Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.76 KB, 78 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi, công trình này không sao chép nguyên văn của bất kì tài liệu nào
để làm sản phẩm của riêng mình. Mọi tham khảo và thống tin dùng trong khóa luận
này đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công
bố. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nội dung của toàn bộ
khóa luận này.
Tác giả
Hoàng Bá Sao

ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo, tập thể
các giảng viên khoa Kinh tế Đối Ngoại – Học viện Chính sách và Phát triển đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp. Những sự hướng dẫn và giúp đỡ đó là vô cùng quý giá, giúp tôi hoàn thành
tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất, sự biết ơn và kính trọng nhất
tới TS. Bùi Thúy Vân - Giảng viên trực tiếp hướng dẫn tôi. Trong suốt thời gian
thực tập và viết khóa luận, cũng như 4 năm trên giảng đường đại học; cá nhân tôi
luôn luôn nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình, trách nhiệm của cô;
đó là động lực to lớn và quan trọng giúp tôi hoàn thành kỳ thực tập, khóa luận tốt
nghiệp và các nhiệm vụ khác.
Và tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới toàn thể bạn bè, gia đình,
những người luôn luôn ở bên tôi, động viên, cổ vũ tinh thần cũng như ủng hộ tôi
trong suốt thời gian qua. Đó là nguồn động lực vô giá, tiếp thêm sức mạnh giúp tôi
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và đặc biệt là hoàn thành tốt khóa


luận tốt nghiệp.

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
(FDI) 5
1.1. Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 5
1.2. Đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 6
1.3. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 7
CHƢƠNG 2: TNH HNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA HÀN QUC VÀO
VIỆ T NAM GIAI ĐOẠN 1988 - 2013 15
2.1. Khái quát kinh tế Hàn Quốc và quan hệ kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc
15
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế của Hàn Quốc 15
2.1.2. Tình hình đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc ra nước ngoài nói chung 17
2.1.3. Quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư Việt Nam - Hàn Quốc 18
2.1.3.1. Hợp tác thương mại 18
2.1.3.2. Hợp tác đầu tư 22
2.2. Thƣ̣ c trạ ng đầ u tƣ trƣ̣ c tiế p củ a Hà n Quố c và o Việ t Nam 24
2.2.1 Quy mô vố n và dự á n FDI củ a Hà n Quố c 24
2.1.1 FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam theo lĩnh vực 30
2.1.2 FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam theo địa phương 37
2.1.3 Cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư 43
2.2 Đá nh giá chung về thu hú t FDI củ a Hà n Quố c và o Việ t Nam 45
2.2.1 Nhữ ng thà nh tự u đạ t đượ c 45
2.2.2 Mộ t số khó khăn, hạn chế trong việc thu ht FDI của Hàn Quốc 47

2.2.3 Nguyên nhân củ a nhữ ng hạ n chế 49
2.2.3.3 Nguyên nhân từ phía Hàn Quốc 49
2.2.3.4 Nguyên nhân từ phía Việt Nam 50
iv

CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU, ĐỊ NH HƢỚ NG VÀ CÁ C GIẢ I PHÁ P THU HÚ T
FDI CỦ A HÀ N QUỐ C ĐẾN NĂM 2020 55
3.1. Mục tiêu, đị nh hƣớ ng thu hú t FDI củ a Hà n Quố c 55
3.1.1. Mc tiêu phát triển kinh tế x hi của Việt Nam 55
3.1.2. Đị nh hƣớ ng thu hú t FDI củ a Việ t Nam nói chung 55
3.1.3. Đị nh hƣớ ng thu hú t FDI củ a Hà n Quố c và o Việ t Nam 58
3.2. Triể n vọ ng hợ p tá c đầ u tƣ Hà n Quố c – Việ t Nam trong thờ i gian tớ i . 59
3.3. Giải pháp nhm tăng cƣờng thu ht FDI của Hàn Quốc 59
Các giải pháp đề xuất nhằm tăng cường thu hút FDT của Hàn Quốc vào Việt
Nam: 59
3.3.1. Hoàn thiện pháp luật về đầu tư và môi trường đầu tư 59
3.3.2. Thực hiện các cam kết về thương mại và đầu tư, thc đẩy ký kết FTA
Việt Nam – Hàn Quốc 61
3.3.3. Giải pháp điều chỉnh cơ cấu đầu tư của Hàn Quốc theo hướng nâng
cao chất lượng dòng vốn FDI 62
3.3.4. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc trong việc
xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu phc v sản xuất 64
3.3.5. Nâng cao trách nhiệm cho các doanh nghiệp trong việc quản lý và sử
dng người lao đng 64
3.3.6. Giảm các chi phí kinh doanh để thu ht các nhà đầu tư Hàn Quốc 65
KẾT LUẬN 69


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IMF
UNCTAD
WTO
OECD
FDI
FII
XNK
NĐT
Quỹ tiền tệ quốc tế
Hội nghị của Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển
Tổ chức thương mại thế giới
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Xuất nhập khẩu
Nhà đầu tư



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP Hàn Quốc 2011-2013
Bảng 2.2: Kim ngạch XNK giữa Việt Nam – Hàn Quốc 2006-2013
Bảng 2.3: Các mặt hàng XNK của Việt Nam đối với thị trường Hàn
Quốc năm 2013
Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam 2009-2013
Bảng 2.5: Tình hình thu hút FDI Hàn Quốc tại Việt Nam giai đoạn
1992-2013

Bảng 2.6: Quy mô vốn đầu tư trung bình giai đoạn 2007-2013
Bảng 2.7: Cơ cấu FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam theo ngành
Bảng 2.8: Top 10 ngành thu hút FDI Hàn Quốc vào Việt Nam
Bảng 2.9: Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Hàn Quốc vào Việt Nam
9 tháng năm 2013
Bảng 2.10: FDI của Hàn Quốc vào các tỉnh, thành phố của Việt Nam
Bảng 2.11: Top 10 tỉnh dẫn đầu thu hút FDI từ Hàn Quốc năm 2013
Bảng 2.12: Cơ cấu FDI của Hàn Quốc theo hình thức đầu tư
16
19
21

23

26
30
32
36

38
40
43
45


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: GDP của Hàn Quốc phân theo ngành kinh tế năm 2013
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ vốn đăng ký của Hàn Quốc so với tổng vốn đăng kí
giai đoạn 2006-2013
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu FDI của Hàn Quốc tính đến năm 2013 theo hình
thức đầu tư
16
18
28

45





1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của tất cả các nền kinh tế trên thế
giới.Sau hơn 20 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, hội nhập vào kinh tế thế
giới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh
tế - xã hội. Nhờ có lợi thế về nền chính trị ổn định và nguồn nhân công rẻ, Việt
Nam đang trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Để có
thểnhanh chóng phát triển nền kinh tế đất nước, nâng cao mức sống của người dân,
Việt Nam cần sử dụng nguồn lực sẵn có trong nước kết hợp với nguồn lực bổ sung
từ các quốc gia trên thế giới thông qua nguồn vốn FDI. Trong các quốc gia đầu tư
vào Việt Nam, Hàn Quốc là một trong những đối tác đầu tư quan trọng của nước
ta.Hàn Quốc và Việt Nam bình thường hóa quan hệ ngoại giao bắt đầu từ năm
1992. Trên cơ sở đó, giữa hai nước đã có nhiều mối quan hệ hợp tác tốt đẹp về
thương mại và đầu tư. Ngày nay, Hàn Quốc đã và đang trở thành một trong những

đối tác hàng đầu của Việt Nam trong quan hệ quốc tế.
Quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư Việt Nam - Hàn Quốc đã có những
bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay Hàn Quốc đứng đầu các quốc gia và vùng lãnh
thổ về số vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam. Các doanh nghiệp Hàn Quốc lớn
đầu tư tại Việt Nam đã khẳng định được thương hiệu của mình và đóng góp đáng
kể cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam như Samsung, LG, Hyundai,
Lotteria,
Thực tế cho thấy thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) giúp nước ta tiếp thu được trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế
giới và phương thức quản lý khoa học giúp tăng năng suất lao động, tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng, tăng nguồn thu ngoại tệ và nguồn thu thuế cho
ngân sách, giải quyết việc làm, từđó thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
2

Nhằm tận dụng những lợi ích mang lại từ thu hút FDI từ Hàn Quốc, Việt Nam
cần có những chính sách, biện pháp để tăng cường thu hút FDI từ Hàn Quốc. Xuất
phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp thúc
đẩy đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài củ a Hà n Quố c và o Việ t Nam giai đo ạn 2015-
2020” làm khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế đối ngoại.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để triển khai mục đích nghiên cứu chính của khóa luận là làm rõ thực trạng
thu hút FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam và đề xuất giải pháp tăng cường thu hút
FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam, khóa luận sẽ làm rõ những mục đích cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Phân tích tình hình đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam, đánh giá
về những thành tựu đạt được, khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế;
- ĐỊnh hướng thu hút FDI Hàn Quốc vào Việt Nam, đề xuất các giải pháp
nhằm đẩy mạnh thu hút FDI từ Hàn Quốc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng là FDI Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam
trên các góc độ: tình hình FDI Hàn Quốc vào Việt Nam giai đoạn 1988-2013, trong
đó đặc biệt lưu ý đến giai đoạn 2006 – 2013 (sau khi Việt Nam gia nhập WTO);
Định hướng và giải pháp tăng cường thu hút FDI từ Hàn Quốc.
- Phạm vi nghiên cứu của khóa luận:
Để đảm bảo cập nhật và đầy đủ của thông tin về tình hình FDI Hàn Quốc vào
Việt Nam, khóa luận thu thập và sử dụng các dữ liệu trong khoảng thời gian từ khi
Hàn Quốc bắt đầu đầu tư vào Việt Nam đến thời điểm hiện tại, từ năm 1988 đến
năm 2013.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3

Do nhu cầu hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nên hiện nay trên thế giới và
ở Việt Nam có nhiều công trình thực hiện nghiên cứu về FDI. Đó là các công trình
nghiên cứu về thực trạng FDI, tác động của FDI, các giải pháp liên quan đến FDI
trong phạm vi một khu vực, một quốc gia hoặc một ngành, một lĩnh vực cụ thể. Các
công trình nghiên cứu này đều làm rõ các vấn đề cơ bản về FDI như khái niệm, đặc
điểm, hình thức, vai trò, tác động và các nhân tố ảnh hưởng tới dòng vốn FDI. Tuy
nhiên, trong nước vẫn chưa có những công trình nghiên cứu trực tiếp về FDI Hàn
Quốc vào Việt Nam.
Một số nghiên cứu trong nước về FDI:
Lê Công Toản: “Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam giai đoạn 2001-2010”, Luận án tiến sĩ
kinh tế năm 2002. Luận án tập trung vào vai trò của các giải pháp tài chính trong
thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Thực trạng sử dụng các
giải pháp quản lý FDI tại Việt Nam và các giải pháp nhằm thu hút và tăng cường
quản lý FDI trong giai đoạn 2001-2010.
Triệu Hồng Cẩm: “Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2004. Luận án

tập trung nghiên cứu trình bày các cơ sở lý luận về các nhân tố quyết định trong thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; phân tích tình hình thu hút đầu tư và đề xuất giải
pháp nhằm thúc đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Nguyễn Thị Kim Nhã: “Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2005. Luận án nghiên cứu
thực trạng thu hút FDI của Việt Nam và các vấn đề tồn tại cần hoàn thiện; đề xuất
hệ thống giải pháp nhằm tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Ái Liên: “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2012. Luận án đánh
giá quá trình cải thiện môi trường đầu tư và phân tích ảnh hưởng của môi trường
đầu tư tới quá trình thu hút và triển khai thực hiện các dự án FDI ở Việt Nam, từ đó
4

rút ra các tồn tại cơ bản nhằm đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn trọng
yếu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong việc khảo cứu lý
luận và thực tiễn về tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI từ Hàn Quốc vào
Việt Nam.
Bài viết cũng sử dụng phân pháp thống kê, logic, phương pháp nghiên cứu tại
bàn để thu thập thông tin, số liệu, tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu. Sử
dụng các phương pháp xử lý số liệu như: phương pháp chỉ số, phương pháp đồ
thị,…
6. Kết cấu và nội dung của Khóa luận
Ngoàiphầnmởđầu,kếtluận,danhmụctàiliệuthamkhảo,danhmụcchữviếttắt,dan
hmụcbảng,biểuđồ,hìnhvẽvàphụlục,nộidungKhóa luậnkếtcấuthành3chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
Chƣơng 2: Tình hình đầu tƣ trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam
giai đoạn 1988 - 2013
Chƣơng 3: Các định hƣớng và giải pháp thu ht FDI của Hàn Quốc

vào Việt Nam đến năm 2020




5

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
(FDI)
1.1. Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang diễn ra ở hầu hết các quốc
gia, đưa các quốc gia hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Có nhiều định
nghĩa khác nhau về FDI được các tổ chức quốc tế đưa ra:
Tổ chức thương mại thế giới (World trade Oganization – WTO) đưa ra định
nghĩa: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó”. FDI phân biệt với các công cụ tài chính khác dựa vào
quyền quản lý tài sản. Tài sản mà các nhà đầu tư quản lý ở nước ngoài là các cơ sở
kinh doanh.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund - IMF), FDI được
hiểu là: “Một hình thức đầu tư được thực hiện bởi nhà đầu tư ở nền kinh tế này vào
nền kinh tế khác mang tính dài hạn nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho nhà đầu
tư”. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là giành quyền quản lý thực sự và thu lợi
nhuận từ doanh nghiệp.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic
Cooperation and Development - OECD) định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
có nghĩa là hoạt động đầu tư quốc tế của một thực thể có danh tiếng (nhà đầu tư
trực tiếp) trong một nền kinh tế nhằm mục đích tạo ra lợi ích lâu dài dưới hình thức
công ty. Lợi ích lâu dài có nghĩa ở đó bao gồm mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư
và công ty, và nhà đầu tư có ảnh hưởng lớn tới việc quản lý công ty được đầu tư

trực tiếp nước ngoài”.
Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam cũng đưa ra định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp là
hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
6

Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của luật
này”.
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát về FDI như sau: FDI là hình thức
đầu tư dài hạn của nhà đầu tư nước ngoài vào một nền kinh tế khác bằng việc đưa
vốn, tài sản, công nghệ, năng lực quản lý và khả năng kinh doanh vào nền kinh tế
đó, tận dụng lợi thế sẵn có của nước nhận đầu tư về nguồn nguyên liệu, nhân công,
tài nguyên thiên nhiên để thu được lợi nhuận cao nhất và nắm quyền quản lý cơ
sở sản xuất kinh doanh ở nước sở tại.
Định nghĩa về FDI được quốc tế chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay do IMF đưa
ra là: “Một hình thức đầu tư được thực hiện bởi nhà đầu tư (doanh nghiệp, cá nhân)
ở nền kinh tế này vào nền kinh tế khác mang tính dài hạn nhằm thu về những lợi
ích lâu dài cho nhà đầu tư”. Đặc điểm quan trọng nhất của FDI giúp phân biệt với
FII là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý, điều hành
dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Tùy theo pháp luật của từng nước tiếp nhận đầu tư mà tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư
nước ngoài trong vốn pháp định của dự án FDI được quy định ở một mức tối thiểu
cụ thể.
1.2. Đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FDI có các đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, đây là hình thức đầu tư mà các chủ đầu tư được tự mình đưa ra
quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và phải tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh. Hình thức này mang tính khả thi và có hiệu quả cao, không có
những ràng buộc chính trị và không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài tự mình điều hành một phần hoặc toàn bộ

7

công việc của dự án đầu tư.
Thứ ba, nước nhận đầu tư có thể tiếp cận được với công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài.
Thứ tư, nguồn vốn đầu tư không chỉ là vốn đầu tư ban đầu mà còn có thể được
bổ sung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được của chủ đầu tư nước ngoài.
1.3. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FDI hiện nay được thực hiện thông qua những hình thức chủ yếu là: Hợp đồng
hợp tác kinh doanh (BCC), doanh nghiệp liên doanh (EFV), doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài (WFOE), hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT),
xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) và xây dựng - chuyển giao (BT)…
1.3.1. Phân theo hình thức đầu tư
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Đây là một văn bản được ký
kết giữa một nhà đầu tư nước ngoài và một nhà đầu tư trong nước (nước nhận đầu
tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà mà
không tạo nên một tư cách pháp nhân mới nào, việc thực hiện phân chia kết quả
kinh doanh cho mỗi bên theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận. Hình thức đầu tư
trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm:
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết
giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không thành lập thêm bất kỳ một
công ty mới nào.
- Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp với
tính chất hoạt động kinh doanh và yêu cầu của hợp đồng.
- Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thuyết phải được đề cập trong văn bản hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
8

Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh (EFV): hình thức liên doanh được

thành lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầu tư và một bên là các
chủ đầu tư ở nước khác tham gia trên cơ sở đóng góp của các bên về vốn, quản lý
lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận, rủi ro, nghiên cứu và phát triển
(R&D). Một xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên
doanh. Đặc điểm của hình thức liên doanh này là:
- Một công ty hay một xí nghiệp mới được thành lập, có tư cách pháp nhân độc
lập, thường là một công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp liên doanh
được quy định tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng
thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỉ lệ góp vốn.
Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài (WFOE): Các công
ty hay xí nghiệp được thành lập theo hình thức này hoàn toàn thuộc quyền sở hữu
của tổ chức, cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và
hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các công ty này
là:
- Được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần, có tư
cách pháp nhân độc lập.
- Hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài những vẫn
tuân theo Luật pháp nước nhận đầu tư.
Đầu tư theo hợp đồng BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao): là hình
thức đầu tư theo văn bản được kí kết giữa một bên là cơ quan có thẩm quyền của
nước nhận đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng và kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn và có
lợi nhuận hợp lý, sau đó sẽ chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho
nước nhận đầu tư.
9

Đầu tư theo hợp đồng BTO(xây dựng - chuyển giao - kinh doanh):sau khi
hoàn thành công trình, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước nhận đầu tư

và được chính phủ nước chủ nhà trao cho quyền kinh doanh công trình khác trong
thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ số vốn đã đầu tư và với lợi nhuận thỏa đáng.
Đầu tư theo hợp đồng BT (xây dựng - chuyển giao): sau khi xây dựng xong
công trình, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được Chính
phủ nước chủ nhà thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với
vốn đầu tư đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
1.3.2. Phân theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư
mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư.Hình
thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
Mua lại và sáp nhập (M&A):là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh
nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp mua
lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất
thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
1.3.3. Phân theo tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần do một công ty
trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định
quản lý của công ty.
Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con
trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ
phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
1.3.4. Phân theo đng cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể
10

kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào.
Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở

nước tiếp nhận, các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này
còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ
cạnh tranh.
Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào
kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các
yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt
bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v
Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư
này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các
nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và toàn cầu.
1.4. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tác động hai mặt đến cả nước chủ đầu tư và
nước tiếp nhận đầu tư:
- Đối với nước Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
+ Tác động tích cực:
Các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi
phí sản xuất thấp hơn.
Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại: Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương.
Khai thác chuyên gia, nguồn lao động và công nghệ: Không phải FDI chỉ đi
theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém phát triển hơn. Chiều ngược lại
thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa nhằm khai thác khả năng công nghệ và trình độ của
chuyên gia, tận dụng nguồn lao động dồi dào và rẻ ở các nước được đầu tư
11

Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên: Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều
công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào những nước có nguồn tài nguyên phong
phú.

+ Tác động tiêu cực
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có thể dẫn đến thiếu hụt vốn phát triển trong
nước.
Có thể dẫn đến thua lỗ ở nước sở tại nếu không có chiến lược và kế hoạch đầu
tư hợp lý vào các lĩnh vực kinh tế.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài
+ Tác động tích cực:
Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng
nhanh hơn thì cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ sẽ được bổ
sung bằng vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI, từ đó tạ o kiề u kiệ n thuậ n lợ i để
đạ t đượ c nhưng mụ c tiêu đã đề ra củ a nề n kinh tế .
Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Thu hút FDI từ các công ty đa quốc
gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh
mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm. Tuy nhiên, việc phổ
biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
tiếp thu của nước tiếp nhận đầu tư.
Tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả
các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia
quá trình phân công lao động quốc tế. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ
hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Một trong những mục đích của
FDI là khai thác lợi thế về giá nhân công rẻ của nước tiếp nhận đầu tư. Điều này sẽ
giúp giải quyết việc làm cho một bộn phận lớn lao động ở nước sở tại. Thu nhập
12

của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng
trưởng kinh tế của địa phương. Các kỹ năng nghề nghiệp cũng được các doanh
nghiệp FDI đào tạo lại, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động địa phương.
Không chỉ đào tạo lao động thông thường, mà các doanh nghiệp FDI còn đào tạo cả

những lao động có trình độ cao tham gia quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đóng góp vào nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển,
hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp
là một trong những nguồn thu ngân sách quan trọng.
+ Tác động tiêu cực:
Nước sở tại có thể sẽ nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nước
ngoài thường chuyển giao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị
cũ.
Nước tiếp nhận đầu tư có khả năng bị phụ thuộc kinh tế quá nhiều vào nước
chủ đầu tư (về vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các công ty xuyên
quóc gia).
Chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hóa có thể không thích hợp. Để thu
hút FDI, các nước nhận đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu tư như
là giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần lớn các dự án
đầu tư nước ngoài; hay cắt giảm chi phí thuê đất, nhà xưởng và một số các dịch vụ
trong nước, …Như vậy, đôi khi lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước
chủ nhà nhận được.
Mất cân đối giữa các vùng,giữa nông thôn và thành thị. Vì mục đích của các
nhà đầu tư là kiếm lời, nên họ chỉ đầu tư vào những nơi có lợi nhất.
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm:
13

- Yếu tố chính trị:
Đây là vấn đề được quan tâm đầu tiên của các nhà đầu tư nước ngoài khi có ý
định đầu tư vào một nước. Một đất nước với sự ổn định và nhất quán về chính
trị cũng như an ninh và trật tự xã hội sẽ hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư.
Môi trường chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để kéo theo sự ổn định
của các nhân tố khác như kinh tế, xã hội.

- Yếu tố văn hóa – xã hội:
Môi trường văn hóa – xã hội ở nước nhận đầu tư cũng là một vấn đề được các
nhà đầu tư rất chú ý và coi trọng. Hiểu được phong tục tập quán, thói quen, sở
thích tiêu dùng của người dân nước nhận đầu tư sẽ giúp cho nhà đầu tư thuận
lợi trong việc triển khai và thực hiện một dự án đầu tư.
Ngoài ra, để đảm bảo cho hoạt động đầu tư được triển khai đi vào hoạt động
đòi hỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư phải đảm bảo một cơ sở hạ tầng đủ để đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu đầu tư kể từ lúc bắt đầu triển khai, xây dựng dự án
cho đến giai đoạn sản xuất kinh doanh khi dự án đi vào hoạt động. Đó là cơ sở
hạ tầng công cộng như giao thông, liên lạc… các dịch vụ đảm bảo cho sinh
hoạt và sản xuất như điện, nước cũng như cácdịch vụ phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như ngân hàng - tài chính. Bên cạnh đó, nước sở tại cũng
cần quan tâm đến việc trang bị một cơ sở hạ tầng xã hội tốt, đào tạo đội ngũ
chuyên môn có tay nghề, nâng cao trình độ nhận thức cũng như trình độ dân
trí của người dân.
- Yếu tố pháp lý:
Pháp luật có liên quan đến việc chi phối hoạt động của nhà đầu tư ngay từ khi
bắt đầu tìm kiếm cơ hội đầu tư cho đến khi dự án kết thúc thời hạn hoạt động.
Đây là yếu tố có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
Nếu môi trường pháp lý tạo nên sự thông thoáng, cởi mở và phù hợp với
thông lệ quốc tế, cũng như sức hấp dẫn và đảm bảo lợi ích lâu dài cho các nhà
14

đầu tư thì cùng với các yếu tố khác, tất cả sẽ tạo nên một môi trường đầu tư có
sức thu hút mạnh đối với các nhà đầu tư nước ngoài.


15

CHƢƠNG 2: TNH HNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA HÀN QUC VÀO

VIỆ T NAM GIAI ĐOẠN 1988 - 2013
2.1. Khái quát kinh tế Hàn Quốc và quan hệ kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế của Hàn Quốc
Kinh tế Hàn Quốc bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh từ thập niên 60 của thế
kỷ XX. Hàn Quốc nhanh chóng trở thành nước công nghiệp phát triển mới (NICS)
vào giữa thập niên 80. Kinh tế Hàn Quốc đặc trưng bởi nền kinh tế thị trường, nhà
nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế.
Sau Chiến tranh Triều Tiên, kinh tế Hàn Quốc đã phát triển nhanh chóng, từ
một trong những nước nghèo nhất thế giới (chỉ ngang với các nước nghèo ở Châu
Phi và Châu Á) trở thành một trong những nước giàu nhất. Cuối thế kỷ 20, Hàn
Quốc là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong lịch
sử thế giới hiện đại.
Hàn Quốc là một trong 4 “con hổ châu Á” đã hoàn thành công nghiệp hóa
trong hơn 30 năm (1960 - 1996 khi trở thành nước OECD). GDP đầu người tăng từ
87 USD (năm 1962) lên 13.000 USD (năm 1996) và lần đầu tiên vượt 20.000 USD
vào năm 2007 (với 21.590 USD), năm 2012 đạt 22.400 USD (tăng 1,3% so với
2011). Từ nước nhận ODA, kể từ 2008 Hàn Quốc trở thành nước cung cấp ODA
cho các nước đang phát triển. Để có được cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế cùng
mức GDP đầu người như hiện nay, các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây mất hơn
300 năm, Hàn Quốc chỉ mất hơn 30 năm - do đó được gọi là “Kỳ tích sông Hàn”.
Đòn bẩy và bí quyết chính là phát triển khoa học công nghệ.
Kinh tế Hàn Quốc hiện nay là một nền kinh tế phát triển.Kinh tế Hàn Quốc
lớn thứ 4 châu Á sau Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và đứng thứ 13 thế giới với
GDP năm 2013 là hơn 1.666 tỷ USD (so với gần 2.164 tỷ của 10 nước ASEAN
cộng lại). Tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc năm 2013 là 2,8%.

16

Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP Hàn Quốc 2011-2013
Năm

Chỉ tiêu
2011
2012
2013
GDP (ppp) (tỷ USD)
1.55
1.62
1.67
Tăng trưởng GDP (%)
3,6
2,7
2,8
GDP theo đầu người
(USD/năm)
21.200
22.400
26.200
Nguồn: CIA-Fact Book
GDP của Hàn Quốc tăng trưởng đều qua các năm, mức tăng trưởng GDP bình
quân giai đoạn 2011 – 2013 là 3,03 %. GDP năm 2011 là 1,55 tỷ USD, đến năm
2012 tăng lên 1,62 tỷ USD, năm 2013 tăng lên 1,67 tỷ USD. GDP bình quân đầu
người của Hàn Quốc tương đối cao, năm 2013 là 26.200 USD/năm.
Biểu đồ 2.1: GDP của Hàn Quốc phân theo ngành kinh tế năm 2013

Nguồn: CIA-Fact Book
Hàn Quốc hiện đang là cường quốc thương mại lớn thứ 8 thế giới với tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu trên 1.073 tỷ USD (năm 2013), là nước xuất khẩu lớn
GDP theo ngành kinh tế
Nông nghiệp
Công nghiệp

Dịch vụ
17

thứ 7 thế giới (557,3 tỷ USD năm 2013), nhập khẩu đạt 516,6 tỷ USD. Dự trữ ngoại
tệ và vàng đạt 341,8 tỷ USD (2013). Tính đến tháng 12/2013, GDP bình quân đầu
người của Hàn Quốc đạt 26.200 USD/ năm. Năm 2012, Hàn Quốc đã gia nhập Câu
lạc bộ 7 nước có dân số 50 triệu dân và GDP đầu người trên 20.000 USD. Theo
IMF, dự kiến Hàn Quốc sẽ đạt GDP đầu người 31.825 USD vào năm 2017.
Thế mạnh của công nghiệp Hàn Quốc là các ngành: điện tử, ôtô, hoá chất,
đóng tàu (lớn nhất thế giới với các công ty đa quốc gia như Hyundai và Samsung
Heavy Industries), thép (với POSCO là nhà sản xuất thép lớn thứ 3 thế giới), sợi,
quần áo, da giày, chế biến thức ăn. Hiện nay Hàn Quốc đang đẩy mạnh phát triển
các ngành ứng dụng công nghệ cao (hạt nhân, điện tử, tin học, sinh học, vật liệu
mới, năng lượng mới, công nghệ xanh - sạch…) và đi đầu thực hiện mô hình mới
về tăng trưởng kinh tế xanh.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế Hàn Quốc. Tổng doanh thu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm
2013 là 14,55 tỷ USD; chiếm khoảng 11% GDP. Vốn FDI chủ yếu đến từ các nhà
đầu tư Mỹ (24,2%), Nhật Bản (18,4%), EU (33%); chủ yếu vào các ngành dịch vụ
(67,7%) và ngành sản xuất chế tạo (31,9%), các ngành còn lại chỉ chiếm 0,4%.
2.1.2. Tình hình đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc ra nước ngoài nói chung
Đầu tư trực tiếp Hàn Quốc ra nước ngoài những năm gần đây đều gia tăng ở
hầu hết các khu vực, trong đó tập trung phần lớn ở Châu Á với các nước như Trung
Quốc, Việt Nam; sau đó là Bắc Mỹ và Châu Âu. Riêng ba khu vực này đã chiếm
87,6% trong tổng số vốn đầu tư của Hàn Quốc ra thị trường thế giới. Thị trường
Châu Á là thị trường đầy tiềm năng của Hàn Quốc vì có chi phí lao động và chi phí
vận chuyển rẻ, nguồn nhân công lớn, ngoài ra còn sức mua của khu vực này và nét
văn hóa có nhiều điểm tương đồng
Nhìn chung các doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư ra thị trường thế giới chủ yếu
là ngành công nghiệp chế tạo, trong đó đặc biệt quan tâm tới sản xuất điện tử, xây

18

dựng, và khai thác mỏ. Ngành chế tạo chiếm vị trí lớn nhất với 53% tương đương
36,7 tỷ USD, tiếp theo là ngành bán sỉ và lẻ chiếm vị trí thứ hai với 20% là 13,7 tỷ
USD. Đứng vị trí thứ 3 là ngành khai thác mỏ chiếm 8% với 5,1 tỷ USD và các khu
vực khác chiếm 19% (bao gồm cả dịch vụ).
Biểu đồ2.2: Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc

Nguồn: Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc
2.1.3. Quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư Việt Nam - Hàn Quốc
2.1.3.1. Hợp tác thương mại
- Cán cân thương mại
Quan hệ thương mại song phương Việt Nam – Hàn Quốc ngày càng được cải
thiện và tăng trưởng mạnh qua các năm. Tổng giá trị thương mại hai chiều Việt
Nam – Hàn Quốc tăng mạnh từ 0,5 tỷ USD năm 1992 lên 27,3 tỷ USD năm 2013,
tăng 54 lần trong 20 năm qua.Hàn Quốc hiện nay đã vượt qua Nhật Bản và trở
thành thị trường lớn thứ 2 trên thế giới cung cấp hàng hoá sang thị trường Việt
Nam, thị trường đứng đầu trong cung cấp hàng hóa sang Việt Nam là Trung Quốc.
Năm 2013 vừa qua, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam, và
53
20
8
19
FDI phân theo ngành công nghiệp
Ngành công nghiệp và chế tạo
Ngành bán sỉ và bán lẻ
Ngành khai thác mỏ
Các ngành khác

×