Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của hàn quốc vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.34 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh
điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS Đỗ Thị Kim Hoa
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các kết luận đưa
ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất kỳ một
công trình nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
KẾT LUẬN vii
1.2.1.1. Các tiêu chí phản ánh qui mô FDI 16
1.2.1.2. Các tiêu chí phản ánh cơ cấu FDI 16
1.2.1.3. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả FDI 17
1.2.1.4. Các tiêu chí phản ánh tác động FDI 18
1.2.1.5. Các tiêu chí phản ánh tiến trình thực hiện FDI 19
1.3.1.2.Kinh nghiệm của Trung Quốc 30
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 57
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
1. Ngô Hoài Anh (2006), Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư nước ngoài ở nước ta hiện nay.
95
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BT : Xây dựng - chuyển giao
BOT : Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
ODA : Viện trợ phát triển chính thức
TNCs : Công ty xuyên quốc gia
UNCTAD : Tổ chức liên hợp quốc về thương mại và phát triển
USD : Đô la Mỹ
WB : Ngân hàng thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CNC : Công nghệ cao
CNH : Công nghiệp hóa
DN : Doanh nghiệp
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
HĐH : Hiện đại hóa
KCN : Khu công nghiệp
KTQT : Kinh tế quốc tế
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BIỂU ĐỒ
KẾT LUẬN vii
1.2.1.1. Các tiêu chí phản ánh qui mô FDI 16
1.2.1.2. Các tiêu chí phản ánh cơ cấu FDI 16
1.2.1.3. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả FDI 17
1.2.1.4. Các tiêu chí phản ánh tác động FDI 18
1.2.1.5. Các tiêu chí phản ánh tiến trình thực hiện FDI 19
1.3.1.2.Kinh nghiệm của Trung Quốc 30
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 57
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
1. Ngô Hoài Anh (2006), Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư nước ngoài ở nước ta hiện nay.

95
PHỤ LỤC 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế của một
đất nước. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì việc huy động nguồn
vốn đóng vai trò quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trong đó, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam trong
thời gian qua đã hỗ trợ tích cực cho phát triển kinh tế xã hội. Với môi trường đầu tư
hấp dẫn, ngày càng thông thoáng, Việt Nam đã là điểm đến của nhiều nhà đầu tư
quốc tế, trong đó có các nhà đầu tư Hàn Quốc.
Trong số 11 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp phép mới trong
tháng 1/2012, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn thứ ba với 5,4 triệu USD chiếm 18,4%
tổng vốn đăng ký cấp mới. Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư và hoạt động của một số
doanh nghiệp FDI Hàn Quốc tại Việt Nam còn biểu hiện một số hạn chế. Thực
trạng này cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn về thu hút FDI của
Trung Quốc và các nước trong khu vực đặt ra thách thức lớn cho Việt Nam. Vì vậy,
Việt Nam cần nghiên cứu thực trạng thu hút FDI trong những năm gần đây và tìm
ra giải pháp để tiếp tục thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc
một cách hiệu quả, phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước. Đó là lý do tôi quyết
định chọn đề tài luận văn là: “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Hàn Quốc vào Việt Nam”
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Hàn Quốc nhưng những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức độ
lý giải một số những nhân tố tác động tới dòng vốn FDI mà chưa đưa ra được
những nhân tố quyết định đến khả năng thu hút dòng vốn này trong thời điểm hiện
nay của Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là dựa trên cơ sở lí luận về đầu tư trực
tiếp để đưa ra những đánh giá và giải pháp để phát triển hơn nữa hoạt động thu hút
và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Hàn Quốc. Đánh giá thành tựu cũng như
khó khăn, tồn tại để rút ra bài học kinh nghiệm về chiến lược và chính sách thu hút

i
FDI của Hàn Quốc. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động của dòng vốn
FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam trong khoảng năm 2006-2011, từ đó đưa ra một số
giải pháp cải thiện hoạt động này
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Khái niệm, phân loại
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm FDI
Khái niệm FDI
FDI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Foreign Direct Investment” và
được dịch sang tiếng Việt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có nhiều khái niệm về
FDI từ các nguồn khác nhau nhưng chúng tôi đồng ý với ý kiến FDI là sự di
chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một
nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, thiết lập cơ sở sản xuất, tận dụng ưu
thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,… nhằm mục đích thu lợi
nhuận và chi phối hoặc toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Đặc điểm FDI
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động. Mục đích của FDI là tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư
nước ngoài. Chủ thể FDI phải là người nước ngoài, phải đóng một tỷ lệ vốn tối
thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ. Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn
điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời
lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này. FDI thường đi kèm với
chuyển giao công nghệ từ nước đầu tư đến các nước tiếp nhận đầu tư
1.1.1.2. Phân loại FDI
- Căn cứ theo cơ sở hình thức thâm nhập có thể phân loại FDI theo hình thức
đầu tư mới, mua lại và sáp nhập qua biên giới,
- Căn cứ vào tỷ lệ vốn góp và đặc điểm quá trình quản lý của chủ sở hữu có

ii
thể phân loại FDI theo các hình thức: Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài, hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh.
- Căn cứ vào đầu tư theo các hình thức khác nhau có thể phân loại: - Đầu tư
theo hình thức Hợp đồng BOT, đầu tư theo hình thức Hợp đồng BT, đầu tư theo
hình thức Hợp đồng BTO,
1.1.2. Một số lý thuyết về FDI
Chúng tôi trình bày một số học thuyết: Học thuyết về lợi thế độc quyền, học
thuyết nội bộ hoá, lý thuyết chiết trung, lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm
1.2. Các tiêu chí phản ánh tình hình thu hút FDI, nhân tố ảnh hưởng và
sự cần thiết phải tăng cường thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam.
Các tiêu chí phản ánh tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm: Các
tiêu chí phản ánh qui mô FDI, cơ cấu FDI, hiệu quả FDI, tác động FDI, tiến trình
thực hiện FDI
Nhân tố ảnh hưởng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam: Sự ổn định về kinh tế
chính trị - xã hội, hệ thống pháp luật đầu tư của Việt Nam, sự mềm dẻo, hấp dẫn của
hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, khung chính sách về FDI của
Việt Nam thuận lợi, môi trường công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực, sự phát
triển của nền hành chính quốc gia và hiệu quả của các dự án FDI đã triển khai, cơ
sở hạ tầng
Tăng cường thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam là hết sức cần thiết. FDI
không chỉ cung cấp nguồn vốn cho phát triển mà còn thực hiện chuyển giao công nghệ,
đóng góp vào ngân sách quốc gia, khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về thu hút FDI của Hàn Quốc và
bài học với Việt Nam
Từ việc phân tích kinh nghiệm của Indonesia, Trung Quốc chúng tôi đưa ra bài
học đối với Việt Nam về thu hút FDI của Hàn Quốc là: Phát triển công nghiệp, xây
dựng các khu công nghiệp và đặc khu kinh tế, khuyến khích sự đầu tư của các
Công ty xuyên quốc gia

iii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
2.1. Tình hình FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam
2.1.1. Tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong các năm vừa qua Hàn Quốc luôn nằm trong số những quốc gia có
lượng vốn FDI vào Việt Nam lớn nhất. Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam cũng
tăng đáng kể. Không chỉ có vốn đăng ký lớn, mà các dự án FDI của Hàn Quốc cũng
luôn nhận được sự đánh giá cao của các địa phương tiếp nhận đầu tư. Hàn Quốc bắt
đầu đầu tư vào Việt Nam từ năm 1991. Tính đến hết năm 2007, Hàn Quốc đứng
đầu trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu FDI theo ngành
Lĩnh vực được các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Hàn Quốc chú ý là
ngành công nghiệp chế tạo sản xuất ô tô, xe máy, thiết bị điện tử, đồ dân dụng và
xu hướng gần đây chính là ngành dệt may. Tiếp đến là dịch vụ nhà ở, khách sạn,
cho thuê. Trong khi đó ngành nông-lâm-ngư nghiệp thì chiếm tỷ lệ rất ít. Sự mất
cân bằng này có thể dẫn đến tình trạng mất cân đối cơ cấu đầu tư.
2.1.3 Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư
Hình thức được các nhà đầu tư Hàn Quốc lựa chọn khi đầu tư vào Việt Nam
chủ yếu là hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài – hình thức này chiếm đến 80%,
tiếp sau đó là hình thức liên doanh – chiếm khoảng 15% và còn lại là hợp đồng hợp
tác kinh doanh… Các nhà đầu tư Hàn Quốc rất thận trọng trong việc lựa chọn hình
thức kinh doanh, lĩnh vực đầu tư, địa điểm đầu tư và đối tác hợp tác kinh doanh khi
đầu tư vào Việt Nam.
Nam, đặc biệt là ưu đãi về các loại thuế.
2.1.4. Cơ cấu FDI theo khu vực
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh vẫn là những điểm đến hấp dẫn với nhà đầu tư
Hàn Quốc. Ngoài ra là Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bắc Ninh. Các
iv
đối tác đầu tư cũng có sự thay đổi theo hướng tích cực từ những dự án có quy mô

vốn nhỏ sang dự án có quy mô vốn lớn.
2.1.5. Cơ cấu FDI theo chủ đầu tư
Hiện có nhiều tập đoàn hàng đầu của Hàn Quốc đang có mặt đầu tư tại Việt
Nam, tiêu biểu như Daewoo, Hyundai, LG, SAMSUNG, SK hay POSCO, Doosan.
Các nhà đầu tư Hàn Quốc đặc biệt quan tâm đến thị trường Việt Nam và quy mô
vốn dự án của các nhà đầu tư Hàn Quốc cũng có sự đột phá mạnh.
2.2. Đánh giá thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam
2.2.1. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam có
nhiều thành công ngày càng phù hợp cơ cấu kinh tế và xu thế phát triển của Việt
Nam. FDI của Hàn Quốc đã đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam. Quan hệ đối tác giữa hai nước ngày càng được củng cố và mở rộng
2.2.2 Tuy nhiên thu hút đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam vẫn
còn nhiều hạn chế là các ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển đầy đủ chi phí
đầu vào còn cao, chính sách thuế còn chưa sát thực tế, chế độ hạn ngạch vào các thị
trường EU làm ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động của các dự án FDI của Hàn
Quốc tại Việt Nam. Sự phân bố của FDI theo ngành và theo lãnh thổ còn mất cân
đối. Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Nguồn thu ngân sách nhà nước
không được đảm bảo. Rủi ro chuyển giá. Những hạn chế này xuất phát từ môi
trường đầu tư của Việt nam còn thiếu hấp dẫn. Công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư nước ngoài còn nhiều yếu kém, thừa các thủ tục phiền hà, song lại
thiếu khâu quản lý sau đầu tư. Việt Nam còn thiếu các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ
kỹ thuật và các nhà tư vấn có đủ trình độ để thẩm định, đánh giá công nghệ.
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA
HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
3.1. Quan điểm thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quá trình thu hút FDI
v
Hiện nay Việt Nam đã bước vào một giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc và
toàn diện. Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức lớn của khu vực và quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong
quá trình hội nhập quốc tế Việt Nam. Việt Nam có quan hệ thương mại với hơn 220
nước và vùng lãnh thổ, thu hút được hơn 8.000 dự án FDI từ 80 nước và lãnh thổ
với tổng số vốn đăng ký hơn 100 tỷ USD.
Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Mục tiêu
cụ thể của Chiến lược này là bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các cân đối
lớn; giữ vững an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh tài chính. Chuyển
đổi mô hình tăng trưởng sang phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu; từng
bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế các bon thấp. Sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả mọi nguồn lực
3.1.2. Thuận lợi và khó khăn đối với thu hút FDI của Hàn Quốc vào
Việt Nam
Thuận lợi đối với thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam: Hàn Quốc và
Việt Nam là những đối tác lý tưởng trên rất nhiều mặt vì có sự tương đồng về văn
hóa lịch sử. Các nhà đầu tư lớn Hàn Quốc còn nhận thấy lợi thế so sánh giữa Việt
Nam với các nước trong khu vực. Môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam
cũng ngày càng hoàn thiện và hấp dẫn, minh chứng bằng sự công nhận, đánh giá
khá khách quan của các nhà đầu tư Hàn Quốc. Việt Nam còn có nguồn lao động
dồi dào với giá nhân công rẻ.
Khó khăn đối với thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam: Lao động chất
lượng cao còn thiếu cũng như việc cắt giảm các ưu đãi đầu tư, nền công nghiệp phụ
trợ còn kém, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị không đồng bộ khiến không ít doanh
nghiệp Hàn Quốc quyết định chọn điểm đến đầu tư khác ngoài Việt Nam
3.1.3. Quan điểm thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam
Chỉ trong vòng 2 thập kỷ, quan hệ song phương giữa Việt Nam - Hàn Quốc
đã đạt được những bước tiến đáng kể. Hai nước đã nâng mối quan hệ từ "quan hệ
đối tác hợp tác toàn diện" lên "quan hệ đối tác hợp tác chiến lược", mở ra một kỷ
nguyên mới trong quan hệ Hàn Quốc-Việt Nam.
vi
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước

ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam
Để thúc đẩy hơn nữa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào
Việt Nam chúng tôi đưa ra các giải pháp: Hoàn thiện môi trường pháp lý, hoàn
thiện cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp phụ trợ, phát triển chất lượng nguồn
nhân lực.
KẾT LUẬN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam ngày càng
phát triển và rộng mở. Đề tài nghiên cứu “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam” đã hoàn thành những mục tiêu nghiên
cứu: Phân tích thực trạng thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam trong thời gian
qua. Phân tích được thành công và hạn chế trong những chính sách, biện pháp thu
hút FDI mà Việt Nam đang áp dụng. Xem xét những cơ hội và thách thức trong thu
hút FDI của Việt Nam tại bối cảnh hiện tại để rút ra những bài học kinh nghiệm về
thu hút FDI. Đề xuất những kiến nghị cần thực hiện để tăng tính khả thi trong việc
thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam.
Năm 2012 là năm kỉ niệm 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai
nước. Hy vọng, quan hệ giữa hai quốc gia trong tương lai sẽ đạt được nhiều thành
tựu rực rỡ hơn nữa trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế, thì vấn đề quan trọng nhất là phải cần có vốn. Vốn có hai loại
chủ yếu là vốn trong nước và vốn nước ngoài. Đối với các nước đang phát triển, thì
vấn đề thu hút vốn nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là yếu tố vô cùng
quan trọng và được nhiều nước quan tâm, trong đó có nước ta.
Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam trong thời
gian qua đã đóng một vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao
trình độ khoa học, công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý, khai thác có hiệu quả

nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của Việt Nam. Có thể nói vốn đầu tư
nước ngoài là một nhân tố vô cùng quan trọng và cần thiết đồi với quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước của Việt Nam hiện nay.
Trong các nguồn vốn bổ sung cho ngân sách quốc gia, đầu tư trực tiếp nước
ngoài là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng. Với
môi trường đầu tư hấp dẫn, ngày càng thông thoáng, Việt Nam đã là điểm đến của
nhiều nhà đầu tư quốc tế, trong đó có các nhà đầu tư Hàn Quốc. Tính đến năm 2011
các nhà đầu tư Hàn Quốc đã đầu tư vào Việt Nam 3112 dự án với số vốn lên tới
gần 24 tỷ USD và vốn điều lệ trên 8 tỷ USD. Trong số 11 quốc gia và vùng lãnh
thổ có dự án đầu tư cấp phép mới trong tháng 1/2012, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn
thứ ba với 5,4 triệu USD chiếm 18,4% tổng vốn đăng ký cấp mới.
Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư và hoạt động của một số doanh nghiệp FDI
Hàn Quốc tại Việt nam còn biểu hiện một số hạn chế. Mặc dù đã đạt được những
kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ
hội thu hút FDI và chưa tối đa được những lợi ích mà nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể mang lại. Cơ sở dẫn đến các nhận xét trên là diễn biến bất thường về
dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện so với vốn đăng ký còn thấp,
tập trung FDI chỉ trong một số ngành, vùng, khả năng tuyển dụng lao động còn
1
khiêm tốn… Phần lớn các dự án FDI có quy mô nhỏ, công nghệ sử dụng đạt mức
trung bình, đặc biệt là Việt Nam chưa được chọn là điểm đầu tư của phần lớn các
công ty đa quốc gia có tiềm năng lớn về công nghệ và sẵn sàng chuyển giao công
nghệ và tri thức. Thực trạng này cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn
về thu hút FDI của Trung Quốc và các nước trong khu vực đặt ra thách thức lớn
cho Việt Nam.
Những vướng mắc này, nếu không được giải quyết kịp thời sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư được cấp. Do vậy, nâng cao hiệu
quả hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam có
ý nghĩa quyết định đối với dòng vốn này.
Với những điểm tương đồng và khác biệt cũng như các cơ hội và thách thức

của Việt Nam với Hàn Quốc, Việt Nam cần nghiên cứu thực trạng thu hút FDI
trong những năm gần đây và tìm ra giải pháp để tiếp tục thu hút và sử dụng vốn đầu
tư nước ngoài của Hàn Quốc một cách hiệu quả, phục vụ cho công cuộc phát triển
đất nước. Đó là lý do tôi quyết định chọn đề tài luận văn là:
“Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào
Việt Nam”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn
Cho đến nay, có nhiều tài liệu nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Hàn Quốc. Cụ thể như nghiên cứu về Đặc điểm và động lực của FDI Hàn Quốc vào
ASEAN của tác giả Trần Chí Thiện đăng trên Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3
năm 2007, Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các liên
doanh Hàn Quốc và Nhật Bản ở Việt Nam (Nguyễn Thị Gấm, 2004, 2009), những
nhân tố quyết định phân bố về không gian của vốn FDI (Nguyễn Ngọc Anh và
Nguyễn Thắng, 2007), v.v… Một số nghiên cứu khác có liên quan đến chính sách
thu hút FDI của một số nước như: Hoàng Thị Thanh Nhàn (2003) trong “Điều
chỉnh cơ cấu kinh tế ở Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan”; Phan Xuân Dũng (2004)
trong “Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức độ lý giải một số
2
những nhân tố tác động tới dòng vốn FDI mà chưa đưa ra được những nhân tố
quyết định đến khả năng thu hút dòng vốn này trong thời điểm hiện nay của Việt
Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
- Luận văn sử dụng những cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài để
phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc tại Việt Nam. Từ
đó, đưa ra những đánh giá và giải pháp để phát triển hơn nữa hoạt động thu hút và
sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Hàn Quốc.
- Đánh giá thành tựu cũng như khó khăn, tồn tại để rút ra bài học kinh
nghiệm về chiến lược và chính sách thu hút FDI của Hàn Quốc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút và giải
ngân FDI Hàn Quốc tại Việt Nam nhằm đưa ra những đánh giá khách quan và giải
pháp tối ưu để tăng cường quản lý hoạt động này.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động của dòng vốn FDI từ
Hàn Quốc vào Việt Nam trong khoảng năm 2006-2011, từ đó đưa ra một số giải
pháp cải thiện hoạt động này. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ
tập trung nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không phân tích các nguồn
đầu tư khác của Hàn Quốc vào Việt Nam như ODA, Về giác độ nghiên cứu: từ
phía nhà nước Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp luận nghiên
cứu khoa học như duy vật lịch sử, duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp
nghiên cứu khoa học cụ thể như thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…
6. Đóng góp của luận văn
Với những nội dung chính vừa nêu luận văn sẽ cố gắng góp phần giải quyết
các vấn đề về lý luận và các vấn đề về thực tiễn sau đây:
- Về mặt lý luận, góp phần làm sáng tỏ các tiêu chí phản ánh tình hình thu
hút FDI và tầm quan trọng của việc thu hút FDI. Từ đó đi đến khẳng định sự cần
3
thiết phải thu hút FDI nói chung và FDI Hàn Quốc nói riêng tại thời điểm hiện nay
ở Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn này sẽ là cơ sở thực tiễn
cho các cơ quan Nhà Nước quản lý hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
và các doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam, đặc biệt là các doanh
nghiệp Hàn Quốc để tiếp cận gần hơn với những số liệu tổng hợp tình hình các năm
gần đây. Qua đó có những điều chỉnh và phối hợp nhằm đưa những con số thu hút
đầu tư Hàn Quốc lên một tầm mới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và phần danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) của Hàn Quốc vào Việt Nam
Chương 2: Thực trạng đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của Hàn
Quốc vào Việt Nam
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Khái niệm, phân loại
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm FDI
Khái niệm FDI
FDI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Foreign Direct Investment” và
được dịch sang tiếng Việt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể được hiểu là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước
này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay
công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tuy nhiên, có nhiều khái niệm về FDI từ các nguồn khác nhau như sau:
- Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF(1997): FDI là một hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu
tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
- Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp là
hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với
một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh
nghiệp.
Với các khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài như trên, có các hình thức đầu
tư như sau:
+ Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn

quyền quản lý của chủ đầu tư.
+ Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
+ Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).
5
Theo Tổ chức tương mại thế giới WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra
khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước
khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
- Theo luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam:
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư
theo quy định của luật này. Gộp các khái niệm lại có thể hiểu rằng “FDI là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động
đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý
hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.”
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu FDI là sự di chuyển vốn quốc tế dưới
hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một
nước khác để đầu tư, thiết lập cơ sở sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công
nghệ, kinh nghiệm quản lý,… nhằm mục đích thu lợi nhuận và chi phối hoặc toàn
quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Nếu xét trên khía cạnh về quyền sở hữu thì về bản chất, FDI được thực hiện
với quyền sở hữu về tài sản đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài. Nếu xét trên khía
cạnh cán cân thanh toán, FDI thường được định nghĩa là phần tăng thêm giá trị sổ
sách của lượng đầu tư ròng ở một quốc gia được thực hiện bởi nhà đầu tư nước
ngoài, đồng thời nhà đầu tư này cũng chính là chủ sở hữu chính và nắm quyền kiểm
soát quá trình đầu tư đó.
Đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và
quyền hạn kiểm soát của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế trong một doanh

nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài. Chủ
đầu tư này cũng phải có mức động ảnh hưởng khá lớn đến việc quản lý hoạt động
doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác, đi kèm với một lượng sở hữu cổ phẩn
đáng kể nhất định.
6
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng cá
nhân tôi đồng ý với ý kiến FDI là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản
xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư,
thiết lập cơ sở sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm
quản lý,… nhằm mục đích thu lợi nhuận và chi phối hoặc toàn quyền kiểm soát
doanh nghiệp.
Đặc điểm FDI
- Với mục tiêu dành quyền kiểm soát và kinh doanh, đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động. Lợi ích mà
FDI tìm kiếm phụ thuộc vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Còn đầu tư gián tiếp là sự đầu tư thông qua việc buôn bán cổ phiếu và các
giấy tờ có giá trị, gọi chung là chứng khoán. Hình thức đầu tư này không dẫn đến
việc thành lập pháp nhân riêng. Hình thức này mang tính đầu cơ nên có thể thu lãi
rất lớn thông qua sự biến động giá chứng khoán (điều này lại liên quan đến nhiều
yếu tố khác như tình hình chính trị, phát triển kinh tế, chính sách điều hành vĩ mô,
v.v ), nhưng cũng chính vì thế mà có thể phải chịu những rủi ro khó lường trước.
Đối với nước nhận đầu tư, hình thức đầu tư góp phần giải quyết sự khan hiếm vốn,
nhưng khi các nhà đầu tư đồng loạt rút đi (bằng cách bán lại chứng khoán) sẽ dễ
dẫn đến những biến động trên thị trường tiền tệ, ảnh hưởng tới nền kinh tế.
- Mục đích của FDI là tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với
mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: lợi ích FDI tìm kiếm phụ thuộc vào kết
quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo cách phân loại ĐTNN
của UNCTAD, IMF và OECD, FDI là đầu tư tư nhân. Các nước nhận đầu tư cần
phải xây dựng một hành lang pháp lý mạnh và các chính sách đủ sức thu hút đầu
tư để thu hút FDI, hướng FDI tới phục vụ các mục tiêu kinh tế, xã hội của nước

mình. Điều này đặc biệt quan trọng với những nước có nền kinh tế đang phát triển,
nếu không chú trọng đúng mức thì những dự án FDI chỉ đáp ứng mục tiêu tìm kiếm
lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài.
- Chủ thể FDI: Các chủ đầu tư phải là người nước ngoài, phải đóng một tỷ lệ
7
vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp luật
từng nước để có quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát danh nghiệp nhận đầu
tư. Về điểm này, luật các nước quy định khác nhau. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là
10%, Pháp và Anh là 20%. Theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 thì Việt Nam quy
định tỷ lệ này là 30%. Theo quy định của OECD (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ
phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp.
- Quản lý: Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định
sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng
được phân chia dựa vào tỷ lệ này. Theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam,
trong doanh nghiệp liên doanh, các bên chỉ định người của mình tham gia vào Hội
đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào vốn pháp định của liên
doanh. Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không
phải lợi tức. Chủ đầu tư quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm cho những khoản lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa
chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như
công nghệ cho mình, vì vậy sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
- FDI thường đi kèm với chuyển giao công nghệ từ nước đầu tư đến các
nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận
được công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Sự gắn bó ngày
càng chặt chẽ giữa FDI với thương mại và chuyển giao công nghệ. Thông thường,
một chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào mục đích tăng
tiềm năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngoài được lựa
chọn ngành và địa điểm đầu tư, cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thương trường quốc tế.

1.1.1.2. Phân loại FDI
Trong các nghiên cứu trước đây về vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có
đề cập đến các loại hình FDI khác nhau, trong đó có các căn cứ về theo cơ sở hình
thức thâm nhập, căn cứ vào tỷ lệ vốn góp và đặc điểm quá trình quản lý của chủ sở
hữu và căn cứ vào đầu tư theo các hình thức khác nhau.
8
Trước hết, căn cứ theo cơ sở hình thức thâm nhập, ta có thể phân loại FDI
thành các hình thức như sau:
- Đầu tư mới (Greenfield Investment) Đầu tư mới là hoạt động đầu tư trực
tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng
một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại.
- Mua lại và sáp nhập qua biên giới (M&A: Cross-border merger and
acquisition) Mua lại và sáp nhập qua biên giới là một hình thức FDI liên quan đến
việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động.
Các hình thức của sáp nhập bao gồm:
- Sáp nhập theo chiều ngang: là hình thức sáp nhập diễn ra giữa các công ty
trong cùng một ngành kinh doanh (hay có thể nói là giữa các đối thủ cạnh tranh).
- Sáp nhập theo chiều dọc: là hình thức sáp nhập của các công ty khác nhau
trong cùng một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Có 2 dạng sáp nhập
theo chiều dọc là: Liên kết giữa nhà cung cấp và công ty sản xuất, sáp nhập theo
chiều ngang là: Liên kết giữa công ty sản xuất và nhà phân phối. Sáp nhập theo
chiều dọc diễn ra nhiều trong lĩnh vực dầu mỏ.
- Sáp nhập hỗn hợp: là hình thức sáp nhập giữa các công ty kinh doanh trong
các lĩnh vực khác nhau. Mục tiêu của những vụ sáp nhập như vậy là đa dạng hóa,
và chúng thường thu hút sự chú ý của những công ty có lượng tiền mặt lớn.
Căn cứ vào tỷ lệ vốn góp và đặc điểm quá trình quản lý của chủ sở hữu có
thể phân loại FDI theo các hình thức sau đây:
- Doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp trong nước liên doanh với nước
ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị

trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
Với nước tiếp nhận đầu tư: trước hết giải quyết được tình trạng thiếu vốn, đổi mới
công nghệ,nâng cao được trình độ của của người lao động , học hỏi được cách thức
quản lý làm việc chuyên nghiệp. Với nước đầu tư: chia sẻ được rủi ro,tận dụng
được hệ thông phân phối có sẵn,thâm nhập được vào thị trường truyền thông và
không mất thời gian chi phí cho việc nghiên cứu thị trường tại nước sở tại.
9
Tuy nhiên, cả hai bên đều gặp phải những rắc rối khó khăn trong quản lý
như mất nhiều thời gian để thương thảo,bàn luận,khác biệt về văn hoá nhìn nhận
trong đầu tư nên dễ xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý. Với nước tiếp nhận đầu
tư:thay đổi nhân sự ở công ty mẹ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của liên doanh, đối
tác nước ngoài thường quan tâm đến lợi ích toàn cầu vì vậy liên doanh nhiều khi
phai chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Loại hình doanh nghiệp này hoạt
động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài, nhưng vẫn phải tùy
thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều
kiện về: chính trị,kinh tế, luật pháp, văn hóa, mức độ cạnh tranh, …Với nước tiếp
nhận đầu tư:thu được lợi nhuận từ doanh nghiệp(tiền thuê đất,thuế) tiếp cận được
thị trường nước ngoài. Với nhà đầu tư nước ngoài:tận dụng được tài nguyên của
nước sở tại, chủ động trong việc quản lý, điều hành.
Nhược điểm là với nước tiếp nhận đầu tư: khó tiếp thu được kinh nghiệm
quản lý,công nghệ để nâng cao được trình độ của cán bộ quản lý,cán bộ kỹ thuật
của doanh nghiệp trong nước.Bị chia sẻ thị trường của nước mình,bị tận dụng
nguồn tài nguyên. Với nhà đầu tư nước ngoài:phải chịu hoàn toàn mọi rủi ro trong
quá trình đầu tư,mất nhiều thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường,khó
xâm nhập vào nhiều lĩnh vực thị trường trong nước lớn.
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Đây là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia thành quả
kinh doanh cho mỗi bên, từ đó tiến hành đầu tư, kinh doanh mà không thành lập
pháp nhân mới. Hình thức này không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân

chia kết quả kinh doanh chung theo tỉ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận từ đầu của
hai bên. Với nước tiếp nhận: giải quyết được tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghê,
tạo thêm được mối quan hệ trong hợp tác kinh doanh, được nắm quyền điều hàng
dự án. Với nước đầu tư: chia sẻ được sự rủi ro trong đầu tư, tận dụng được hệ thống
phân phối có sẵn , điều hành, phân bổ của nước tiếp nhận trong quá trình đầu tư.
Xâm nhập vào thị trường nước sở tại đễ dàng hơn mà không mất thời gian thăm dò,
10
nghiên cứu. Nhược điểm là với nước tiếp nhận: khó thu hút vốn đầu tư,chỉ thực
hiện được ở một số lĩnh vực sinh lời. Với nước đầu tư: không được trực tiếp điều
hành dự án.
Căn cứ vào đầu tư theo các hình thức khác nhau có thể phân loại như sau:
- Đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT (Build-Operate-Transfer) là hợp
đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, người trực
tiếp bỏ vốn để xây dựng công trình và khai thác vận hành trong một thời gian nhất
định (10,15,20 năm ) được quy định trong hợp đồng. BOT dùng chỉ các mô hình
sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng trực thuộc khu vực nhà
nước, sau đó nhà đầu tư sẽ kinh doanh trong một thời gian nhất đinh để thu hồi vốn
và đạt được một mức lợi nhuận hợp lý. Vào cuối giai đoạn vận hành, dự án sẽ được
chuyển giao quyền sở hữu cho chính phủ nước sở tại.
- Đầu tư theo hình thức Hợp đồng BT (Build-Transfer) là hợp đồng được ký
kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao lại cho nhà
nước quản lý, nhà nước tạo mọi điều kiện cho nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện
các dự án khác thông qua các cơ chế cho vay, lãi suất đối với nhà đầu tư. Đối với
hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tư sẽ chuyển giao lại cho
nước sở tại và nhận được thanh toán bằng tiền hoặc tài sản nào đó tương xứng với
vốn bỏ ra ban đầu và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
- Đầu tư theo hình thức Hợp đồng BTO (Build-Transfer-Operate) là hợp
đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế. Sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư

chuyển giao lại cho nhà nước, nhà nước dành cho nhà đầu tư quyền quản lý khai
thác sử dụng công trình đó trong một thời gian nhất định. Việc phân chia lợi ích
của mỗi bên trong quá trình khai thác sử dụng công trình là một trong những nội
dung chủ yếu của hợp đồng. Đối với hợp đồng BTO, sau khi xây dựng xong công
trình, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước sở tại và được chính phủ
nước này dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một
khoảng thời gian đủ để hoàn vốn và có lợi nhuận thích hợp.
11
1.1.2. Một số lý thuyết về FDI
1.1.2.1. Học thuyết về lợi thế độc quyền
Khi đầu tư ra nước ngoài, chủ đầu tư có một số bất lợi như: khoảng cách địa
lý làm tăng chi phí vận chuyển các nguồn lực (chuyển giao công nghệ), thiếu hiểu
biết về môi trường xa lạ làm tăng chi phí thông tin, thiết lập mối quan hệ khách
hàng mới và hệ thống cung cấp mới cũng mất nhiều chi phí so với các công ty bản
địa. Tuy vậy họ vẫn nên tiến hành FDI khi họ có những lợi thế độc quyền
(monogoly rights), họ sẽ giảm được chi phí kinh doanh và tăng doanh thu so với
các công ty bản địa. Các lợi thế độc quyền đó có thể là công nghệ (tech innovation)
hay nhãn hiệu. Ví dụ nói đến Cocacola là người ta nghĩ ngay đến “nước uống ga có
mùi quế” hay nhãn hiệu Heineken nổi tiếng với những mẩu quảng cáo rất hấp dẫn.
1.1.2.2. Học thuyết nội bộ hoá
Theo học thuyết này, FDI tăng khi giao dịch bên trong công ty
(InternalTransaction) tốt hơn giao dịch bên ngoài công ty (Market Transaction), IT
tốt hơn MT khi thị trường không hoàn hảo: không hoàn hảo tự nhiên (khoảng cách
giữa các quốc gia làm tăng chi phí vận tảI), không hoàn hảo mang tính cơ cấu (rào
cản thương mại như các tiêu chuẩn về sản phẩm, về môi trường; các yêu cầu liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ (là một sản phẩm vô hình mang tính thông tin nên dễ
bị chia sẻ, khó bảo hộ và dễ bị đánh cắp…), công nghệ (cái không tồn tại như một
thực thể, không có giá, không chứng minh được, quý khi nó mới ). Khi thị trường
không hoàn hảo như vậy, người ta phải tạo ra thị trường bằng cách tạo ra Internal
Market, sử dụng tài sản trong nội bộ công ty mẹ – con, con – con. Ví dụ, nếu có

vấn đề liên quan đến việc mua các sản phẩm dầu lửa trên thị trường thi một doanh
nghiệp có thể quyết định mua một nhà máy lọc dầu. Lợi ích của việc nội bộ hoá là
tránh được độ trễ về thời gian, việc mặc cả khi mua bán và tình trạng thiếu thốn
người mua. Ví dụ, một doanh nghiệp thép có thể phải đối mặt với tình trạng thiếu
nguyên liệu cung cấp và chi phí giao dịch cao khi phải mua quặng sắt từ nước
ngoài, đặc biệt khi doanh nghiệp này phải mua hàng ở một châu lục khác. Tuy
nhiên, khi doanh nghiệp này mua lại một công ty khai mỏ nước ngoài, tức là tiến
12
hành việc nội bộ hoá bao gồm cả việc mua luôn quặng sắt và chi phí vận chuyển,
nó sẽ loại bỏ được tình trạng thiếu thốn nguyên liệu. Nội bộ hoá phải có những lợi
ích lớn hơn chí phí phát sinh khi thành lập mạng lưới công ty mẹ – con thì mới
được sử dụng. Tuy nhiên lý thuyết này không giải thích lợi ích của nội bộ hoá là gì
(là lợi thế độc quyền), nó rất chung chung, không đưa ra được các bằng chứng cụ
thể và rất khó kiểm chứng.
1.1.2.3. Lý thuyết chiết trung
Học thuyết này kế thừa tất cả những ưu điểm của các học thuyết khác về
FDI. Một công ty có lợi thế tiến hành FDI khi có OLI- Ownership Advantages (lợi
thế sở hữu) , Location Advantage (lợi thế địa điểm), tổng hợp các yếu tố chính của
nhiều công trình khác nhau lý giải về FDI, và đề xuất rằng có 3 điều kiện cần thiết
để một doanh nghiệp có động cơ tiến hành đầu tư trực tiếp. Cách tiếp cận này được
biết đến dưới tên mô hình “OLI”: lợi thế về sở hữu, lợi thế địa điểm và lợi thế nội
bộ hoá. Lợi thế về sở hữu của một doanh nghiệp có thể là một sản phẩm hoặc một
quy trình sản xuất mà có ưu thế hơn hẳn các doanh nghiệp khác hoặc các doanh
nghiệp khác không thể tiếp cận, ví dụ như bằng sáng chế hoặc kế hoạch hành động
(blueprint). Đó cũng có thể là một số tài sản vô hình hoặc các khả năng đặc biệt
như công nghệ và thông tin, kỹ năng quản lý, marketing, hệ thống tổ chức và khả
năng tiếp cận các thị trường hàng tiêu dùng cuối cùng hoặc các hàng hoá trung gian
hoặc nguồn nguyên liệu thô, hoặc khả năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp. Dù
tồn tại dưới hình thức nào, lợi thế về quyền sở hữu đem lại quyền lực nhất định trên
thị trường hoặc lợi thế về chi phí đủ để doanh nghiệp bù lại những bất lợi khi kinh

doanh ở nước ngoài. Mặc dù các lợi thế về quyền sở hữu mang đặc trưng riêng của
mỗi doanh nghiệp, chúng có liên hệ mật thiết đến các năng lực về công nghệ và
sáng tạo và đến trình độ phát triển kinh tế của các nước chủ đầu tư.Thêm vào đó,
thị trường nước ngoài phải có lợi thế địa điểm giúp các doanh nghiệp có lợi khi tiến
hành sản xuất ở nước ngoài thay vì sản xuất ở nước mình rồi xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài. Các lợi thế về địa điểm bao gồm không chỉ các yếu tố về nguồn
lực, mà còn có cả các yếu tố kinh tế và xã hội, như dung lượng và cơ cấu thị
13
trường, khả năng tăng trưởng của thị trường và trình độ phát triển, môi trường văn
hoá, pháp luật, chính trị và thể chế, và các qui định và các chính sách của chính
phủ. Cuối cùng, MNE phải có lợi thế nội bộ hoá. Nếu một doanh nghiệp sở hữu
một sản phẩm hoặc một qui trình sản xuất và nếu việc sản xuất sản phẩm ở nước
ngoài có lợi hơn xuất khẩu hay cho thuê, thì cũng chưa chắc doanh nghiệp đã xây
dựng một chi nhánh ở nước ngoài. Một trong những cách lựa chọn khác là cấp
license (giấy phép) cho một doanh nghiệp nước ngoài để họ sản xuất sản phẩm
hoặc sử dụng qui trình sản xuất. Tuy nhiên, do khó có thể tiến hành trao đổi các tài
sản vô hình này trên thị trường, sản phẩm hoặc quy trình sản xuất sẽ được khai thác
trong nội bộ doanh nghiệp hơn là đem trao đổi trên thị trường. Đây chính là một lợi
thế nội bộ hoá. Cách lý giải của mô hình OLI rất dễ hiểu. Tại bất cứ thời điểm nào,
các doanh nghiệp của một nước, so với các doanh nghiệp của các nước khác, càng
nắm giữ nhiều các lợi thế về quyền sở hữu, thì họ càng có động cơ mạnh để sử
dụng chúng trong nội bộ hơn là phổ biến ra bên ngoài, họ càng tìm được nhiều lợi
ích khi sử dụng chúng ở một nước khác thì họ càng có động cơ để phát triển sản
xuất ở nước ngoài. Những thay đổi về vị trí của dòng FDI vào hoặc ra của một
nước có thể được giải thích bởi những thay đổi về lợi thế địa điểm so với các nước
khác, và những thay đổi trong chứng mực mà doanh nghiệp thấy các tài sản này
nếu được sử dụng trong nội bộ sẽ tốt hơn so với khi đem bán trên thị trường
(Dunning 1993).Cho đến nay mô hình OLI của Dunning có thể coi là cách lý giải
đầy đủ và nhiều tham vọng nhất về FDI.
1.1.2.4. Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm

Lý thuyết này được S. Hirsch đưa ra trước tiên và sau đó được R. Vernon
phát triển một cách có hệ thống từ năm 1966. Lý thuyết này lý giải cả đầu tư quốc
tế lẫn thương mại quốc tế, coi đầu tư quốc tế là một giai đoạn tự nhiên trong vòng
đời sản phẩm. Lý thuyết này cho thấy vai trò của các phát minh, sáng chế trong
thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách phân tích quá trình quốc tế hoá sản xuất
theo các giai đoạn nối tiếp nhau. Ưu điểm của lý thuyết này là đưa vào được nhiều
yếu tố cho phép lý giải sự thay đổi theo ngành hoặc việc dịch chuyển dần các hoạt
14

×