MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1
CÓ LIÊN QUAN 1
0.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
0.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2
0.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
0.4. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ TÍNH THỰC TIỄN 2
0.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
0.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
0.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 3
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại 4
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 4
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 5
1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại 7
1.1.2.1. Huy động vốn 7
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng 7
1.1.2.3. Các hình thức cho vay 8
1.1.2.4. Xét duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý 8
1.1.2.5. Bảo lãnh 8
1.1.2.6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác 9
1.1.2.7. Công ty cho thuê tài chính 9
1.1.2.8. Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng 9
1.1.2.9. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 10
1.1.2.10. Các hoạt động khác 10
1.2. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 11
1.2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh 11
1.2.1.2. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc điểm cơ bản của cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng 12
1.2.2. Các công cụ cạnh tranh của ngân hàng thương mại 14
1.2.2.1. Cạnh tranh bằng chất lượng 14
1.2.2.2. Cạnh tranh bằng giá cả 15
1.2.2.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối 16
1.2.3. Năng lực cạnh tranh 18
1.3. ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 20
1.3.1. Khái niệm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại 20
1.3.2. Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM 21
1.3.3. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại 24
1.3.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ 24
1.3.3.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 26
1.3.3.3. Đầu tư nâng cao năng lực tài chính 27
1.3.3.4. Đầu tư đa dạng mở rộng sản phẩm dịch vụ 27
1.3.3.5. Đầu tư vào tài sản vô hình gồm đầu tư vào hoạt động Marketing, phát triển thương hiệu và nghiên cứu
thị trường 28
1.3.4. Các chỉ tiêu bản cơ để đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thương mại 29
1.3.4.1. Gia tăng về năng lực tài chính 29
1.3.4.2. Năng lực hoạt động kinh doanh 31
1.3.4.3. Gia tăng năng lực công nghệ 32
1.3.4.4. Năng lực mở rộng và phát triển sản phẩm dịch vụ 33
1.3.4.5. Phát triển thương hiệu 33
1.3.4.6. Tài sản cố định huy động và năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tăng thêm 34
1.3.4.7. Phát triển mở rộng mạng lưới 34
1.3.4.8. Tăng trưởng số lượng nhân sự và chất lượng nhân sự 37
1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 37
1.4.1. Các nhân tố khách quan 38
1.4.1.1. Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường 38
1.4.1.2. Tác nhân là các NHTM hiện tại 38
1.4.1.3. Tác nhân là sức ép từ phía khách hàng 38
1.4.1.4. Tác nhân là sự xuất hiện các dịch vụ mới 39
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan 39
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC 41
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG – CHI NHÁNH VINH
– NGHỆ AN 41
2.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG – CHI
NHÁNH VINH (OCEANBANK VINH) 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Oceanbank Vinh 41
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Oceanbank – Vinh 44
2.1.2.1. Huy động vốn 44
2.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư 44
2.1.2.3. Công tác kế toán 45
2.1.2.4. Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 46
2.1.2.5. Phát hành và thanh toán thẻ 47
2.1.2.6. Ngân quỹ 47
2.1.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh 47
2.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NH TMCP ĐẠI DƯƠNG CHI NHÁNH VINH 48
2.2.1. Năng lực cạnh tranh của NH TMCP Đại dương chi nhánh Vinh 48
2.2.2. Chiến lược và công cụ cạnh tranh của NH TMCP Đại dương chi nhánh Vinh 49
2.2.2.1. Chiến lược cạnh tranh của NH TMCP Đại dương chi nhánh Vinh 49
2.2.2.2. Các công cụ cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đại dương 50
2.3. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA OCEANBANK – VINH
54
2.3.1. Hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Oceanbank – Vinh 54
2.3.1.1. Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP Đại dương chi nhánh Vinh 54
2.3.1.2. Đầu tư vào cơ sở vật chất để nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP Đại dương chi nhánh Vinh
56
2.3.1.3. Đầu tư vào đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP Đại dương chi nhánh
Vinh 57
2.3.1.4. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 59
2.3.1.5. Đầu tư mở rộng đa dạng sản phẩm dịch vụ 62
2.3.1.6. Đầu tư vào tài sản vô hình: Marketing, phát triển thương hiệu và nghiên cứu thị trường 64
2.3.1.7. Đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới hoạt động 65
2.3.2. Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Oceanbank – Vinh 66
2.3.2.1. Tăng năng lực tài chính 66
2.3.2.2. Tăng năng lực hoạt động kinh doanh: 68
2.3.2.3. Gia tăng năng lực công nghệ 70
2.3.2.4. Năng lực mở rộng và phát triển các dịch vụ 73
2.3.2.5. Phát triển thương hiệu 76
2.3.2.6. Tài sản cố định huy động và năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tăng thêm 77
2.3.2.7. Tăng trưởng số lượng và chất lượng nhân sự 78
2.3.2.8. Phát triển mở rộng mạng lưới 80
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA OCEANBANK – VINH 81
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG – CHI NHÁNH VINH 85
3.1. MỤC TIÊU CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA OCEANBANK – VINH ĐẾN 2020 85
3.1.1. Mục tiêu chung của Oceanbank – Vinh đến 2020 85
3.1.2. Định hướng phát triển của Oceanbank – Vinh đến 2020 86
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA OCEANBANK – VINH ĐẾN 2020
88
3.2.1. Giải pháp về vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 88
3.2.2. Giải pháp đầu tư nâng cao chất lượng tín dụng 90
3.2.3. Giải pháp đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 91
3.2.4. Giải pháp đầu tư nâng cao hiệu quả cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ 93
3.2.5. Giải pháp đầu tư phát triển dịch vụ và khai thác sản phẩm dịch vụ khác biệt, có lợi thế để nâng
cao khả năng cạnh tranh 93
3.2.6. Giải pháp về đầu tư nâng cao nghiên cứu thị trường, đầu tư vào hoạt động marketing và phát
triển thương hiệu 96
3.2.7. Những giải pháp khác 99
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 101
3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ 101
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 101
KẾT LUẬN 103
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1
CÓ LIÊN QUAN 1
0.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
0.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2
0.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
0.4. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ TÍNH THỰC TIỄN 2
0.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
0.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
0.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 3
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại 4
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 4
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 5
a. Chức năng trung gian tín dụng 6
b. Chức năng trung gian thanh toán 6
c. Chức năng tạo tiền 6
1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại 7
1.1.2.1. Huy động vốn 7
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng 7
1.1.2.3. Các hình thức cho vay 8
1.1.2.4. Xét duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý 8
1.1.2.5. Bảo lãnh 8
1.1.2.6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác 9
1.1.2.7. Công ty cho thuê tài chính 9
1.1.2.8. Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng 9
1.1.2.9. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 10
1.1.2.10. Các hoạt động khác 10
1.2. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 11
1.2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh 11
1.2.1.2. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc điểm cơ bản của cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng 12
1.2.2. Các công cụ cạnh tranh của ngân hàng thương mại 14
1.2.2.1. Cạnh tranh bằng chất lượng 14
1.2.2.2. Cạnh tranh bằng giá cả 15
1.2.2.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối 16
1.2.3. Năng lực cạnh tranh 18
1.3. ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 20
1.3.1. Khái niệm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại 20
1.3.2. Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM 21
1.3.3. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại 24
1.3.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ 24
1.3.3.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 26
1.3.3.3. Đầu tư nâng cao năng lực tài chính 27
1.3.3.4. Đầu tư đa dạng mở rộng sản phẩm dịch vụ 27
1.3.3.5. Đầu tư vào tài sản vô hình gồm đầu tư vào hoạt động Marketing, phát triển thương hiệu và nghiên cứu
thị trường 28
1.3.4. Các chỉ tiêu bản cơ để đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thương mại 29
1.3.4.1. Gia tăng về năng lực tài chính 29
a. Quy mô vốn và chất lượng tài sản có 30
b. Chất lượng tín dụng 31
1.3.4.2. Năng lực hoạt động kinh doanh 31
1.3.4.3. Gia tăng năng lực công nghệ 32
1.3.4.4. Năng lực mở rộng và phát triển sản phẩm dịch vụ 33
1.3.4.5. Phát triển thương hiệu 33
1.3.4.6. Tài sản cố định huy động và năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tăng thêm 34
1.3.4.7. Phát triển mở rộng mạng lưới 34
1.3.4.8. Tăng trưởng số lượng nhân sự và chất lượng nhân sự 37
1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 37
1.4.1. Các nhân tố khách quan 38
1.4.1.1. Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường 38
1.4.1.2. Tác nhân là các NHTM hiện tại 38
1.4.1.3. Tác nhân là sức ép từ phía khách hàng 38
1.4.1.4. Tác nhân là sự xuất hiện các dịch vụ mới 39
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan 39
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC 41
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG – CHI NHÁNH VINH
– NGHỆ AN 41
2.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG – CHI
NHÁNH VINH (OCEANBANK VINH) 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Oceanbank Vinh 41
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Oceanbank – Vinh 44
2.1.2.1. Huy động vốn 44
2.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư 44
2.1.2.3. Công tác kế toán 45
2.1.2.4. Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 46
2.1.2.5. Phát hành và thanh toán thẻ 47
2.1.2.6. Ngân quỹ 47
2.1.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh 47
2.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NH TMCP ĐẠI DƯƠNG CHI NHÁNH VINH 48
2.2.1. Năng lực cạnh tranh của NH TMCP Đại dương chi nhánh Vinh 48
2.2.2. Chiến lược và công cụ cạnh tranh của NH TMCP Đại dương chi nhánh Vinh 49
2.2.2.1. Chiến lược cạnh tranh của NH TMCP Đại dương chi nhánh Vinh 49
2.2.2.2. Các công cụ cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đại dương 50
a. Cạnh tranh bằng công cụ lãi suất 50
b. Cạnh tranh bằng phí dịch vụ NHTM 51
c. Cạnh tranh bằng các dịch vụ của NHTM 52
d. Cạnh tranh về mạng lưới chi nhánh, quan hệ ngân hàng đại lý 52
e. Cạnh tranh bằng phương thức phục vụ và thanh toán 53
f. Cạnh tranh về thời cơ thị trường của NHTM 53
g. Cạnh tranh về không gian và thời gian 54
2.3. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA OCEANBANK – VINH
54
2.3.1. Hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Oceanbank – Vinh 54
2.3.1.1. Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP Đại dương chi nhánh Vinh 54
2.3.1.2. Đầu tư vào cơ sở vật chất để nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP Đại dương chi nhánh Vinh
56
2.3.1.3. Đầu tư vào đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP Đại dương chi nhánh
Vinh 57
2.3.1.4. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 59
2.3.1.5. Đầu tư mở rộng đa dạng sản phẩm dịch vụ 62
2.3.1.6. Đầu tư vào tài sản vô hình: Marketing, phát triển thương hiệu và nghiên cứu thị trường 64
2.3.1.7. Đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới hoạt động 65
2.3.2. Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Oceanbank – Vinh 66
2.3.2.1. Tăng năng lực tài chính 66
2.3.2.2. Tăng năng lực hoạt động kinh doanh: 68
2.3.2.3. Gia tăng năng lực công nghệ 70
2.3.2.4. Năng lực mở rộng và phát triển các dịch vụ 73
2.3.2.5. Phát triển thương hiệu 76
2.3.2.6. Tài sản cố định huy động và năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tăng thêm 77
2.3.2.7. Tăng trưởng số lượng và chất lượng nhân sự 78
2.3.2.8. Phát triển mở rộng mạng lưới 80
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA OCEANBANK – VINH 81
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG – CHI NHÁNH VINH 85
3.1. MỤC TIÊU CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA OCEANBANK – VINH ĐẾN 2020 85
3.1.1. Mục tiêu chung của Oceanbank – Vinh đến 2020 85
3.1.2. Định hướng phát triển của Oceanbank – Vinh đến 2020 86
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA OCEANBANK – VINH ĐẾN 2020
88
3.2.1. Giải pháp về vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 88
3.2.2. Giải pháp đầu tư nâng cao chất lượng tín dụng 90
3.2.3. Giải pháp đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 91
3.2.4. Giải pháp đầu tư nâng cao hiệu quả cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ 93
3.2.5. Giải pháp đầu tư phát triển dịch vụ và khai thác sản phẩm dịch vụ khác biệt, có lợi thế để nâng
cao khả năng cạnh tranh 93
3.2.6. Giải pháp về đầu tư nâng cao nghiên cứu thị trường, đầu tư vào hoạt động marketing và phát
triển thương hiệu 96
3.2.7. Những giải pháp khác 99
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 101
3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ 101
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 101
KẾT LUẬN 103
KẾT LUẬN 103
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG
TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN
0.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, hệ thống trung gian tài
chính nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng cũng từng bước phát
triển ngày càng mạnh mẽ và rộng lớn. Hệ thống ngân hàng thương mại hiện
nay phát triển theo xu thế của thời đại và để có thể tồn tại và phát triển thì các
ngân hàng thương mại cần phải khẳng định vị thế của mình. Do đó, các ngân
hàng thương mại cần phải xây dựng chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng thương mại đều có những điều kiện và
khả năng nhất định về nguồn lực và nguồn lực lớn nhất của các ngân hàng
thương mại được ưu tiên hàng đầu là vốn đầu tư. Trong hệ thống ngân hàng
thương mại mới nổi với nhiều lĩnh vực hoạt động và có nhiều chi nhánh rộng
khắp cả nước trong những năm gần đây là Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đại dương (Oceanbank), là một thành viên thuộc hệ thống ngân hàng này là
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại dương chi nhánh Thành phố Vinh –
Nghệ an (Oceanbank Vinh)
Hiện nay, với sự biến động liên tục của thị trường tài chính – tiền tệ, hệ
thống ngân hàng thương mại nói chung và Oceanbank Vinh nói riêng luôn phải
đối mặt với những sự thay đổi đó và cùng với nó là có nhiều ngân hàng buộc
phải sát nhập để có thể tồn tại và phát triển được, cũng như để cạnh tranh với
các đối thủ trong hệ thống ngân hàng. Oceanbank Vinh đã có những hoạt động
đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, mặc dù đã đạt được một
số kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế trong công tác đầu tư
1
dẫn đến hiệu quả chưa đạt được như mong muốn. Do đó, Oceanbank Vinh cần
có thêm những giải pháp phù hợp với tình hình thị trường tài chính hiện nay để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại
dương - chi nhánh Vinh – Nghệ an giai đoạn 2007 – 2020”.
0.2.Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của một
số ngân hàng và doanh nghiệp, tuy nhiên đối với nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại dương chi nhánh Vinh – Nghệ
an thì chưa thấy đề tài nào đề cập đến. Vì vậy, bản luận văn này có thể đóng
góp một phần vào lý luận và thực tiễn nhằm tăng thêm hiệu quả cho công tác
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Oceanbank Vinh
0.3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ vấn đề lý luận về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong
ngân hàng thương mại
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại dương – Chi nhánh Vinh
– Nghệ an
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại dương
– Chi nhánh Vinh – Nghệ an
0.4. Ý nghĩa lý luận và tính thực tiễn
Đề tài đã dựa trên cơ sở những lý luận liên quan đến đầu tư nâng cao
năng lực cạnh tranh và vận dụng lý luận đó để phân tích những ưu điểm, mặt
hạn chế trong đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Oceanbank Vinh, từ
đó đề ra các giải pháp để thực hiện hoạt động đầu tư này
0.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
tại Oceanbank Chi nhánh TPV – Tỉnh Nghệ an
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng về hoạt động đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh tại Oceanbank - Chi nhánh TPV – Tỉnh Nghệ an trong giai đoạn
2007 – 2011 và định hướng đến năm 2020
0.6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài các phương pháp được sử dụng là
phương pháp duy vật biện chứng, cùng với sự kết hợp của các phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích, khái quát,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
để giải quyết và làm rõ mục đích đặt ra trong luận văn
0.7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm ba phần là phần mở đầu, phần nội dung
và phần kết luận. Trong đó, phần nội dung cơ bản của luận văn được chia
thành các chương như sau:
Chương 1. Lý luận chung về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
các ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại dương – Chi nhánh TPV – Tỉnh
Nghệ an
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đại dương – Chi nhánh TPV – Tỉnh Nghệ an
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU
TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Một số vấn đề về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng có thể định nghĩa đơn giản là tổ chức hoạt động kinh doanh
cung cấp các dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận
Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động như nhận tiền
gửi, cho vay, đầu tư tài chính, các hoạt động thanh toán, phát hành các loại kì
phiếu, hối phiếu Một số ngân hàng còn có khả năng phát hành tiền.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm có
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác
Hệ thống NHTM được ra đời được coi là kết quả của quá tŕnh lâu dài
h́nh thành và phát triển của kinh tế hàng hoá, của quan hệ hàng hoá tiền tệ. Ở
nhiều nước tuy khái niệm về NHTM có những đặc điểm khác nhau nhưng đều
cho rằng NHTM là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ, là tổ chức
trung gian tài chính, là nơi dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn
Ngân hàng thương mại kinh doanh trên cơ sở điều kiện kinh tế và quy
4
định của pháp luật. Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính
cung ứng vốn cho những nơi thiếu vốn. Vốn của NHTM có được ngoài vốn
pháp định mà ngân hàng cần có để thành lập, NHTM huy động tiền nhàn rỗi,
tiền gửi của dân cư, tổ chức với một mức lăi suất nhất định. Số tiền thu được
này ngân hàng sẽ cho cỏc bờn thiếu vốn vay phải có cam kết hoản trả sau một
thời gian số tiền gốc và lăi. Ngân hàng cũn dựng số vốn huy động được làm
các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và các dịch vụ khỏc. Lói thu được từ các
khoản cho vay, làm các dịch vụ liên quan đến tiền và khoản đầu tư vào chứng
khoán tạo ra nguồn thu nhập của ngân hàng. Với mục tiêu tăng cường hoạt
động kinh doanh, nâng cao uy tín của ngân hàng để tối đa hoá lợi nhuận ngân
hàng luôn muốn khai thác những nguồn vốn chỉ phải trả với chi phí thấp để
mở rộng cho vay, đầu tư, cung ứng dịch vụ,…
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và cho
các công ty, cá nhân vay lại. Tiền huy động được của người gửi gọi là "tài sản
nợ" của ngân hàng. Tiền cho công ty và cá nhân vay cũng như tiền gửi ở các
ngân hàng khác và số trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là "tài sản có" của ngân
hàng. Phần chênh lệch giữa số tiền huy động được và số tiền cho vay, gửi
ngân hàng khác và mua trái phiếu gọi là "vốn tự có" của ngân hàng thương
mại. Phần tài sản có tính thanh khoản được giữ để đề phòng trường hợp tiền
gửi vào ngân hàng bị rút ra đột ngột gọi là "tỷ lệ dự trữ" của ngân hàng. Toàn
bộ số vốn của ngân hàng được chia thành 2 loại: vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn
cấp 1 còn gọi là vốn nòng cốt về cơ bản bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận không
chia, các quĩ dự trữ được lấp trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của tổ chức tín
dụng. Vốn cấp 2 về cơ bản bao gồm: phần giá trị tăng thêm do định giá tài sản
của tổ chức tín dụng, nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài và dự
phòng chung cho rủi ro tín dụng.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
5
a. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
b. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương
thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền
trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần
hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản
thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn,
từ đó góp phần phát triển kinh tế.
c. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
6
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ
bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân
hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau:
− Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác.
− Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được
Thống đốc NHNN chấp thuận.
− Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam
và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
− Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
− Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
7
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
1.1.2.3. Các hình thức cho vay
Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
− Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
− Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
1.1.2.4. Xét duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý
− Ngân hàng được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu
chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình
và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt
việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khác hàng cung cấp
thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
− Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách
hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh để thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm
hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
− Ngân hàng được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia
hạn nợ; mua bán nợ theo quy định của NHNN.
1.1.2.5. Bảo lãnh
− Ngân hàng bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
cho các tổ chức tín dụng, cá nhân theo quy định của NHNN.
− Ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế được thực
8
hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức cá nhân nước ngoài theo
quy định của NHNN.
1.1.2.6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác
− Ngân hàng được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện
hành. Người chủ sở hữu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác phải chuyển giao ngay mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các
giấy tờ đó cho Ngân hàng.
− Ngân hàng được cấp tín dụng dưới hình thức cầm cố thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện
hành. Ngân hàng được thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh
trong trường hợp chủ sở hữu các giấy tờ đó không thực hiện đầy đủ
những cam kết trong hợp đồng tín dụng.
− Ngân hàng được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác theo quy định
pháp luật hiện hành.
− Ngân hàng có thể được Ngân hàng Nhà nước tái chiết khấu và
cho vay trên cơ sở cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đã được chiết khấu theo quy định pháp luật hiện hành.
1.1.2.7. Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng phải thành lập Công ty cho thuê tài chính khi hoạt động cho
thuê tài chính.
1.1.2.8. Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng
− Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc
chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố) nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính và duy
9
trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN;
− Chi nhánh của Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh.
− Ngân hàng mở tài khoản cho khác hàng trong nước và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
1.1.2.9. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
− Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
− Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ
thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống
thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.1.2.10. Các hoạt động khác
Ngân hàng thực hiện các hoạt động khác sau
− Dùng Vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp
luật.
− Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín
dụng liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
− Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN.
− Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế khi được NHNN cho phép.
− Được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực
liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đông uỷ thác và đại
lý.
− Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; được thành lập công ty trực thuộc
hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
10
− Thành lập các công ty trực thuộc để thực hiện các hoạt động kinh
doanh có liên quan tới hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật
Tất cả các Ngân hàng thương mại cổ phần được phép hoạt động đầy đủ
các nghiệp vụ ngân hàng.
1.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong các ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
1.2.1.1.Khái niệm về cạnh tranh
Có nhiều quan điểm khác nhau khi đề cập đến cạnh tranh, theo từ điển
kinh doanh của Anh thì cạnh tranh được hiểu là “ Sự ganh đua, kình địch
giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh dành cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì “Cạnh tranh (kinh tế) là
giành lấy thị phần”. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản
lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết
quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều
hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Ở góc độ thương mại thì cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh
nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng
trung thành của khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các
ngành có thể tự mình đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương
thức sản xuất, và tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ.
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể
có chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng
quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
(nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong
sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình. Trong nền sản xuất hàng hoá, cạnh tranh là một quy luật khách quan, là
11
một yếu tố trong cơ chế vận động của thị trường
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá bởi thực chất
nó xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng
hoá, sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động
xã hội tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi
hơn như gần nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao
thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển nhằm giảm mức hao phí lao
động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết để thu được
nhiều lãi. Khi còn sản xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì còn có cạnh
tranh.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ
chế thị trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản
phẩm hàng hoá để đạt được lợi nhuận cao nhất
Cạnh tranh xuất phát từ hai điều kiện cơ bản là phân công lao động xã
hội và tính đa nguyên chủ thể lợi ích kinh tế, điều này làm xuất hiện các cuộc
đấu tranh giành lợi ích kinh tế giữa người sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch
vụ và các tổ chức trung gian, thực hiện phân phối lại các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ. Cuộc đấu tranh này dựa trên sức mạnh về tài chính, công nghệ, chất
lượng đội ngũ lao động, quy mô hoạt động của từng chủ thể. Mục đích cuối
cùng của các chủ thể kinh tế là tối đa hóa lợi ích, của người sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận và của người tiêu dùng là tối đa hóa lợi ích khi tiêu dùng.
1.2.1.2.Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc điểm cơ bản của
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
NHTM cũng là một doanh nghiệp cũng giống như mọi doanh nghiệp và
là một doanh nghiệp đặc biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối
cùng là lợi nhuận. Vì thế, các NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với
12
mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ
tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt
được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Do vậy, cạnh tranh trong NHTM là
cũng là sự tranh đua, giành giật khách hàng dựa trên tất cả những khả năng
mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp
những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình so
với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi
nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thương trường
“Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng mà do chính ngân hàng tạo ra
trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm cũng cố và mở rộng thị
phần; gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất
lợi của môi trường kinh doanh”. (Theo:)
Năng lực cạnh tranh của NHTM được đánh giá qua các yếu tố: năng lực
tài chính; năng lực công nghệ; nguồn nhân lực; năng lực quản trị điều hành;
mạng lưới hoạt động; mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh; …trong đó,
năng lực tài chính và năng lực công nghệ được xem là những yếu tố quan
trọng hàng đầu quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM
Năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng trong ngành về cơ bản cũng
giống như năng lực cạnh tranh của các công ty sản xuất nhưng do sản phẩm
của ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ, vì vậy các yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của ngân hàng có sự khác biệt so với một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thông thường.
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có những đặc điểm khác biệt so với
các loại cạnh tranh khác như sau:
− Hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống rất cao, nếu năng lực
cạnh tranh của một ngân hàng yếu thì dẫn đến hoạt động kinh doanh của
hệ thống gặp khó khăn và có thể tác động trực tiếp đến thị trường tiền tệ,
13
gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Do đó, hoạt động cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại cần phải tuân thủ theo pháp luật
− Hoạt động ngân hàng có liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế,
chính trị, xã hội và cá nhân, nếu một ngân hàng nào đó đổ vỡ thì sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến các ngân hàng khác và khách hàng. Do đó, trong mọi
hoạt động của các ngân hàng thương mại, đi liền với cạnh tranh lẫn nhau
là sự hợp tác với nhau để hướng đến một môi trường cạnh tranh lành
mạnh hơn
− Từ hai đặc điểm trên, để tránh những nguy cơ đổ vỡ của cả hệ
thống ngân hàng thương mại thì ngân hàng Nhà nước phải có sự giám
sát chặt chẽ thị trường tiền tệ, để có những giải pháp can thiệp kịp thời
tránh những yếu tố là suy yếu và thôn tính lẫn nhau trong hoạt động
của các ngân hàng thương mại
− Ngoài ra, hoạt động ngân hàng không giới hạn phạm vi trong
nước mà còn liên quan đến các nước khác trong hoạt động kinh tế đối
ngoại. Do đó hoạt động của ngân hàng thương mại còn chịu sự chi phối
của các yếu tố nước ngoài. Vì thế, sự cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại đòi hỏi những chuẩn mực quốc tế rất cao và cần phải tuân
thủ theo đúng thông lệ quốc tế
1.2.2.Các công cụ cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Cạnh tranh bằng chất lượng
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ phát
triển như vũ bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú đa dạng, tạo thuận lợi
cho sự lựa chọn của người tiêu dùng và đặt nhà sản xuất trước các áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt và để chiến thắng trong cạnh tranh thì buộc các nhà
sản xuất phải nghiên cứu vận dụng nhiều phương thức và công cụ cạnh tranh
khác nhau. Một công cụ quan trọng hay được vận dụng hiện nay là nâng cao
14
chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp. Nhưng đối với một số ngành, thì “chất
lượng” lại có tính chất định tính hơn là định lượng và nó được xác định chủ
yếu thông qua sự kiểm định đánh giá của chính khách hàng sử dụng sản phẩm
dịch vụ đó. Vì thế, việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàm ý phải từng bước
thoả mãn cao nhất những yêu cầu, đòi hỏi từ phía khách hàng.
Đối với các NHTM, để cạnh tranh bằng chất lượng phải xây dựng thật
tốt chiến lược bằng công nghệ và chiến lược nguồn nhân lực bên cạnh với
việc kết hợp chiến lược thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp. Chỉ có
như vậy, các sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung ứng mới đáp ứng đúng và
đầy đủ, kịp thời nhu cầu từ phía khách hàng.
1.2.2.2. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm, giá cả có vai trò quan trọng đối với
quyết định của khách hàng. Đối với các NHTM, giá cả chính là lãi suất và
mức phí áp dụng cho các DV cung ứng cho các KH của mình. Trong việc xác
định mức lãi suất và phí, các NHTM luôn phải đối mặt với những mâu thuẫn:
Nếu như NHTM quan tâm tới khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần, thì
cần phải đưa ra các mức lãi suất và phí ưu đãi cho các KH của mình, tuy
nhiên, điều này sẽ làm giảm thu nhập của NHTM, thậm chí có thể khiến NH
bị lỗ. Nhưng nếu NHTM chỉ chú trọng đến thu nhập thì phải đưa ra mức lãi
suất và phí sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng thu nhập, tuy nhiên, điều này
có thể dẫn đến NH sẽ bị mất dẫn KH, giảm thị phần trong KD, bởi suy cho
cùng thì KH luôn quan tâm tới mục tiêu tối thượng trong KD trên thương
trường làm tối đa hoá lợi nhuận, mà để đạt được điều đó thì cần tiết giảm các
chi phí đầu vào. Điều này có nghĩa là cạnh tranh bằng giá cả đang trở thành
một biện pháp nghèo nàn nhất, vì nó làm giảm bớt lợi nhuận tiêu thu được của
các NHTM. Xuất phát từ mâu thuẫn trên, việc định giá theo đúng ngang giá
trị thị trường sẽ cho phép các NHTM giữ được khách hàng, duy trì và phát
15
triển thị trường. Trên thực tế, việc vận dụng nhân tố giá để cạnh tranh chỉ phù
hợp khi xâm nhập thị trường mới và để vận dụng tốt công cụ này, các NHTM
thường đưa ra mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất của các đối thủ nhằm lôi kéo
khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Lãi suất và phí là tín hiệu phản ánh tình
hình biến động của thị trường, là thông số qua đó các NHTM có thể nắm bắt
được khả năng thanh toán của KH cũng như khả năng cạnh tranh của các đối
thủ trên thương trường. Do vậy, việc xác định lãi suất trên thị trường là quan
trọng, song theo dõi thông tin phản hồi từ khách hàng là rất cần thiết để
NHTM đưa ra mức lãi suất và phí có tính cạnh tranh. Đôi khi lãi suất và phí
mà các NHTM xác định chỉ thu được lợi nhuận nhỏ, hoà vốn thậm chí chịu
thua lỗ tạm thời. Khi thực sự chiếm lĩnh thị trường, cũng là lúc NHTM lấy lại
những gì đã chi phí trong cạnh tranh.
1.2.2.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm chính là hình thức cạnh tranh phi giá cả và
gây ra sự chú ý và thu hút khách hàng. Sản phẩm DV của NH có một trong
những đặc tính là nhanh tàn lụi, không thể lưu trữ, nên việc xây dựng các
kênh phân phối (mạng lưới bán hàng) trở thành một vấn đề hết sức trọng yếu
trong kinh doanh ở các NH. Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản
phẩm DV của NH đến KH, đồng thời giúp NH nắm bắt chính xác và kịp thời
nhu cầu của KH, qua đó, NH chủ động trong việc cải tiến, hoàn thiện sản
phẩm DV, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm DV cho KH.
Để mở rộng thị phần bán lẻ, các NH phát triển các hình thức phân phối cùng
nhiều tiện ích:
− Kênh phân phối truyền thống gồm: (1) Hệ thống các Chi nhánh; (2) NH
Đại lý (Thường được áp dụng đối với các NHTM chưa có chi nhánh).
− Kênh phân phối hiện đại: Trước năm 1950, các NH thường phát triển
16
mạnh mẽ mạng lưới chi nhánh để mở rộng thị phần và gây sức ép lên các
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, từ năm 1980 trở lại đây, các kênh phân
phối hiện đại với ưu thế về nhiều mặt đang dần trở thành xu hướng
chung. Bao gồm:
+ Các chi nhánh tự động hoá hoàn toàn. Đặc điểm của kênh phân phối
này là hoàn toàn do máy móc thực hiện, dưới sự điều khiển của các thiết bị
điện tử. Nó có những ưu thế to lớn về chi phí giao dịch và tốc độ thực hiện
nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của KH.
+ Chi nhánh ít nhân viên. Chi nhánh ít nhân viên có vị trí quan trọng
trong hệ thống NH, nhất là các chi nhánh lưu động. Ưu điểm của chúng là chi
phí thấp, hoạt động linh hoạt.
+ NH điện tử (E Banking). Phương thức phân phối này thông qua đường
điện thoại hoặc máy vi tính. Nó cung cấp cho KH rất nhiều tiện ích, tiết kiệm
chi phí và thời gian, hoạt động được ở mọi lúc, mọi nơi. Các giao dịch được
thực hiện thông qua các phương tiện giao dịch điện tử bao gồm:
(i) Máy thanh toán tại điểm bán hàng (EFTPOS), cho phép KH thực
hiện TT bằng thẻ một cách nhanh gọn ngay tại nơi mua hàng;
(ii) Máy rút tiền tự động (ATM), hoạt động 24/24 giờ, cung cấp cho
KH các DV như rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin số dư và nhiều DV khác;
(iii) NH qua điện thoại (Tel Banking), thông qua các nhân viên trực
máy hoặc hộp thư thoại, KH có thể thực hiện giao dịch dễ dàng với NH.
+ NH qua mạng. Được chia làm 2 loại:
(i) NH qua mạng nội bộ (mạng LAN): Hệ thống này hoạt động dựa trên
cơ sở KH có tài khoản tại NH, có máy tính cá nhân nối mạng với NH và đăng
ký thuê bao với NH để được cấp mã số truy nhập và mật khẩu. KH có thể dùng
máy tính của mình truy nhập vào máy chủ của NH để thực hiện các giao dịch,
tìm kiếm thông tin;
17
(ii) NH qua mạng internet: Đây là loại hình NH ở cấp cao hơn. KH
chỉ cần có máy tính cá nhân nối mạng internet là có thể giao dịch được với
NH mà không cần phải đến NH. Ngoài chức năng kiểm tra tài khoản, KH có
thể sử dụng hàng loạt DV trực tuyến khác như vay, mua hợp đồng bảo hiểm,
đầu tư chứng khoán, chuyển ngân, mở L/C, mở thư bảo lãnh,…
Ngoài công cụ cạnh tranh bằng chất lượng, bằng giá và tổ chức hợp
lý mạng lưới phân phối SPDV, các NHTM còn áp dụng các công cụ phi giá
để tăng năng lực cạnh tranh thông qua việc đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ bán
hàng (quảng cáo, khuyến mãi…). Đây là hình thức nhằm gây sự chú ý và thu
hút khách hàng.
1.2.3.Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh ngày càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhưng
nó vẫn mang tính chung chung và khó đo lường, theo kinh tế học thì “ năng
lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần
của đồng nghiệp”
Theo OECD – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thì “năng lực cạnh
tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc
khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”
Các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh là công nghệ, tài chính,
nhân lực, tổ chức, …Năng lực cạnh tranh có thể chia làm ba cấp:
− Năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là năng lực của
một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư,
đảm bảo ổn định được kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của người dân.
Năng lực cạnh tranh quốc gia gồm một hệ thống chỉ số hay còn gọi là chỉ
18
số năng lực cạnh tranh tổng hợp (GCI - Global Competitiveness Index)
được Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) công bố lần đầu tiên trong Báo
cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2004-2005. Các chỉ số này được
phân làm chín nhóm, còn được gọi là chín trụ cột thể hiện năng suất và
năng lực cạnh tranh quốc gia. Chín trụ cột đó gồm: (1) thể chế; (2) kết
cấu hạ tầng; (3) kinh tế vĩ mô; (4) y tế và giáo dục cơ bản; (5) đào tạo và
giáo dục bậc cao; (6) hiệu quả thị trường; (7) mức độ sẵn sàng về công
nghệ; (8) trình độ kinh doanh; (9) đổi mới và sáng tạo
− Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khái niệm năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu một cách
thống nhất, có một số khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau:
+ Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá
phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan
niệm này có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998),
Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như
của CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm
như vậy tương đồng với cách tiếp cận thương mại truyền thống đã nêu trên.
Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương thức, chưa
phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách
năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về
hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác
Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một
19