Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.68 KB, 109 trang )


Bộ giáo dục và đào tạo Ngân hàng nhà nớc việt nam
Học viện ngân hàng
Từ CHIềU ĐÔNG
GIảI PHáP Mở RộNG HOạT ĐộNG TàI TRợ
XUấT NHậP KHẩU THEO PHƯƠNG THứC
THANH TOáN TíN DụNG CHứNG Từ TạI
NGÂN HàNG ĐầU TƯ Và PHáT TRIểN Hà TÂY
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUậN VĂN THạC Sỹ KINH Tế
Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phơng Lan
Hà Nội 2010

Lêi cam ®oan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn
có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là
trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Người thực hiện luận văn
Từ Chiều Đông

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Hµ Néi – 2010 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 3
PHẦN MỞ ĐẦU 1


* Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ: 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Hµ Néi – 2010 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 3
PHẦN MỞ ĐẦU 1
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Hà Tây Error: Reference
source not found

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM Máy rút tiền tự động
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
Ngân hàng Nhà nước
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
L/C Phương thức tín dụng chứng từ
BIDV Hà Tây
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hà Tây
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
TMCP Thương mại cổ phần
TMQT Thương mại quốc tế
TTQT
Thanh toán quốc tế

XNK Xuất nhập khẩu
PT TT TD CT
Phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận văn
Trong nền kinh tế mỗi nước, hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và
hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hoá và dịch vụ nói riêng đóng vai trò
vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây chính là cầu nối của
từng quốc gia với các nước khác trên thế giới. Phát triển hoạt động kinh tế
đối ngoại - như lý thuyết về lợi thế so sánh đã chứng minh - giúp cho từng
nước sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn tự có
của mình.
Sau hơn 20 năm thực hiện chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, nước ta đã từng bước tham gia hoà nhập vào nền
kinh tế thế giới đang diễn ra rất năng động, dần đã xác lập địa vị và vị trí của
mình trên thị trường quốc tế. Trong bối cảnh đó các quan hệ kinh tế đối ngoại
nói chung và quan hệ ngoại thương nói riêng của nước ta phát triển rất đa
dạng và phong phú, khẳng định đầy đủ hơn vị trí vai trò của Việt Nam với
cộng đồng quốc tế.
Để thực hiện thành công nghiệp vụ XNK, bên cạnh vấn đề chất lượng,
khả năng cạnh tranh trong thị trường XNK sản phẩm chúng ta cần quan tâm
đến vấn đề tài chính phục vụ hoạt động này. Sự phát triển hoạt động ngoại
thương và số thành viên tham gia trong hoạt động này ngày càng lớn đã làm
cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cấp thiết. Đặc biệt là nhu cầu
tài trợ vốn để phục vụ hoạt động XNK.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò như người mở đầu,
người điều chỉnh, người tham gia vào các quan hệ kinh tế Tiền tệ – Tín dụng

1

– Thanh toán. Để có thể hoà nhập được, các NHTM phải nắm được hướng đi
của các nhà kinh doanh, tạo điều kiện giúp đỡ họ. Thị trường hàng hoá và
dịch vụ đòi hỏi cạnh tranh tích cực sẽ là nguyên nhân khiến cho các nhà XNK
tìm kiếm nguồn đầu tư. Do đó các NHTM cần phải tìm hiểu nghiên cứu khách
hàng để áp dụng phương thức tài trợ vốn và tạo sự thành công trong hoạt
động kinh doanh XNK.
Là tổ chức tài chính có năng lực về vốn và uy tín trong xã hội, các
NHTM Việt Nam nói chung, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
hoạt động XNK. Theo thời gian, nghiệp vụ tài trợ XNK của BIDV đã và đang
ngày càng phát triển, mở rộng và hoàn thiện hơn. Một trong những hoạt động
tài trợ XNK mà BIDV đã và đang cung cấp cho khách hàng; đã và đang đạt
được nhiều thành tựu đáng kể và đem lại nguồn thu không nhỏ trong cơ cấu
các khoản thu phí dịch vụ cho NHTM, đó là hoạt động tài trợ XNK theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (PT TT TD CT). Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động tài trợ XNK theo PT TT TD CT
tại BIDV nói chung và tại BIDV Hà Tây nói riêng vẫn bộc lộ một số tồn tại,
bất cập cần khắc phục và hoàn thiện.
Xét thấy tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn của vấn đề trên, tôi nhận
thấy việc nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung và biện pháp nhằm tháo
gỡ những vướng mắc, tồn tại của hoạt động tài trợ XNK theo PT TT TD CT,
tiến tới mở rộng và phát triển hoạt động này cho phù hợp với yêu cầu mới của
nền kinh tế thị trường là vấn đề bức xúc có ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình
phát triển kinh tế nước nhà. Là cán bộ công tác tại BIDV Hà Tây tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Tây” làm vấn đề nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
2


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động tài trợ XNK
theo PT TT TD CT, về mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo PT TT TD CT
của NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này, phân tích đánh giá
hoạt động tài trợ XNK theo PT TT TD CT tại BIDV Hà Tây. Trên cơ sở thực
tiễn và lý luận, đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tài trợ XNK
theo PT TT TD CT tại BIDV Hà Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động tài trợ XNK
theo PT TT TD CT tại BIDV Hà Tây giai đoạn từ năm 2007 đến nay.
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng hoạt động tài trợ XNK theo PT TT TD
CT tại BIDV Hà Tây giai đoạn từ năm 2007 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp chủ yếu được sử
dụng bao gồm: Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch
sử. Ngoài ra, các phương pháp cụ thể như: phương pháp so sánh; thống kê;
phân tích; tổng hợp… cũng góp phần tạo nên tính khoa học của Luận văn.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu Luận văn bao
gồm ba chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Tây
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo
3

phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Hà Tây

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÀI TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu và tài trợ xuất nhập
khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu.
1.1.1.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu(XNK): ở các quốc gia khác nhau thì
mỗi nước có vị trí địa lý, kinh tế, xã hội, chính trị… không giống nhau. Do đó
mỗi quốc gia có những lĩnh vực và thế mạnh cũng như yếu điểm riêng, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh tế, yếu tố quan trọng cho sự hưng thịnh của một đất
nước. Chính vì vậy hoạt động thương mại đã vượt khỏi biên giới quốc gia. Để
bù đắp sự thiếu hụt hay lựa chọn về vốn, công nghệ, hàng hoá, dịch vụ… tất
yếu diễn ra hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các nước. Hoạt động
mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa người mua và người bán ở các quốc gia khác
nhau chính là hoạt động XNK.
Trong một môi trường khi mà xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đang diễn
ra ở khắp các vùng lãnh thổ, các quốc gia trên thế giới, hoạt động thương mại
quốc tế (TMQT) cũng đang phát triển với tốc độ ngày càng cao. Cùng với sự
phát triển của TMQT là sự gia tăng nhu cầu được tài trợ từ phía NHTM.
Ngày nay, trong bối cảnh các nền kinh tế đang xích lại gần nhau, quan hệ
thương mại giữa các nước phụ thuộc lẫn nhau và phụ thuộc vào các điều kiện
chung của các tổ chức thương mại toàn cầu. Vấn đề tài trợ cho các hoạt động
4

XNK đang là mối quan tâm không chỉ của ngân hàng thương mại (NHTM),
của các nhà XNK mà còn của các nhà lập pháp, toà án, các nhà nghiên cứu
kinh tế …
Như vậy, tài trợ XNK là việc NHTM hỗ trợ về mặt tài chính giúp các

doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình khi tham gia vào các hoạt
động XNK.
- Sự phát triển khách quan của tài trợ XNK: Tài trợ XNK thể hiện mối
quan hệ kinh tế giữa một bên là NHTM, bên đưa ra sự hỗ trợ về tài chính,
và một bên là các doanh nghiệp XNK, bên cần hỗ trợ. Tài trợ XNK là quá
trình NHTM cung cấp vốn dưới các hình thức khác nhau cho các doanh
nghiệp XNK.
Sự ra đời và phát triển của tài trợ XNK là một yêu cầu tất yếu khách
quan gắn liền với các quan hệ TMQT. Khi TMQT càng phát triển thì kéo theo
sự phát triển của tài trợ XNK. Khác với trước đây, NHTM tham gia vào
TMQT chủ yếu ở khâu thanh toán. Ngày nay, mọi giai đoạn của hoạt động
ngoại thương đều có thể dẫn tới sự hỗ trợ của NHTM. Đứng về phía nhà xuất
khẩu, từ lúc chưa ký kết được hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu đã cần
có tài trợ từ NHTM dưới hình thức ngân hàng đứng ra bảo lãnh và giúp nhà
xuất khẩu giành được hợp đồng. Trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, việc
xuất hiện nhu cầu vốn có khi là rất lớn và vượt quá khả năng hiện có của nhà
xuất khẩu, do đó làm nảy sinh nhu cầu được tài trợ vốn từ NHTM. Sau khi đã
giao hàng nhưng còn phải chờ thanh toán từ phía nước ngoài với thời gian khá
lâu (nếu hợp đồng ký theo phương thức thanh toán trả chậm) mà nhà xuất
khẩu lại cần tiền ngay để tham gia vào một thương vụ khác, NHTM sẽ hỗ trợ
cho anh ta thông qua chiết khấu hối phiếu hay chiết khấu bộ chứng từ. Về
phía nhà nhập khẩu, khi ký hợp đồng nếu nhà nhập khẩu không tin tưởng vào
5

khả năng tài chính của mình hoặc tạm thời chưa đủ vốn, anh ta có thể nhờ cậy
vào uy tín của ngân hàng. NHTM có thể phát hành một thư bảo lãnh thay cho
việc nhà nhập khẩu phải đặt cọc để đảm bảo thanh toán giá trị hợp đồng hoặc
NHTM đứng ra mở L/C, cam kết trả tiền hàng nhập, tạo ra niềm tin cho nhà
xuất khẩu nước ngoài. Thông thường để mua chịu hàng, tức thanh toán trả
chậm, nhà nhập khẩu luôn phải có sự đảm bảo từ phía NHTM. Tới lúc phải

thanh toán tiền hàng, nếu chưa có đủ vốn, NHTM sẽ tài trợ bằng cách cho vay
vốn thanh toán hàng nhập. Nói chung, dù là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu thì
trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình thực hiện hoạt động ngoại thương,
đều có thể xuất hiện nhu cầu được tài trợ rất phong phú, đa dạng. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay, khi TMQT phát triển mạnh mẽ, khối lượng hàng hoá
dịch vụ và cùng với nó là một khối lượng tiền tệ và dịch vụ tài chính khổng lồ
đang di chuyển qua các biên giới quốc gia với quy mô ngày một tăng, nhu cầu
về cho vay XNK sẽ ngày càng lớn mạnh. Với nguồn vốn, các nghiệp vụ cộng
với uy tín cũng như quan hệ đối ngoại rộng rãi của mình, ngân hàng tham gia
tài trợ XNK giúp cho hoạt động này diễn ra thuận lợi, giảm bớt rủi ro và
không ngừng phát triển. Đến lượt mình, sự phát triển của hoạt động XNK lại
thúc đẩy hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng phát triển mạnh mẽ.
1.1.1.2. Vai trò:
Trong đầu những năm thực hiện chính sách “Đổi mới” kinh tế, Việt Nam
đã tiến hành cải cách thị trường tài chính thông qua việc ban hành 2 Pháp lệnh
về NHTM năm 1990 và sau đó tiếp tục ban hành Luật ngân hàng Nhà nước và
Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 nhằm phát triển thị trường tài chính ổn
định và lành mạnh, tạo tiền đề thúc đẩy hội nhập kinh tế thế giới nói chung và
hoạt động xuất khẩu ra thị trường thế giới nói riêng.
Vai trò của thị trường tài chính trong thúc đẩy hội nhập kinh tế thế giới,
6

đặc biệt là hoạt động xuất khẩu đã và đang thu hút rất nhiều sự quan tâm và
tranh luận của nhiều nhà kinh tế tài chính. Theo quan điểm của trường phái
kinh tế mới [lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh], Mankiw (1992), King và
Levine (1993) nhấn mạnh rằng một thị trường tài chính vững mạnh có thể
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát
triển (R&D), và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thông qua các kênh cung cấp
tín dụng cho các doanh nghiệp và hộ kinh tế gia đình. Hơn thế nữa, một thị
trường tài chính vững mạnh không chỉ giới hạn chức năng huy động các

nguồn vốn trong nước, mà còn có chức năng rất lớn trong việc thu hút và
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn bên ngoài nền kinh tế như vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư gián tiếp (FPI).
Trong khi đó, các nhà kinh tế theo quan điểm lý thuyết NHTM [the bank
- based theory] thì nhấn mạnh vai trò của các NHTM hỗ trợ hoạt động XNK
của doanh nghiệp (DN). Các nhà kinh tế theo quan điểm này cho rằng, trong
giai đoạn đầu của phát triển kinh tế tại các nước đang phát triển, các NHTM
không chỉ là các kênh huy động vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
DN XNK, mà còn có chức năng giảm thiểu các rủi ro tài chính thông qua việc
thực hiện các chức năng thanh toán quốc tế (TTQT), cung cấp thông tin và tư
vấn cho các DN XNK trong nước. (Trích trong bài “Vai trò của tín dụng
ngân hàng trong thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại Việt Nam” của TS. Nguyễn
Phi Lân tại trang ).
Vai trò của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu được thể hiện qua các mặt sau:
+ Đối với nền kinh tế:
Tài trợ XNK của ngân hàng (NH) tạo điều kiện cho hàng hoá XNK lưu
thông trôi chảy. Thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hoá XNK theo nhu
cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên liên tục góp phần tăng tính
7

năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
Tài trợ XNK của NH tạo điều kiện cho DN phát triển, tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển: thông qua tài
trợ XNK của NH, DN có điều kiện thay đổi dây chuyền công nghệ nhằm tăng
năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Sự phát triển của DN nói riêng đã
tác động đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
+ Đối với NHTM:
Hoạt động tài trợ XNK của NH là hình thức tài trợ thương mại, có kỳ
hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các DN
XNK. So với các loại hình sản phẩm dịch vụ khác của NHTM, tài trợ trong

lĩnh vực XNK là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo
sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh bởi vì:
- Thời gian tài trợ thường là ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện
thương vụ. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các
ngân hàng, thường là dưới một năm. Điều này giúp cho NH tránh được rủi ro
về thanh khoản.
- Tài trợ XNK đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Đồng vốn tài trợ
gắn liền với thương vụ, chính vì vậy việc làm này tránh được tình trạng người
xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế rủi ro tín dụng.
- Hiệu quả NH trong tài trợ XNK thể hiện thông qua nguồn lợi nhuận mà
NHTM thu được. Trong quá trình tài trợ, NHTM áp dụng nhiều loại hình tài
trợ nhằm đa dạng hoá danh mục dịch vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, chính danh mục phong phú đó sẽ làm tăng doanh thu cho NH.
- Thông qua tài trợ XNK, NHTM còn mở rộng được các quan hệ với các
DN và đặc biệt với các NH nước ngoài, từ đó nâng cao uy tín của NHTM trên
thị trường quốc tế. Đây chính là hiệu quả lớn mà NHTM thu được từ hoạt
8

động tài trợ XNK.
+ Đối với doanh nghiệp:
- Tài trợ XNK của NHTM giúp DN thực hiện được các thương vụ lớn:
Có những thương vụ đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng. Trong
trường hợp vốn lưu động của DN không đủ thì tài trợ XNK của NHTM là giải
pháp giúp DN thực hiện được những thương vụ này.
- Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của DN trong quá trình thực hiện hợp
đồng: Đối với DN xuất khẩu, vốn tài trợ giúp DN thu mua hàng đúng thời vụ,
gia công chế biến và thu hàng đúng thời điểm. Đối với DN nhập khẩu, vốn tài
trợ giúp DN mua được những lô hàng lớn, giá hạ.
- Tài trợ của NH giúp DN nâng cao được uy tín trên thị trường quốc tế:
Thông qua tài trợ NH, DN thực hiện được những thương vụ trôi chảy, quan

hệ với khách hàng tầm cỡ thế giới từ đó nâng cao uy tín của DN trên thị
trường thế giới.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà nước đối với nền kinh tế đã
tác động tích cực tới hoạt động XNK của các DN trong nước cũng như tạo
điều kiện cho các DN trong nước chủ động tìm kiếm thị trường mới, đổi mới
công nghệ và mẫu mã hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
1.1.1.3 Phân loại:
Trên thực tế các loại hình tài trợ XNK của NHTM vô cùng phong phú,
có nhiều cách phân loại tuỳ thuộc vào tiêu thức áp dụng. Dưới đây là một số
cách phân loại cơ bản:
+ Căn cứ vào thời hạn tài trợ
- Tài trợ ngắn hạn: là loại tài trợ trong khoảng thời gian dưới 1 năm. Loại
hình tài trợ này chiếm tỷ trọng lớn tại các NHTM.
- Tài trợ trung và dài hạn: Thời hạn tài trợ tuỳ theo mỗi nước, ở Việt
Nam, tài trợ trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm, tài trợ dài hạn từ 5 năm trở lên.
9

+ Căn cứ vào độ tín nhiệm với khách hàng
- Tài trợ có đảm bảo: Đây là hình thức tài trợ nhằm đảm bảo an toàn vốn
cho vay của NH. Các DN muốn được tài trợ phải có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Những tài sản này là cơ sở đảm bảo khả năng
thu hồi vốn tài trợ cho NH trong trường hợp khách hàng không trả được nợ.
- Tài trợ không có đảm bảo: Đây là hình thức tài trợ mà NHTM không
cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Cơ sở tài trợ chỉ
là uy tín, quy mô, hiệu quả kinh doanh và mối quan hệ thường xuyên tốt đẹp
của khách hàng đối với NH.
+ Căn cứ vào giai đoạn giao dịch
- Tài trợ trước khi ký kết hợp đồng ngoại thương: NH có thể thay mặt
khách hàng đứng ra bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thanh toán…
- Tài trợ trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương: Đối với loại

hình này, NH sẽ cung cấp cho khách hàng hình thức tài trợ giao hàng hay
hình thức tài trợ nhận hàng…
- Tài trợ sau khi hoàn tất hợp đồng ngoại thương: Trong hình thức này,
NH có thể thực hiện tài trợ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu bảo trì, bảo lãnh.
+ Căn cứ vào phương tiện thanh toán
Các phương tiện thanh toán bao gồm: hối phiếu, lệnh phiếu, séc thẻ,
trong đó hối phiếu được sử dụng hết sức phổ biến trong các giao dịch ngoại
thương do đó nó cũng xuất hiện trong các nghiệp vụ tài trợ XNK của NHTM.
- Tài trợ chiết khấu hối phiếu
Đây là hình thức tài trợ ngắn hạn của NH dành cho người thụ hưởng hối
phiếu. NH sẽ mua lại quyền thụ hưởng hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ
10

người thụ hưởng hợp pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu. Số tiền mua lại
quyền thụ hưởng này chính là mức tài trợ chiết khấu hối phiếu.
- Bảo lãnh thanh toán hối phiếu
Về bản chất, bảo lãnh thanh toán hối phiếu là một dạng nhằm bảo lãnh
uy tín cho khách hàng (nhà NK), nếu nhà NK không thanh toán nổi hối phiếu
khi đáo hạn thì NH sẽ có nghĩa vụ thanh toán hối phiếu này.
- Tài trợ bằng chấp nhận hối phiếu
Hình thức tài trợ XNK này rất phổ biến ở hầu hết các nước, đặc biệt ở
các nước có thị trường tài chính phát triển. Theo đó NH sẽ tài trợ cho các DN
NK bằng cách cấp cho họ một khoản tín dụng, nhưng khoản tín dụng này chỉ
là hình thức, một sự đảm bảo về mặt tài chính, thực chất NH chưa phải xuất
tiền thực sự cho người vay.
+ Căn cứ vào phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán (PTTT) là cách thức nhất định thông qua đó
người mua trả tiền, nhận hàng và người bán giao hàng nhận tiền. Trong
TMQT hiện nay có những PTTT chủ yếu là: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng
chứng từ.

a) Tài trợ theo phương thức thanh toán nhờ thu
Tài trợ của NH theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ được thể hiện
qua hai trường hợp:
* Thanh toán hàng NK: NH tiếp nhận chứng từ từ NH nước ngoài, Xuất
trình hối phiếu đòi tiền nhà NK. Nếu nhà NK không đủ khả năng thanh toán
thì cần phải có sự tài trợ của NH như cho vay thanh toán hàng NK.
* Thanh toán hàng XK: Trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu, NH
có thể tài trợ cho nhà XK thông qua hình thức chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu.
11

b) Tài trợ trên cơ sở hối phiếu:
- Chiết khấu hối phiếu:
* Chiết khấu miễn truy đòi.
* Chiết khấu được phép truy đòi.
- Chấp nhận hối phiếu.
c) Tài trợ theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
+ Một số hình thức tài trợ XNK khác:
- Bao thanh toán từng phần và bao thanh toán toàn phần
- Tài trợ XNK thuê mua.
- Tài trợ bảo lãnh và tái bảo lãnh.
1.1.1.4. Các nguồn tài trợ cho hoạt động XNK.
Hoạt động XNK là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do vậy nó
cũng được tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những nguồn tài
trợ thường được sử dụng là:
- Tín dụng thương mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ
được thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với các
công cụ chủ yếu là kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn được
ưa dùng vì dễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết
khấu tại các NHTM), linh hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các công cụ như hối
phiếu thường được sử dụng trên cơ sở có NH đứng ra chấp nhận hay bảo đảm.

- Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có có
thể là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ phần
hay vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân.
12

Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghiệp như nói trên
và phần lợi nhuận để lại + khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có thể
giảm được hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài trợ
này có hạn chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc giữ
lại lợi nhuận cao.
- Phát hành cổ phiếu: Với các DN trong điều kiện hiện nay họ có thể
phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài hạn.
Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp có được sự chủ động trong
việc huy động và sử dụng vốn, giảm được nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn
(vì có thể không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức
khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số
nợ của DN Tuy nhiên, chỉ có các DN thỏa mãn những điều kiện nhất định
mới được sử dụng hình thức này. Với nước ta, do thị trường tài chính còn
chưa phát triển nên hình thức tài trợ này còn ít được sử dụng hoặc nếu có sử
dụng thì hiệu quả chưa cao.
- Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá phổ
biến trong nền kinh tế thị trường gần như cổ phiếu.
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của DN. Sử dụng phát hành trái
phiếu DN có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh mà không dẫn đến
phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp như khi sử dụng cổ phiếu thường.
Tuy nhiên, với trái phiếu DN thường phải trả lợi tức cố định cho dù hoạt động
kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ làm tăng khả năng phá sản đối với
DN khi gặp khó khăn về tài chính. Ngoài ra, với thị trường tài chính chưa
phát triển như đã nói trên thì hình thức này cũng khó phát huy tốt được ưu thế
của nó.

- Tín dụng Ngân hàng: NHTM có thể tài trợ cho các DN thông qua nhiều
hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau như: cho vay ngắn hạn
13

theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đảm bảo để thu
mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động. Hoặc cho vay dài hạn để đầu tư dự án, mua sắm máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ Tuỳ vào từng DN mà NHTM có thể áp dụng những hình
thức nhất định sao cho thuận lợi với cả hai bên. Một đặc điểm khá nổi bật của
tín dụng ngân hàng là có khả năng linh hoạt về lãi suất cũng như thời hạn.
- Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các DN XNK còn
có thể được tài trợ bằng các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ viện trợ của
nước ngoài, hỗ trợ của Chính phủ Hiện nay các nguồn này thường cũng
được sử dụng thông qua các NHTM.
Như vậy, nguồn tài trợ cho XNK rất đa dạng nhưng trong đó nguồn tín
dụng NH nhờ có những ưu thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị trí đặc biệt đối
với sự phát triễn của đất nước nói chung và hoạt động XNK nói riêng.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(PT TT TD CT):
1.1.2.1. Khái niệm:
Theo giáo sư Dominique Legeais, khoa Luật, trường Đại học René
Descartes (Paris V): phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự
thỏa thuận mà trong đó, một NH (NH phát hành) theo yêu cầu của khách
hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định
cho một người thứ ba (người thụ hưởng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người
thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình tại
NH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều khoản trong thư tín
dụng.
Theo điều khoản 2 UCP 600: “Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận
bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết

chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán
14

khi xuất trình phù hợp”.
Thư tín dụng L/C hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau
khi ra đời lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Trong nghiệp vụ L/C,
các NH chỉ giao dịch căn cứ vào chứng từ, không liên quan đến hàng hóa. NH
ngoài vai trò là người trung gian còn là người cung cấp tín dụng cho người
nhập khẩu, là người cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
1.1.2.2. Quy trình thanh toán theo PT TT TD CT.
(8)
(7)
(2)

(3) (5) (6) (1) (9) (10)


(4)

Gh i chú:
(1) Sau khi ký hợp đồng thương mại quốc tế, người mua yêu cầu NH của
mình mở một LC đồng thời nộp tiền lệ phí và tiền ký quỹ mở LC để đảm bảo
sau này phải thanh toán số tiền còn lại của kim ngạch LC.
(2) NH của người mua thông báo cho NH của người bán về việc mở LC.
(3) NH của người bán thông báo cho người bán về việc đã mở LC.
(4) Người bán kiểm tra LC, nếu thấy phù hợp với hợp đồng sẽ tiến hành
15
Ngân hàng thông báo
(Advising Bank)
Ngân hàng phát hành

(Issuing Bank)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người yêu cầu mở thư
tín dụng
(Applicant)

giao hàng.
(5) Sau khi giao hàng, người bán thu thập bộ chứng từ thanh toán và xuất
trình cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
(6) NH phục vụ nhà xuất khẩu nếu đóng vai trò là NH thanh toán sẽ
kiểm tra bộ chứng từ, nếu hợp lệ sẽ tiến hành thanh toán.
(7) NH phục vụ nhà xuất khẩu trao chứng từ cho NH phục vụ nhà
nhập khẩu.
(8) NH phục vụ nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với
L/C thì hoàn trả tiền cho NHTB.
(9) NH phục vụ nhà nhập khẩu thông báo cho nhà nhập khẩu biết bộ
chứng từ đã đến và đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp có thể
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. NH trao lại bộ chứng từ cho người
nhập khẩu để đi nhận hàng.
1.1.2.3. Lợi ích của tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ (PT TT TD CT)
Thứ nhất, do các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc
gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau,
phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ giúp loại bỏ rào cản đó.
Thứ hai, trong giao dịch thanh toán LC, luôn có sự hiện diện của các NH
đại diện của hai bên đối tác, cùng với những yêu cầu khắt khe về bộ chứng từ,
những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích đối nghịch giữa các bên trong hợp đồng.
1.1.2.4. Các hình thức L/C:

Có nhiều loại hình NH. Cách phân biệt chủ yếu dựa trên tính chất cam
kết của các ngân hàng. Có rất nhiều cách phân loại NH. Tuỳ theo từng tiêu
16

thức khác nhau người ta có thể phân loại khác nhau.
Theo loại hình người ta có thể chia làm hai loại là L/C có thể huỷ ngang
và L/C không huỷ ngang.
a) L/C có thể huỷ ngang.
- Đây là loại L/C mà người yêu cầu mở có toàn quyền đề nghị ngân hàng
phát hành sửa đổi, bổ xung hoặc huỷ bỏ nó mà không cần báo trước cho
người hưởng lợi biết (Đương nhiên là việc huỷ bỏ phải được thực hiện trước
khi L/C thanh toán).
- Như vậy, L/C có thể huỷ ngang thuộc loại cam kết không bị ràng buộc
trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, loại thư tín dụng này không đảm bảo được
quyền lợi của người bán vì người mua có thể đơn phương huỷ bỏ L/C. Chính
vì vậy ngày nay loại L/C này ít được sử dụng trong thương mại quốc tế.
b) L/C không thể huỷ ngang.
Đây là loại L/C mà sau khi mở thì mọi việc liên quan đến sửa đổi, bổ
xung hoặc huỷ bỏ nó ngân hàng phát hành chỉ có thể tiến hành trên cơ sở có
sự thoảthuận của các bên có liên quan. Vì thế quyền lợi của người bán được
đảm bảo. Tuy nhiên, L/C không thể không thể huỷ ngang không có nghĩa
không thể huỷ bỏ.
Trong trường hợp các bên đồng ý huỷ bỏ L/C thì nó được công nhận là
không còn giá trị thực hiện. Đây là loại L/C được sử dụng nhiều nhất trong
thương mại quốc tế ngày nay.
Theo phương thức sử dụng người ta phân chia L/C thành nhiều loại
khác nhau.
- L/C không huỷ ngang có giá trị trực tiếp.
17


Đây là loại L/C mà chứng từ được yêu cầu xuất trình trực tiếp để thanh
toán tại NH phát hành. Do vậy, thời hạn hiệu lực sẽ kết thúc tại NH phát hành.
Trong L/C này sẽ không thể hiện điều khoản chiết khấu và chỉ định NH
chiết khấu. Mặc dù thư tín dụng không có giá trị chiết khấu và cam kết thanh
toán của NH phát hành chỉ có giá trị duy nhất đối với người hưởng, NH
chuyển chứng từ cũng có thể ứng tiền cho khách hàng nếu chứng từ hoàn toàn
hợp lệ. Sau khi nhận được chứng từ hợp lệ, NH phát hành chuyển trả tiền cho
người hưởng theo chỉ dẫn của NH chuyển chứng từ.Vai trò của NH chuyển
chứng từ là bảo vệ quyền lợi của người hưởng và cũng chính là bảo vệ quyền
lợi của chính mình nếu họ đã chiết khấu chứng từ.
- L/C không huỷ ngang, miễn truy đổi.
- Là loại L/C không thể huỷ ngang mà sau khi thụ hưởng sẽ được hoàn
tiền thì ngân hàng mở không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình huống nào.
- Khi sử dụng loại L/C này, người xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu
“Miễn truy hồi người ký phát” đồng thời thư tín dụng cũng phải ghi như vậy.
- L/C không huỷ ngang và có xác nhận.
Là loại L/C không thể huỷ ngang được một NH khác đảm bảo trả tiền
cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NH mở thư tín dụng đó. Do có hai NH
đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nên loại L/C này được coi là rất
đảm bảo quyền lợi cho bên bán, và đương nhiên phải thanh toán một khoản
phí nhất định đối với NH xác nhận.Trên thực tế, nhu cầu L/C này phụ thuộc
nhiều yếu tố song chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm và tình hình tài
chính của NH mở L/C.
- L/C tuần hoàn.
Đây là loại L/C mà sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực
18

lại có giá trị như cũ và được trực tiếp sử dụng sau một thời gian nhất định.
L/C tuần hoàn được chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn
và giá trị mỗi lần đó. Đồng thời, cũng phải quy định số dư của hạn nghạch

L/C dùng chưa hết lần trước được hay không được cộng dồn vào hạn nghạch
L/C sử dụng lần kế tiếp.
- L/C với điều kiện “Đỏ”.
Đây là loại L/C mà theo đó người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà xuất
khẩu ngay sau khi L/C được mở. Hai bên đối tác phải có quan hệ làm ăn lâu
dài và uy tín. Phía nhập khẩu phải là công ty đủ vốn, phía xuất khẩu phải có
nguồn hàng hoá, sản xuất nhưng thiếu vốn. Với điều kiện Đỏ, ngân hàng phát
hành cam kết ứng một số tiền nhất định (khoảng 30 hoặc 50% trị giá L/C) khi
nhận được các chứng từ, thông thường là: hối phiếu của số tiền ứng trước,hoá
đơn, cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng và các chứng từ khác tuỳ theo
thoả thuận.
f) L/C dự phòng.
Là loại L/C được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi
cho bên mua. Bên mua yêu cầu bên bán thông qua ngân hàng phục vụ mình
mở thư tín dụng dự phòng cho bên mua hưởng.Trong trường hợp bên bán vi
phạm hợp đồng thương mại đã ký kết gây thiệt hại cho họ thì ngân hàng mở
thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán đền bù những thiệt hại đó.
g) L/C chuyển nhượng.
Là loại L/C không thể huỷ ngang mà NH trả tiền được phép hoàn trả
toàn bộ một phần số tiền của L/C cho một người hay nhiều người theo lệnh
của người hưởng lợi đầu tiên.
Một L/C muốn chuyển nhượng được phải có lệnh đặc biệt của NH mở,
19

trên L/C phải ghi”có thể chuyển nhượng được”. Lưu ý rằng việc chuyển
nhượng chỉ được thực hiện một lần cho L/C đó.
h) L/C giáp lưng.
Là loại L/C được mở trên số tiền của một thư tín dụng khác đã được mở
trước. Loại L/C này thường được sử dụng nhiều lần trong phương thức giao
dịch mua bán qua trung gian, chuyển khẩu.Việc vận hành nói chung khá phức

tạp,đặc biệt là những điều kiện về thời hạn,về bộ chứng từ…
1.1.2.5 Quy trình vận hành của L/C.
Các bước trong giao dịch tín dụng chứng từ có thể được trình bày như sau:
Người thụ hưởng và người yêu cầu mở L/C ký kết hợp đồng mua bán
hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Nếu các bên thỏa thuận chọn phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ thì theo yêu cầu của bên phải thanh toán mà
thông thường là người mua, NH phát hành L/C đồng thời chỉ định NH thông
báo hoặc NH xác nhận.
NH được chỉ định sẽ thông báo việc mở thư tín dụng cho người thụ
hưởng và đồng ý xác nhận hoặc không xác nhận L/C này. Nếu đồng ý xác
nhận thì NH thông báo sẽ thanh toán cho người bán với điều kiện bộ chứng từ
được xuất trình phù hợp trong thời hạn quy định. Nếu từ chối xác nhận thì
ngân hàng thông báo phải lập tức điện báo cho ngân hàng phát hành.
Trên cơ sở những điều kiện và thời hạn gửi hàng quy định trong L/C,
người bán (nhà xuất khẩu) tiến hành việc gửi hàng theo phương thức vận
chuyển và điều kiện Incoterms như đã quy định trong hợp đồng thương mại
và L/C. Người thụ hưởng chuẩn bị các chứng từ cần thiết theo yêu cầu của
thư tín dụng và xuất trình tại NH thông báo và/hoặc NH xác nhận.
Nếu các chứng từ thể hiện phù hợp với các điều khoản và điều kiện của
L/C, và các thời hạn quy định trong L/C được tuân thủ, L/C xác nhận sẽ thanh
20

×