặc chậm giao hàng hoặc thực hiện một cách thiếu thận trọng trong khi
biết rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng có thể xảy ra.
2. Mặc dù có những quy định ở mục 2 Điều 7 một người làm công hoặc đại lý của
người chuyên chở không có quyền hưởng quyền giới hạn trách nhiệm quy định ở Điều
6 nếu có bằng chứng rằng mất mát, hư hại hoặc chậm giao hàng là do hàng động hoặc
thiết sót của người làm công hoặc đại lý được tiến hành một cách có ý thức gây ra mất

18
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
mát, hư hại hoặc chậm gaio hàng, hoặc được tiến hành một cách thiếu thận trọng trong
khi biết rằng mất mát, hư hại hoặc chậm giao hàng có thể xảy ra.
Điều 9. Hàng trên boong:
1. Người chuyên chở chỉ có quyền chở hàng trên boong nếu được sự thoả thuận của
người gửi hàng hoặc theo đúng tập quán của ngành kinh doanh có liên quan hoặc do
đòi hỏi của những quy tắc hoặc thể lệ hiện hành.
2. Nếu người chuyên chở và người gửi hàng đã thoả thuận rằng hàng sẽ chở hoặc có
thể chở trên boong, thì người vận chuyển phải ghi điều này vào vận đơn hoặc chứng
từ dùng làm bằng chứng cho việc chuyên chở bằng đường biển. Nểu tổng vận đơn
không có điều ghi chú đó, người chuyên chở có trách nhiệm chứng minh rằng đã có sự
thoả thuận về việc chở hàng trên boong, tuy nhiên người chuyên chở không có quyền
viện dẫn thoả thuận đó đối với người thứ ba, kể cả người nhận hàng, người này đã
nắm giữ vận đơn một cách thiện ý.
3. Khi hàng hoá được chở trên boong trái với những quy định ở mục một của Điều
này hoặc khi người chuyên chở không thể theo mục 2 Điều này viện dẫn việc trở hàng
trên boong thì, mặc dù đã có nhữn quy định ở mục1 Điều 5 người chuyên chở vẫn
chịu trách nhiệm đối với hàng hoá hư hỏng mất mát, hoặc hư hại của hàng hoá cũng
như đối với việc chậm giao hàng chỉ do việc trở hàng trên boong gây nên và phạm vi
trách nhiệm của người chuyên chở phải được xác định theo những quy định của Điều
6 hoặc Điều 8 của Công ước này, tuỳ trường hợp cụ thể.
3.1.4. Nhu cầu vận chuyển.
Theo số liệu đã cho thì nhu cầu vận chuyển gỗ hiện tại là 450000 m
3
/năm. Nhu
cầu này mới tính cho những năm đầu của dự án và nó có thể tăng lên trong tương lai,
tuỳ theo cầu của nơi gỗ được chuyển đến và tình hình kinh tế xã hội của nước bạn
hàng.
Theo số liệu thì nhu cầu dự án phục vụ là 8 năm với thời gian khai thác 320

ngày/năm.
3.2. Phân tích các thông tin về tuyến Sài Gòn – Manila.
3.2.1. Cảng Sài Gòn.
Cảng Sài Gòn hay Cảng thành phố Hồ Chí Minh là một hệ thống các cảng biển tại
thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò là cửa ngõ của miền Nam ( bao gồm cả Đông Nam
Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long) trong các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu. Cảng Sài
Gòn được coi như là Cảng hàng đầu của đất nước, cửa ngõ hàng hải chính của nước Việt
19
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
Nam đi đến các nước trong khu vực và trên thế giới. Với mục tiêu của cảng là cải tiến các
tiêu chuẩn dịch vụ so với các cảng khác trong khu vực và phát triển, khai thác cảng nước
sâu như là Cảng chiến lược quốc gia ở miền Nam Việt Nam.
Năm 1939, Sài Gòn trở thành cảng đứng hàng thứ 7 trong số các thương cảng của
Đế quốc Pháp, vận chuyển 3.000.000 tấn trong đó 2.000 tấn xuất – nhập hàng hóa tàu biển
thuộc mọi quốc tịch. Từ ngày 25 tháng 7, thương cảng Sài Gòn đổi tên mới thành Cảng
Sài Gòn theo quyết định của Tổng cục đường biển, Cảng Sài Gòn có tổng diện tích là
475.000 m
2
, 3 bến xếp dỡ với chiều dàu cầu tàu: Bến Nhà Rồng ( 428m ), Bến Hội Khánh
(1,264m ), Bến Tân Thuận ( 866.5m) và nhiều phao buộc neo dọc hai bên bờ sông.
Qua nhiều giai đoạn phát triển, ngày nay Cảng Sài Gòn là một cảng quốc thế, cảng
chính của miền Nam Việt Nam. Mới đây, Cảng Sài Gòn đã thực hiện thành công dịch vụ
trung chuyền container, mở đường cho giai đoạn phát triển mới của ngành Hàng Hải Việt
nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
Với lịch sử phát triển lâu dài, Cảng Sài Gòn đã khẳng định được truyền thống hoạt
động và cống hiến của mình vì lợi ích của khách hàng và từ đó góp phần vào sự phát triển
kinh tế của đất nước.Với nhiệm vụ xuất sắc và sự cống hiến hiệu quả của Cảng đối với sự
phát triển kinh tế của đất nước, Cảng Sài Gòn đã được Chính Phú tặng Danh hiệu Anh
Hùng Lao động.
3.2.2. Cảng Manila.

Cảng Manila là cảng lớn nhất Philippin. Cảng có 6 cầu tàu trong đó có 2 cầu tàu
dành cho tàu container và tàu roro. Cảng có hệ thống kho với tổng diện tích là 68.000km
2
,
khối lượng thông qua cảng trên 11.10 6T/năm. Manila ngoài việc là trung tâm kinh tế, văn
hóa lớn nó còn là hải cảng sầm uất nhất Philipines.
Cảng Manila là nơi mà người Tây Ban Nha đặt chân đâu tiên lên vùng đất này.
Cảng Manila thuộc vịnh Manila năm ở hai bên bờ của sông Pasig, cảng được chia thành 3
khu vực gồm: khu Nam cảng, khu Bắc cảng, khu cảng quốc tế. Hiện nay, lượng hàng hóa
xuất cảng hàng ngày lên đến 30 triệu tấn.
3.3. Phân tích và xây dựng hiện giá thuê và mua đối với tàu chở gỗ tuyến Sài Gòn –
Manila tai Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông.
3.3.1. Phân tích các yếu tố liên quan đến tàu.
3.3.1.1. Các thông số kĩ thuật của tàu.
Tên tàu EMMA MAERSK
Quốc tịch Đan Mạch
Chủ tàu Maersk Line
Năm đóng 2006
20
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
Nơi đóng Odense Steel, Đan Mạch
Máy WAR
Công suất 80.080 KW
Tốc độ max 24,5 km
Chiều dài toàn bộ 397,7 m
Chiều rộng 56,4 m
Mớn nước 15,5 m
Sức chở 14.500 TEU
Sức chở ( homo 14T) 11.000 TEU
Ref.Plug 1.300

DWT 152.800
GT 170.794
Cẩu Không
3.3.1.2. Các thông tin về hàng hóa vận chuyển trên tuyến Sài Gòn – Manila.
Loại hàng vận chuyển: Gỗ
Nhu cầu vận chuyển: 540.000 M
3
/năm
Tuyến đường vận chuyển: Sài Gòn – Manila.
Khoảng cách vận chuyển: 3.300 Km
Từ đó ta có sơ đồ luồng hàng:
540000m
3
Gỗ
Sài Gòn Manila

l = 3300 km
Gỗ sẽ được xếp ở cảng Sài Gòn vận chuyển đến cảng Manila, tiến hành xếp dỡ tại
cảng Manila sau đó chạy rỗng về cảng Sài Gòn, hành trình cứ thế được lặp đi lặp lại.
3.3.1.3. Khả năng vận chuyển của tàu trong một chuyến.
Q
ch
= D
t

t
= D
tb

tb


t
(m
3
/chuyến).
Trong đó:
D
t
: trọng tải thực chở của tàu ( m
3
)
α
t
: hệ số lợi dụng trọng tải tàu
D
tb
: trọng tải toàn bộ của tàu ( m
3
)
α
tb
: hệ số lợi dụng trọng tải toàn bộ
0 1
α
≤ ≤
Áp dụng: Chọn α
t
= 0.85
21
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.

D
t
= 14.500 m
3
Q
ch
= 14.500 * 0.85 = 12.325 (m
3
/tàu/năm)
3.3.1.4. Số chuyến trong một năm.
Trong đó:
Nch: số chuyến trong một năm.
T
KT
: thời gian khai thác tàu trong năm (ngày/năm), T
KT
= 320 ngày/năm
t
ch
: thời gian một chuyến đi (ngày)
∑ ∑
+=
dcch
ttt
t
c
: thời gian tàu chạy (ngày/chuyến)
t
đ
: thời gian tàu đỗ (ngày/chuyến)

2
c
KT
L
t
V
=
L : khoảng cách vận chuyển (km)
V
KT
: tốc độ khai thác (km/ngày)
Áp dụng:
L =3.300 km
V
KT
= 24,5*24 = 588 (km/ngày)
t
đ
= 12 (ngày/chuyến)
t
ch
= 11,22 + 12 = 23,22 (ngày/chuyến)
Số chuyến trong một năm:
Theo phân tích ta thấy khả năng vận chuyển của tàu chỉ có thể đạt được từ 70% -
80% công suất thiết kế, sau 3 – 4 năm mới có thể đạt công suất 100%, như vậy ta có thể lấy
số chuyến là n
ch
= 13 chuyến/năm.
Số tàu trong một chuyến:
Trong đó:N

t
: Số tàu trong một chuyến đi (tàu/chuyến).
Q
t
: Khối lượng gỗ vận chuyển trong một năm ( m
3
).
22
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
Q
n
: Khối lượng vận chuyển gỗ của một tàu trong một năm (m
3
/tàu/chuyến)
Kết quả được ghi ở bảng sau:
ST
T
Chỉ tiêu Ký
hiệu
Đơn vị tính Tàu
1 Trọng tải D
t
m
3
14.500
2 Hệ số lợi dụng trọng tải tàu
α
t
0.85
3 Thời gian khai thác T

KT
Ngày/năm 320
4 Khoảng cách vận chuyển L Km 3.300
5 Tốc độ khai thác V
kt
Km/ngày 588
6 Thời gian tàu chạy t
c
Ngày/chuyến 11,22
7 Thời gian đỗ ở 2 cảng t
đ
Ngày/chuyến 12
8 Thời gian một chuyến đi t
ch
Ngày/chuyến 23,22
9 Số chuyến trong một năm n
ch
Chuyến 13
10 Khả năng vận chuyển của tàu
trong một chuyến trong một
năm
Q
ch
m
3
/tàu/năm 12.325
11 Khả năng vận chuyển của một
tàu trong một năm
Q
n

m
3
/năm 160.225
3.3.2. Phân tích và xây dựng hiện giá thuê tàu chở gỗ tuyến Sài Gòn – Manila tại
Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông .
3.3.2.1. Số tàu cần thuê trên tuyến Sài Gòn – Manila
Trong đó
i
CONT
N
: Tổng số tàu cần thuê để vận chuyển hàng trên tuyến i trong một năm (tàu/năm)
Q
H
: Khối lượng hàng trên tuyến i (m
3
)
Q
ch
: Khối lượng hàng xếp trong một tàu trên tuyến i (m
3
/tàu/năm)
3.3.2.2. Tổng số tiền thuê vận chuyển tàu bằng đường biển.
)(iCONT
i
CONTCONT
xFNF

=
(VNĐ)
23

Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.
= 43*8.000.000 = 344.000.000 ( VNĐ)
Trong đó
i
CONT
N
: Tổng số tàu cần thuê để vận chuyển hàng trên tuyến i (tàu)
)(iCONT
F
: Giá cước thuê vận chuyển hàng hoá bằng tàu trên tuyến i (VNĐ/tàu)
Bảng: Tổng tiền thuê vận chuyển tàu bằng đường biển:
Tuyến
Q
H
( m
3)
q
cont
( m
3
/ tàu)
N
cont
(tàu)
F
cont
( VNĐ/ tàu)

F
(VNĐ)

Sài Gòn -
Minali
540.000 12.325 43 8.000.000
344.000.00
0
3.3.2.3. Chi phí hoa hồng môi giới thuê tàu.
∑R
hh
= K
hh
. ∑F
CONT
= 1% * 344.000.000 = 3.400.000 ( VNĐ).
Trong đó
K
hh
:Tỷ lệ hoa hồng phí (%) phụ thuộc vào quy định giữa người thuê tàu và người môi
giới, lấy K
HH
= 1%.
∑F
CONT
: Giá trị của hợp đồng vận chuyển container (VNĐ)
3.3.2.4. Chi phí THC trong vận tải tàu tại cảng:
∑R
THC
= d
THC(j)
. N
CONT(j)

= 1.400.000*43 + 1.000.000*43 = 103.200.000 (VNĐ).
Trong đó
d
THC(j)
:Mức phí THC tại cảng j (VNĐ/Tàu)
N
CONT(j)
: Số lượng tàu qua cảng j (tàu)
Bảng: Chi phí THC trong vận tải tài tại các cảng:
Tuyến Cảng
N
cont
( tàu)
d
THC ( J )
( VNĐ / Tàu )
R
THC
( VNĐ )

R
THC
( VNĐ )
Sài Gòn - Manila
Manila 43 1.400.000 60.200.00
0
103.200.00
0
Sài Gòn 43 1.000.000 43.000.00
0

3.3.2.5. Chi phí vận tải container đường bộ.
∑R
ĐB
= N
CONT(i)
x D
CONT(i)
= 43*2.400.000 = 103.200.000 ( VNĐ).
Trong đó
N
CONT(i)
: Tổng số tàu cần vận chuyển hàng trên tuyến i (tàu)
D
CONT(i)
: là đơn giá cước vận chuyển tàu bằng đường bộ (VNĐ/tàu)
Bảng: chi phí vận tải container đường bộ.
24
Tuyến
N
cont
( tàu )
D
cont
( VNĐ/ Tàu)

R
ĐB
( VNĐ)
Sài Gòn - Manila 43 2.400.000 103.200.000
Bài tập lớn môn: Phân tích hoạt động tài chính.

3.3.2.6. Tổng chi phí thuê tàu
∑ C =

F +

R
THC
+

R
ĐB
Bảng: Tổng chi phí thuê tàu chở gỗ tuyến Sài Gòn – Manila tại Công ty Cổ phần vận tải
Biển Đông.
(Đơn vị: VNĐ)
Tuyến

F
( VNĐ)

R
THC
( VNĐ )

R
hh
(VNĐ)

R
ĐB
( VNĐ )


C
( VNĐ )
Sài Gòn - Manila 344.000.000 103.200.000 3.400.000 103.200.000 553.800.000
3.3.3. Phân tích và xây dựng hiện giá mua tàu chở gỗ tuyến Sài Gòn – Manila tại
Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông.
3.3.3.1. Nhu cầu vốn cố định.
Bất kì một dự án nào thì việc xác định nhu cầu vốn đầu tư đều là vấn đề cần phải quan tâm,
từ đó xem xét khả năng của mình có thể đạt được hoặc huy động từ đâu để dự án có thể thực
hiện được.
Công thức xác định vốn đầu tư ban đầu:
I
0
= P
t
* n
Trong đó
I
0
: tổng vốn đầu tư ban đầu (tỷ VNĐ)
n: số tàu cần đầu tư (chiếc)
P
t
: giá trị của tàu trước khi đưa vào khai thác (tỷ VNĐ)
Áp dụng:
I
0
= 150 * 3 = 450 (tỷ VNĐ)
3.3.3.2. Chi phí khác thác tàu.
a. Chi phí khấu hao cơ bản

Trong đó:
K
t
: nguyên giá của tàu (tỷ VNĐ) với K
t
: 150 tỷ VNĐ.
K
cl
: giá trị còn lại của tàu (tỷ VNĐ) với K
cl
: 78 tỷ VNĐ.
n : thời kỳ phân tích (năm) với n: 10 năm.
b. Chi phí sửa chữa lớn .
Trong đó
25

×