Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần bắc trung nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 78 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá, điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực hiện
được các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu không
có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Do đó nhiệm
vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước cùng tồn tại
với các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn và phát
triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình hình mới, đã phát huy được
tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ
tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, không ít
các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng vốn. Nhiều doanh
nghiệp không thể tái sản xuất giản đơn, vốn sản xuât bị mất dần đi sau mỗi chu kỳ
kinh doanh. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, một trong số đó là do công tác sử
dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Do
đó việc đẩy mạnh công tác sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức
cần thiết, nó quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cp Bắc Trung Nam, được sự giúp đỡ của
các anh chị trong phòng Tài chính-kế toán Công ty, tôi đã bước vào làm quen với
thực tế. Đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy
được tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề sử dụng vốn hiệu quả của công ty
Bắc Trung Nam.Tôi đã đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty và thực
hiện đề tài: “Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần Bắc Trung Nam.” Bố cục đề tài gồm 3 phần chính :
Phần 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


============================================================
===========
Phần 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Bắc Trung Nam
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty

Do trình độ lý luận cũng như khả năng thực tế còn hạn chế, nên vấn đề nghiên
của của tôi chắc chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi mong muốn nhận
được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô, cán bộ công nhân viên và của các
bạn để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Thức , Ban lãnh đạo và các
anh chị Phòng Tài chính Kế toán và các cán bộ các phòng ban liên quan của Công ty
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.

PHẦN I VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
I. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG NGÀY NAY
1. Khái niệm
Vốn là giá trị ứng ra để bỏ vào sản xuất kinh doanh, hình thành lên các tài sản
của doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có vốn, vốn có vai
trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Căn cứ vào khái niệm trên, ta có thể
thấy vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
• Vốn được biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dưới dạng hữu hình
hoặc vô hình. Đó là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật
liệu hay vị trí kinh doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========

• Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai. Do đó vốn phải được tích luỹ đến
một mức độ nhất định.
• Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói chung một đồng vốn ngày hôm nay có
giá trị cao hơn một đồng vốn vào ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong việc tính toán lựa chọn phương án đầu tư và đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn
• Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ.
Nếu không xác định rõ được chủ sở hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém
hiệu quả. Đặc trưng này đòi hỏi chủ sở hữu vốn phải thực hiện quản lý vốn.
• Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Trước hết nói vốn là một loại hàng hoá
bởi nó có giá trị sử dụng và giá trị. Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi lẽ quyền sở
hữu và quyền sử dụng có thể tách rời nhau, tức là vốn có thể được đem ra
trao đổi lấy quyền sử dụng trên thị trường (thị trường vốn).
2. Phân loại vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, người ta thường phân
loại vốn theo phương thức chu chuyển, tức là phân chia vốn làm hai loại là vốn cố
định và vốn lưu động, đồng thời kết hợp với các tiêu thức khác nhau để xem xét vốn
dưới nhiều góc độ hơn.
2.1 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển :
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục. Nó
biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao động,
hàng hoá dự trữ Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm chu chuyển vốn,
theo đó người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
2.1.1 Vốn cố định

Cơ sở để phân biệt vốn cố định là hình thái biểu hiện của nó, tức là dựa trên
cơ sở nghiên cứu về tài sản cố định
a)Tài sản cố định:
Tài sản cố định là bộ phận tư liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Đó là những tư liệu lao động được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp
vào sản xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải Sau một thời
gian giá trị của tài sản cố định sẽ được chuyển hết vào giá trị của sản phẩm, khi đó
tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng.
Nhà nước ta quy định tài sản cố định là những tư liệu lao động thoả mãn đủ
hai điều kiện sau đây:
-Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm.
-Giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định. Hiện quy định là trên 5 triệu đồng.
Tài sản cố định của doanh nghiệp có nhiều loại, để quản lý sử dụng hiệu quả
chúng người ta phân tài sản cố định làm hai loại là tài sản cố định hữu hình và tài
sản cố định vô hình.
-Tài sản cố định hữu hình : Bao gồm 6 loại sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc.
Loại 2: Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh
Loại 3: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý
Loại 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho ra sản phẩm.
Loại 6: Tài sản cố định khác
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
-Tài sản cố định vô hình: Là những tư liệu lao động không có hình thái vật
chất nhưng vẫn thoả mãn đủ hai điều kiện của tài sản cố định. Tài sản cố định vô
hình có thể kể đến là: Lợi thế thương mại, uy tín công ty, nhãn hiệu sản phẩm, chi

phí thành lập doanh nghiệp
b) Vốn cố định:
Vốn cố định là bộ phận vốn ứng ra để hình thành tài sản cố định. Nói cách
khác vốn cố định là giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình tiếp theo để đầu tư
vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thông thường vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm một tỷ trọng cao
trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy
luật riêng. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.1.2 Vốn lưu động:
a)Tài sản lưu động
Tài sản lưu động chủ yếu là đối tượng lao động và các công cụ lao động nhỏ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động này không giữ nguyên
hình thái hiện vật ban đầu mà chúng tạo thành thực thể của sản phẩm hoặc mất đi.
Tài sản lưu động chia thành ba loại sau:
- Tài sản lưu động trong khâu dự trữ: là bộ phận tài sản lưu động dùng để
chuẩn bị , dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh như: nguyên nhiên vật liệu, phụ
tùng
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
- Tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất: là tài sản lưu động tham gia vào
quá trình sản xuất. Ví dụ như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí
chờ kết chuyển
- Tài sản lưu động lưu thông: là các tài sản lưu động đang được hoàn thiện ở
khâu cuối cùng, ví dụ như các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản thế chấp, ký cược
ký quỹ ngắn hạn

b)Vốn lưu động:
Vốn lưu động là số tiền ứng ra về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục.
Căn cứ vào công dụng của vốn lưu động, người ta phân chia vốn lưu động
thành ba loại là:
- Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ: đó là giá trị nguyên vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất: đó là giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các phí tổn tính vào giá thành sản phẩm dịch vụ
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông: là giá trị thành phẩm, hàng
hoá mua ngoài…
2.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
2.2.1 Vốn chủ sở hữu:
Là phần giá trị do những người sở hữu doanh nghiệp, những nhà đầu tư ứng ra
để thành lập và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp không phải cam kết thanh toán. Có thể chia vốn chủ sở hữu làm ba loại là:
Vốn góp: là phần giá trị do các chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của doanh
nghiệp đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp.
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
Lợi nhuận không chia: là phần lợi nhuận không phân chia cho các chủ sở hữu
như là lợi tức mà được tái đầu tư vào doanh nghiệp, do đó làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu khác: là vốn nội bộ của doanh nghiệp lấy từ hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng cách lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, để đầu tư vào doanh nghiệp.
2.2.2 Vốn huy động của doanh nghiệp:

Để đáp ứng nhu cầu vốn, doanh nghiệp có thể huy động dưới các hình thức
khác nhau như: vay nợ, liên doanh liên kết, đi thuê , hình thành lên các nguồn vốn
huy động khác nhau. Đó là:
Vốn vay: là phần vốn huy động được bằng cách đi vay của các cá nhân, đơn vị
kinh tế hoặc đi vay trên thị trường tài chính dưới các hình thức khác nhau như vay
ngắn, trung, dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, vay qua phát hành
trái phiếu. Ưu điểm của hình thức này là không làm thay đổi vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn (lãi suất) và
các chi phí khác để đi vay
Vốn liên doanh liên kết: là phần vốn do các bên tham gia liên doanh, hợp tác
sản xuất với doanh nghiệp đóng góp.
Vốn tín dụng thương mại: là các khoản vốn có nguồn gốc từ các khoản mua
chịu từ người cung cấp cho doanh nghiệp hay các khoản ứng trước của khách hàng
mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng.
Vốn tín dụng thuê mua: là phần giá trị tài sản có được do đi thuê trên thị
trường. Có hai hình thức đi thuê là thuê vận hành và thuê tài chính.
2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng:
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
Theo phương pháp này vốn được chia thành hai loại là:
Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn này là ổn định và dài hạn. Doanh nghiệp có
thể dùng nó để đầu tư mua sắm tài sản cố định và một phần tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản
lưu động được đầu tư bởi vốn thường xuyên được gọi là tài sản lưu động ròng.

Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh

nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
một cách phù hợp với thời gian và mục đích sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn
cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp:
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại
============================================================
===========
Vốn tạm thời
Nợ d i hà ạn
Nợ ngắn hạnT i sà ản l
ưu
động
T i sà ản cố định
Vốn thường xuyên
Vốn chủ sở hữu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
hoá công nghệ tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn
của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục

đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó tăng
khối lượng tiêu thụ, nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
Tuy nhiên, có đủ lượng vốn kinh doanh nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu
quả vẫn đang còn là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp hết sức
quan tâm. Sau đây ta sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt
động sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
II HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN:
1 Quan điểm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
1.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn:
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu
quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Từ
đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt
buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu
quả của hoạt động kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những
ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn.Có hai phương pháp để
phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là
phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều
kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính và theo mục đích phân tích mà xác định

gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân
tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn
bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
Phương pháp tỷ lệ: trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính
được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh
doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ trình
bày cụ thể trong phần sau.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
1.2.1. Chỉ tiêu về vốn cố định:
Như trong phần trước ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật
chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần
phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử
dụng
Tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần trong một năm.
Suất hao phí
tài sản cố định

=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Sức sinh lời của
tài sản cố định
=
Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân TSCĐ
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là
có hiệu quả. Bên cạnh đó, người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu: hệ số đổi mới tài sản cố
định và hệ số loại bỏ tài sản cố định để xem xét tình hình đổi mới nâng cao năng lực
sản xuất của tài sản cố định.
Hệ số đổi mới
tài sản cố định
=
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Hệ số loại bỏ
Tài sản cố định
=
Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ

Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về tài sản cố định
mà còn phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuât, tình hình đổi mới trang thiết bị
của doanh nghiệp.
Để trực tiếp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta sử dụng hai chỉ
tiêu sau:
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: được đo bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ
sản phẩm trong kỳ và số vốn cố định bình quân trong kỳ.
Hiệu suất sử
dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân trong kỳ
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
Trong công thức trên vốn cố định bình quân trong kỳ là bình quân giá trị còn
lại của tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động phản ánh
một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá trong kỳ.Đối với doanh nghiệp chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
-Hiệu quả sử dụng vốn cố định: được đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng trong
kỳ và lượng vốn cố định bình quân trong kỳ.
Hiệu quả sử
dụng
vốn cố định
=
Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng
cao càng tốt.
1.2.2 Chỉ tiêu về vốn lưu động
-Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần
cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Nó được đo bằng tỷ lệ giưa vốn lưu động bình
quân trong kỳ và tổng doanh thu thuần.
Hệ số đảm
nhiệm
vốn lưu động
=
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
-Sức sinh lợi của vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động bình quân
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lợi của
vốn lưu động
=
Lợi nhuận
VLĐ bình quân trong kỳ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng qua
các hình thái khác nhau. Vì vậy ngoài các chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng các chỉ
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Các chỉ tiêu này có ý nghĩa quan
trọng trong phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Đó là:
- Số vòng quay của vốn lưu động: còn gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động,

cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ.
Số vòng quay
của
vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ
- Thời gian của một vòng luân chuyển: cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu
động quay được một vòng. Số vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay được nhiều
vòng hơn. Thời gian của một kỳ phân tích thường là 1 năm hay 360 ngày
Thời gian của
một
vòng luân chuyển
=
Thời gian của một kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn:
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của nó
không thể tách rời ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh cũng như đặc điểm của
riêng nó. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của các
yếu tố đó một cách gián tiếp hoặc trực tiếp.
2.1 Các nhân tố khách quan:
a) Môi trường tự nhiên: bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên có tác động đến
doanh nghiệp, như thời tiết, môi trường
b) Môi trường kinh tế: là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như tình trạng lạm phát, thất nghiệp,
============================================================
===========

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá, tình trạng cạnh tranh Các yếu tố này có thể tác
động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
c) Môi trường pháp lý: là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trương chính
sách liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
d) Môi trường chính trị văn hoá xã hội: khách hàng của doanh nghiệp luôn tồn
tại trong một môi trường văn hoá xã hội nhất định, thoả mãn nhu cầu của khách
hàng, bán được sản phẩm hay không phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm văn hoá xã hội.
e) Môi trường kỹ thuật công nghệ: sự phát triển của khoa học công nghệ cùng
với xu thế chuyển giao công nghệ đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách
thức mới.
2.2 Các nhân tố chủ quan:
a) Lực lượng lao động:
Lực lượng lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên
hai yếu tố là số lượng và chất lượng lao động, của hai bộ phận lao động là lao động
trực tiếp sản xuất kinh doanh và cán bộ lãnh đạo. Trình độ của người lao động cao sẽ
làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản, kết quả kinh doanh cao hơn, do đó vốn được sử
dụng hiệu quả hơn.
b) Đặc điểm của sản xuất kinh doanh:
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
Các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm về chu kỳ
sản xuất, kỹ thuật sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, nhu cầu của thị trường khác
nhau do đó cũng có hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Chẳng hạn nếu chu kỳ ngắn,
doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh.

Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn
và lãi phải trả cho các khoản vay.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
3.1. Vai trò của việc đảm bảo huy động đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả tổng thể của
hàng loạt các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Điều đó xuất phát
từ các lý do chủ yếu sau:
• Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở bất cứ quy mô, lĩnh
vực nào đều cần thiết có một lượng vốn nhất định.
• Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều
kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn,
đầy đủ và kịp thời. Do đó việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở nên
quan trọng đối với mỗi doan nghiệp.
• Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời giúp cho các doanh nghiệp có thể
chớp được thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
• Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp giúp giảm
bớt được chi phí sử dụng vốn, điều đó tác động rất lớn đến việc tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt ở các doanh nghiệp có tỷ lệ vốn vay lớn.
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
Nhu cầu vốn ngày càng lớn trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm nguồn vốn mới để đáp ứng yêu cầu vốn,
đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ nhằm đa dạng hoá sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy vốn
trở thành động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp và việc huy động, quản lý sử
dụng hiệu quả vốn đã trở thành một yêu cầu bức bách.

3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiẹu quả sử dụng vốn:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của
doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao
uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động
4. Một số phương hướng, biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và
sử dụng vốn trong doanh nghiệp:
4.1 Nguyên tắc sử dụng vốn hiệu quả:
Như trên đã phân tích việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan
trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế. Trong thực tế
các doanh nghiệp đều thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, quy mô vốn cũng như uy tín của doanh
nghiệp. Nhưng các biện pháp dù khác nhau nhưng đều tuân theo nguyên tắc nhất
định. Đó là sử dụng vốn "hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn".Như vậy bảo toàn và
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
phát triến vốn là nguyên tắc cơ bản của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp. Do những đặc điểm riêng về sự chu chuyển, tham gia của từng loại
vốn vào quá trình sản xuất, đặc điểm tái sản xuất nên yêu cầu bảo toàn và phát
triển đối với vốn cố định và vốn lưu động có sự khác nhau.
4.1.1. Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Việc bảo toàn và phát triển vốn cố định được đặt ra như một nhu cầu tất yếu

của mỗi doanh nghiệp. Điều này bắt nguồn từ những đặc trưng cơ bản của vốn cố
định. Thể hiện ở những điểm sau:
- Vốn cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh
nghiệp, nó quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh và uy
tín của doanh nghiệp trên thương trường.
- Chu kỳ vận động của vốn cố định thường kéo dài nhiều năm mới có thể hoàn
đủ số vốn ứng ra ban đầu cho chi phí về tài sản cố định. Vì vậynó có nguy cơ rủi ro
cao. Đồng vốn luôn chịu ảnh hưởng của những rủi ro do những nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan làm thất thoát vốn như lạm phát, hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình
-Vốn cố định chuyển dịch giá trị từng phần và do đó được hoàn vốn từng
phần. Vốn cố định được chuyển hoá dưới hình thức phần vốn tiền tệ tăng dần và
phần vốn hiện vật giảm dần.
Từ những lý do chủ yếu nêu trên ta thấy việc bảo toàn và phát triển vốn cố định
phải được coi là một trong những công việc quan trọng trong công tác quản lý, sử
dụng và bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
4.1.2 Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn lưu động.
Do đó mỗi doanh nghiệp phải có phương pháp quản lý vốn phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của mình. Những khó khăn đối với các doanh nghiệp ảnh
hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp có thể kể đến là các khó
khăn như:
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================

===========
Sự ứ đọng vật tư, hàng hoá do việc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu thị
trường về thị hiếu, chất lượng, giá cả, dẫn đến vốn lưu động bị tắc nghẽn trong
khâu dự trữ và lưu thông, sản phẩm không tiêu thụ được do đó giá trị vốn lưu động
chưa được thu hồi.
Doanh thu không đủ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động do kinh doanh bị thua lỗ
kéo dài hoặc bị chiếm dụng vốn một cách thường xuyên dẫn đến sự thiếu hụt vốn
lưu động, ảnh hưởng đến sự vận động liên tục của vốn lưu động.
Do tác động của lạm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân chuyển,
giá trị vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm đi theo tốc độ trượt giá không đáp
ứng đủ cho sản xuất kinh doanh nữa.
Tuy nhiên, dù những ảnh hưởng như trên có mức độ khác nhau như thế nào
nhưng việc quản lý sử dụng vốn lưu động đều phải dựa trên những nguyên tắc chung
nhất là :
- Thời điểm kết thúc vòng quay của vốn nên tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế
toán ( quý, năm ) vì vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh.
- Căn cứ để xác định giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung hoặc chỉ số
giá của vật tư hàng hoá chủ yếu phù hợp với nhu cầu và chiếm tỷ trọng lớn trong
vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về tài sản lưu động.
4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp:
Trên đây là những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của việc bảo toàn và phát
triển vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, dựa trên những nguyên tắc
đó mà doanh nghiệp có biện pháp quản lý và sử dụng vốn cũng như tìm ra những
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Thực tế các giải

pháp được áp dụng rất đa dạng. Có thể kể đến là:
4.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
a) Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định:
Một trong những đặc điểm nổi bật của tài sản cố định là chúng luôn bị hao
mòn. Sự hao mòn này dẫn đến giá trị thực và giá trị sổ sách của tài sản cố định khác
nhau. Vì vậy, doanh nghiệp phải có kế hoạch và biện pháp đánh giá và đánh giá lại
tài sản một cách thường xuyên. Nhờ vậy mà doanh nghiệp xác định được giá trị thực
của tài sản cố định, đó cũng là cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu
hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất
thoát vốn.
b) Lựa chọn phương pháp tính khấu hao và xác định mức khấu hao hợp lý:.
Hiện nay có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định như phương
pháp tuyến tính cố định, phương pháp luỹ thoái Tuỳ từng đặc điểm kinh doanh và
điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính khấu hao
thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh vừa bảo toàn được vốn và ổn định chi
phí sản xuất kinh doanh.
Phổ biến nhất hiện nay mà hầu hết các doanh nghiệp đang sử dụng là phương
pháp khấu hao tuyến tính cố định (phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian).
Theo phương pháp này mức khấu hao hằng năm được tính bằng công thức:
M
k
=
NG
T
Trong đó: + M
k
: Mức trích khấu hao hằng năm.
+ NG: Nguyên giá của tài sản cố định.
+ T: Thời gian sử dụng định mức của tài sản cố định.
============================================================

===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
c) Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Sau mỗi kỳ kế hoạch, nhà quản lý phải tiến hành phân tích, đánh giá tình hình
sử dụng tài sản cố định và vốn cố định thông qua những chỉ tiêu phân tích hiệu quả
sử dụng vốn. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định đầu tư, điều
chỉnh lại quy mô cơ cấu sản xuất cho phù hợp, khai thác được những tiềm năng sẵn
có và khắc phục được những tồn tại trong quản lý.
d) Những biện pháp kinh tế khác:
- Sử dụng quỹ khấu hao hợp lý: Việc trích khấu hao được tiến hành trong thời
gian khá dài vì vậy, quỹ khấu hao được tích luỹ dần. Nhưng mục đích chính của việc
trích lập quỹ khấu hao là nhằm tái phục hồi hoặc mua sắm tài sản cố định.
- Các biện pháp khác để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định như: kịp thời
thanh xử lý những máy móc thiết bị lạc hậu, mất giá, giải phóng những máy móc
thiết bị không cần dùng, mua bảo hiểm tài sản để đề phòng những rủi ro
4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động luôn chuyển dịch từ trạng thái này sang trạng thái khác có tính
chất chu kỳ. Sự vận động này diễn ra liên tục, đan xen lẫn nhau, bắt đầu từ hình thái
tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hoá và quay trở về hình thái tiền tệ ban đầu
của nó. Cứ như vậy, vốn lưu động được tiếp tục tuần hoàn và chu chuyển theo chu
kỳ sản xuất. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động các doanh nghiệp
cần có thể áp dụng các biện pháp sau:
a) Khai thác triệt để mọi nguồn vốn lưu động phục vụ cho sản xuất:
Trước hết, doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các
khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên (nợ định mức), như tận dụng
tiền tạm ứng của khách hàng, tiền nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp ngân
============================================================
===========

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
sách Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nhất nguồn vốn này. Nếu còn thiếu, doanh
nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn bên ngoài như: vốn vay ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, vốn liên doanh, vốn phát hành trái phiếu
b) Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động:
Thực hiện việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn lưu động, thông
qua việc tính toán và phân tích một số chỉ tiêu như: vòng quay vốn lưu động, sức
sinh lợi của vốn lưu động Trên cơ sở đó, biết được rõ tình hình sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp, phát hiện những vướng mắc nhằm sửa đổi kịp thời, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bởi vậy, để chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nên lập
các quỹ dự phòng tài chính để có thể bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
Trên đây là cơ sở lý thuyết cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn cảu doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Việc tiến hành phân tích cụ thể về hiệu quả sử
dụng vốn sẽ được cụ thể hoá tại chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty cổ phần Bắc Trung Nam.
PHẦN II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CễNG TY CỔ
PHẦN BẮC TRUNG NAM

I MỘT SỐ NÉT VỀ CÔNG TY:
1 Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ:
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty CP Bắc Trung Nam.
1.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thành của Cụng ty:
============================================================
===========
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========

Công ty Cổ phần Bắc Trung Nam được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 2800835315 ngày 07 thỏng 03 năm 2005 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Thanh Hóa. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh
doanh theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và các quy định pháp lý hiện hành
cú liờn quan. Từ khi thành lập đến nay Công ty đó 14 lần điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và lần gần nhất ngày 02/03/2011.
Tờn giao dịch : Cụng ty Cổ phần Bắc Trung Nam
Tờn giao dịch quốc tế : Bac Trung Nam Joint Stock company.
Địa chỉ : 321 Bà Triệu – P.Hàm Rồng – TP. Thanh Hóa
Mó số thuế : 2800835315
Số tài khoản: 3531211000445, tại ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn –
Chi nhỏnh số 3 – Thanh Húa.
Điện thoại: (84) 0373. 963099
Fax: (84) 0373. 963099
Nghành nghề kinh doanh:
- Dịch vụ vận chuyển hành khỏch cụng cộng bằng xe taxi.
- Kinh doanh thương mại
- Kinh doanh dịch vụ khỏm chữa bệnh, xõy dựng bệnh viện…
1.1.2 Quỏ trỡnh phỏt triển của Cụng ty
Tiền thân của Công ty CP Bắc Trung Nam là Chi nhánh Công ty CP nhà Bắc
Trung Nam, với số vốn điều lệ ban đầu là: 1.000.000.000 đồng các thành viên hội
đồng quản trị Công ty đó vận hành công ty hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại. Đối với một công ty cổ phần trong những buổi đầu bước vào
cuộc chiến trên thương trường với số vốn như vậy là đang cũn hạn hẹp. Bởi vậy
cụng ty đó tiếp tục huy động thêm số vốn của các cổ đông để đầu tư phát triển kinh
doanh để phát triển các ngành truyền thống của công ty tạo việc làm tăng thu nhập
phát huy vai trũ của người lao động đặc biệt là để hài hoà lợi ích của công ty và
người lao động. Đến tháng 8/2007 Công ty đó huy động được các cổ đông đóng góp
============================================================
===========

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
============================================================
===========
với số vốn điều lệ là: 14.000.000.000 đồng ( theo giấy đăng ký kinh doanh thay đổi
lần thứ 6)
Tại thời điểm đó địa bàn hoạt động của công ty tương đối rộng rói trờn toàn
tỉnh và trong cả nước tiến tới công ty đó hướng mở rộng ra cả nước nhằm hoà mỡnh
vào với từng nhu cầu đời sống của người tiêu dùng. Công ty đó cung cấp cỏc sản
phẩm hàng tiờu dựng như: Thực phẩm tươi sống và lương thực, đường sữa, bánh
kẹo, nước giải khát và các thực phẩm chế biến khác…
Trong buổi đầu hoà mỡnh vào nền kinh tế nhiều thành phần tuy nhiên bước
đầu không tránh khỏi những khó khăn lúng túng và hẫng hụt. Phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, phải luôn có định hướng kinh doanh
phù hợp kịp thời, kinh doanh những mặt hàng phù hợp với thị trường tiêu dùng.
Trong kinh doanh có câu nói “Thương trường là chiến trường”. Bởi thế các cấp lónh
đạo đó và đang tỡm ra cỏc giải phỏp những hướng đi mới để giữ vững sự cố định
trong kinh doanh với sự đoàn kết của cán bộ và công nhân viên, công ty vẫn đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Từ chức năng trên công ty tổ chức trưng bày những mặt hàng trong và ngoài
tỉnh khi ký kết hợp đồng với một số nhà mỏy và là nhà phõn phối của một số hóng
như: Dầu tường an, Hóng bỏnh kẹo Bibica, Cụng ty TNHH Thành Hưng, Công ty
nước khoáng Avina Để có đủ hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
trong tỉnh ồng thời hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đó đặt ra, có được
sự quan tâm của các ban ngành trong Tỉnh. Sự kết hợp của Đảng – chuyên môn – tổ
chức đoàn thể, với sự cố gắng đoàn kết của tập thể của cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty đó từng bước thích ứng với cơ cấu thị trường, tỡnh hỡnh kinh doanh ổn
định và phát triển.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn càu bị suy thoỏi, thành phần kinh tế gặp
không ít khó khăn, sức mua của nhân dân giảm. Xác định mục tiêu, chiến lược kinh
doanh, Công ty CP Bắc Trung Nam tập trung đánh giá nhu cầu thị trường, quan tâm

đến việc sản phẩm mang đến cho người tiêu dùng phải đảm bảo chất lượng, đặc biệt
là sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của khách hàng ở từng khu vực
============================================================
===========

×