Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

giải pháp đổi mới công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường thpt tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 115 trang )


Lời cảm ơn !
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Viện Khoa học giáo dục Việt
Nam đã tham gia quản lý và giảng dạy tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Tiến sỹ
Nguyễn Anh Dũng - Phó viện trưởng Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, là người
đã trực tiếp tham gia hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu,
thực hiện và hoàn thành bảo vệ luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng
Yên, các đồng chí cán bộ, chuyên viên các phòng ban Sở, các đồng chí cán bộ quản
lý trường Trung học phổ thông trong tỉnh, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng, song bài luận văn không tránh khỏi thiếu
sót, kính mong sự tham gia góp ý chân tình của các thầy cô giáo, các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả trong các trường
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2008
Tác giả Luận văn

1
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
CNH- HĐH
GD
GV
GD-ĐT
HS
HT
KT-XH
NQĐH


NQTU
QLNN
QLGD
QL
Q Đ
THPT
THCS
UBND
PHT
XHCN
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Giáo dục
Giáo viên
Giáo dục - Đào tạo
Học sinh
Hiệu trưởng
Kinh tế - Xã hội
Nghị quyết đại hội
Nghị quyết trung ương
Quản lý nhà nước
Quản lý giáo dục
Quản lý
Quyết định
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Uỷ ban nhân dân
Phó hiệu trưởng
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC

2
Lời cảm ơn …………………………………………………………. 1
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt……………………………………… 2
Mục lục……………………………………………………………… 3
Danh mục các sơ đồ, biểu bảng…………………………………… 7
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………… 8
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………… 8
1.1.Lý do chọn đề tài…………………………………………………. 8
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ………………………………………. 11
2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………. 12
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ……………………………… 12
4. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………… 12
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………… 13
6. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………… 13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THPT
14
1.1. Một số khái niệm ……………………………………………… 14
I.1.1. Quản lý ………………………………………………………… 14
1.1.2. Quản lý giáo dục ……………………………………………… 18
1.1.3. Quản lý nhà trường …………………………………………… 20
1.1.4. CBQL trường phổ thông ……………………………………… 23
1.1.5. Chuẩn hoá đội ngũ CBQL trường ……………………………… 25
1.1.6. Công tác phát triển đội ngũ CBQL …………………………… 28
I 1.7. Đổi mới công tác phát triển đội ngũ CBQL ……………………. 30
1.2. Đổi mới giáo dục trung học phổ thông 31
I 2.1. Khái quát Giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân 31
1.2.2. Đổi mới giáo dục THPT ……………………………………… 33
1.2.3. Đổi mới về tư duy và cơ chế QL giáo dục …………………… 35
1.3. Những yêu cầu mới về công tác phát triển đội ngũ CBQL

trường THPT ………………………………………………………
36
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của CBQL trường THPT ……………… 36
3
1.3.2. Công tác quy hoạch tuyển chọn đội ngũ CBQL trường THPT…. 37
1.3.3. Công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội ngũ CBQL… 37
1.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL …………………… 38
1.3.5. Cơ chế chính sách đối với đội ngũ CBQL ……………………… 39
1.3.6. Cơ chế quản lý đội ngũ CBQL …………………………………. 39
1.3.7. Phương tiện, thiết bị - kỹ thuật phục vụ hoạt động QL ………… 39
1.3.8. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL……………………. 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ CBQL VÀ CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQLTRƯỜNG THPT TỈNH HƯNG YÊN
42
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình
phát triển giáo dục THPT tỉnh Hưng Yên 2000 – 2006 ……………
42
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm dân cư …………………………………… 42
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ……………………………………. 42
2.1.3.Quá trình phát triển giáo dục THPT tỉnh Hưng Yên 2000 -2006 44
2.2. Thực trạng về đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hưng Yên…. 48
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu ……………………………………………… 48
2.2.2. Về chất lượng đội ngũ CBQL ………………………………… 51
2.3. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT tỉnh Hưng Yên ………………………………………………
54
2.3.1. Công tác quy hoạch tuyển chọn phát triển đội ngũ CBQL …… 54
2.3.2. Công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội ngũ CBQL …. 57
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ CBQL ………… 58
2.3.4. Cơ chế chính sách phát triển đội ngũ CBQL …………………… 60

2.3.5. Cơ chế quản lý phát triển đội ngũ CBQL ………………………. 60
2.3.6. Đầu tư phương tiện, thiết bị - kỹ thuật phát triển hoạt động QL 61
2.3.7. Công tác kiểm tra, đánh giá phát triển đội ngũ CBQL …………. 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CBQL TRƯỜNG THPT TỈNH HƯNG YÊN ……………………. 64
3.1. Nguyên tắc đề ra giải pháp Đổi mới công tác phát triển đội
ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hưng Yên
64
4
3.2. Định hướng đổi mới công tác phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT tỉnh Hưng Yên 2007 – 2015 ………………………………….
3.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước …………………… 64
3.2.2. Phương hướng phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh
Hưng Yên đến năm 2010, định hướng đến năm 2015 …………………
66
3.3. Giải pháp đổi mới công tác phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT tỉnh Hưng Yên ………………………………………………
68
3.3.1. Đổi mới công tác quy hoạch tuyển chọn đội ngũ CBQL……… 68
3.3.2. Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân
chuyển đội ngũ CBQL……………………………………………………
72
3.3.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ
CBQL………………………………………………………………………
.

78
3.3.4. Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển đội ngũ CBQL…… 82
3.3.5 . Đổi mới cơ chế quản lý phát triển đội ngũ CBQL …………… 85
3.3.6. Đầu tư phương tiện, thiết bị - kỹ thuật phục vụ hoạt động QL. 88

3.3.7. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá phát triển đội ngũ CBQL 91
3.4. Thăm dò ý kiến của CBQL về tính cấp thiết và tính khả thi về
giải pháp đổi mới công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
tỉnh Hưng Yên ………………………………………………………
94
3.4.1. Tính cấp thiết của giải
pháp……………………………………….
96
3.4.2. Tính khả thi của giải pháp………………………………………… 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ………………………………………. 98
Kết luận
…………………………………………………………………
98
Khuyến nghị………………………………………………………………. 99
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………… 103
Phụ lục …………………………………………………………………… 106
5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 Cấu trúc của hệ thống quản lý 16
Sơ đồ 2 Các chức năng quản lý 17
Sơ đồ 3 Hệ thống đối tượng quản lý 22

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Biểu 2.1 Mạng lưới trường THPT tỉnh Hưng Yên 45
Biểu 2.2 Tổng hợp so sánh lớp và HS trường THPT CL và ngoài CL giai
đoạn năm 2000-2001 và năm 2005-2006
46
Biểu 2.3 Tổng hợp quy mô trường THPT giai đoạn 2000-2001, 2005-2006 46
Biểu 2.4 Giáo viên THPT năm học 2000-2001 và 2005-2006 47
Biểu 2.5 Cơ cấu CBQL trường THPT Hưng Yên (2005-2006) 48

Biểu 2.6 Cơ cấu trình độ đào tạo đội ngũ CBQL trường THPT Hưng Yên 49
Biểu 2.7 Cơ cấu giới tính đội ngũ CBQL trường THPT Hưng Yên 50
Biểu 2.8 Cơ cấu độ tuổi đội ngũ CBQL trường THPT Hưng Yên 51
Biểu 2.9 Đánh giá về PCCT, ĐĐNN đội ngũ CBQL trường THPT 52
Biểu 2.10 Đánh giá về năng lực nghiệp vụ quản lý 53
Biểu 2.11 Đánh giá năng lực chuyên môn, sư phạm đội ngũ CBQL 54
Biểu 2.12
Thống kê chất lượng công tác bổ nhiệm CBQL 2000 - 2006
55
Biểu 2.13 Thống kê chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBQL năm 2000 - 2006 57
6
Biểu 2.14 Thống kê cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động quản lý 58
Biểu 2.15 Thống kê cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý 61
Biểu 3.16 Bảng tổng hợp, đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của những
giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
94
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát
của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001-2010 là: “Đưa đất nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại hoá”. Để đạt được những mục tiêu đó giáo dục có vai
trò quyết định, phát triển giáo dục là một vấn đề cấp thiết. Đảng ta khẳng định:
“Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh mẽ
giáo dục, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và
vững bền”. Đảng đã đề ra định hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010
là: “Tiếp tục quán triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển
biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục và đào tạo”.

Định hướng trên đã được cụ thể hoá trong mục tiêu của Chiến lược phát triển
giáo dục 2001 – 2010 với những nội dung chủ yếu là tạo chuyển biến cơ bản về
chất lượng giáo dục, ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện phổ cập trung học cơ sở, đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp,
chương trình các cấp bậc học và đào tạo. Để đạt được những mục tiêu đó, cần phải
thực hiện đồng bộ một hệ thống giải pháp liên quan đến nguồn lực giáo dục, động
lực của đội ngũ, năng lực của hệ thống, hiệu quả của bộ máy. Trong đó “đổi mới
chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi
mới quản lý giáo dục là khâu đột phá”. Đổi mới quản lý giáo dục cần tập trung “đổi
mới về cơ bản tư duy và phương thức quản lý giáo dục theo hướng nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy tính chủ động và tự chịu
trách nhiệm của các địa phương, của cơ sở giáo dục”.
Quan điểm xuyên suốt của Đảng và nhà nước ta đều khẳng định vai trò quyết
định của nhà giáo trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tầm quan trọng của
đội ngũ CBQL trong việc điều hành một hệ thống giáo dục. Luật giáo dục - năm
7
2005 nhận định: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục”, “Nhà nước có kế hoạch xây dựng va
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát huy sự nghiệp
giáo dục”.
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” đã đề ra mục tiêu và nhiệm vụ: xây dựng đội ngũ
CBQL giáo dục theo hướng “chuẩn hoá, năng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn”, “Đổi mới công
tác quản lý giáo dục và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả”.
Trong giai đoạn mới của sự nghiệp phát triển giáo dục Việt Nam đã đạt được
những thành tựu quan trọng, nhưng còn nhiều yếu kém, bất cập. phần lớn đội ngũ

CBQL được rèn luyện, thử thách qua quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, xây
dựng đất nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách
mạng, tận tuỵ với nghề, góp phần quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới giáo
dục trong giai đoạn vừa qua. Tuy nhiên, các nhà quản lý giáo dục còn nhiều yếu
kém, bất cập về số lượng, chất lượng, cơ cấu, về đạo đức, kỷ cương, năng lực
Nguyên nhân của những yếu kém, bất cập đó là do trình độ quản lý giáo dục chưa
theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển của nền kinh tế đang chuyển từ kế
hoạch hoá tập trung sang thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quản lý nhà nước
về giáo dục còn nặng tính quan liêu, bao cấp, còn ôm đồm, sự vụ. Chưa phối hợp
tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, chậm đổi mới cả tư duy và phương thức
quản lý, năng lực của CBQL các cấp chưa được chú trọng nâng cao. Công tác quy
hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ còn nhiều bất cập, thiên về bằng
cấp, chưa chú ý đúng mức đến năng lực, hiệu quả quản lý. Cơ chế chính sách chưa
phù hợp, nhưng chậm sửa đổi, bổ sung. Phương tiện quản lý chưa được nâng cấp,
còn mang tính thủ công. Công tác chỉ đạo, điều hành còn nhiều yếu kém, bất cập,
chậm đưa ra những quyết sách đồng bộ ở tầm vĩ mô. Việc phân công, phân cấp,
phân quyền chưa rõ rệt, chồng chéo, chưa phát huy mạnh mẽ vai trò chủ động, sáng
tạo trong hoạt động quản lý. Công tác kiểm tra - đánh giá còn bất cập, kém hiệu
quả, chưa khách quan, công bằng, dân chủ, nặng về “bệnh thành tích”. Để khắc
8
phục những yếu kém, bất cập nêu trên, Nghị quyết Đại hội Đảng IX khẳng định:
“Giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao quản lý nhà nước trong giáo dục và
đào tạo”.
Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội và Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg của
Thủ tướng Chính Phủ đã thể chế hoá việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới bắt đầu từ năm 2002-2003 ở bậc học
Tiểu học và Trung học cơ sở, bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ
trong việc nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới phương pháp dạy và học, phát
huy tư duy sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Giáo dục THPT là bậc học có
vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đảng và nhà nước định hướng

đến năm 2010: Thực hiện chương trình phân ban nhằm đảm bảo học sinh có học
vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn nhất định, học sinh hiểu được về kỹ thuật,
chú trọng hướng nghiệp, tạo điều kiện cho việc phân luồng sau THPT, chọn nghề
cho phù hợp với năng lực và trình độ. Năm 2006-2007 đã hoàn thành triển khai
chương trình, sách giáo khoa phân ban THPT. Mục tiêu, nội dung, chương trình
giáo dục đổi mới theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp cận với các nước trong
khu vực và thế giới, để thích ứng với nhu cầu nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh
tế – xã hội. Hiện đại hoá trang thiết bị dạy và học, cơ sở thực hành. áp dụng công
nghệ thông tin vào giáo dục để đổi mới phuơng pháp dạy học và hoạt động quản lý.
Nhiệm vụ đổi mới của giáo dục phổ thông đặt ra rất nặng nề, đòi hỏi phải “xây
dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp, vững vàng
về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và
năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”, “có cơ chế và chính sách phát
hiện tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trọng dụng những người có đức, có tài”
(Bộ Giáo dục & Đào tạo – “Điều lệ trường trung học” – tháng7/2002).
Trong thời gian qua, cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước, ngành giáo
dục ở tỉnh Hưng Yên cũng mang đặc điểm của nền giáo dục nước nhà, đang từng
bước được củng cố, phát triển về mạng lưới, quy mô, cơ cấu, đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý, cơ sở vật chất đạt được một số thành tựu nhất định. Giáo dục THPT đã
có những bước phát triển và đạt được một số kết quả. Toàn tỉnh gồm có 24 trường
THPT công lập (5 trường dân lập), có 62 CBQL đương nhiệm, 1.360 giáo viên trực
tiếp giảng dạy, 12.330 học sinh. Tuy nhiên, so với yêu cầu chung của xã hội, giáo
9
dục THPT tỉnh Hưng Yên còn nhiều hạn chế, bất cập và đang phải đối mặt với
nhiều thách thức lớn. Có nhiều nguyên nhân gây nên sự yếu kém của giáo dục
THPT tỉnh Hưng Yên, một trong những nguyên nhân chủ yếu là do đội ngũ CBQL
còn nhiều bất cập về nhận thức, tư duy, chất lượng đội ngũ, năng lực và phương
tiện quản lý. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công tác đào tạo -
bồi dưỡng, kiểm tra - đánh giá còn mang tính hình thức. Cơ chế quản lý chưa phù
hợp, chính sách đãi ngộ chưa được đầu tư phát triển…Ngoài những nét đặc thù,

giáo dục THPT tỉnh Hưng Yên cũng mang những đặc điểm chung của nền giáo
dục Việt Nam.
Thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2001 – 2010 và định hướng phát triển giáo dục đến năm 2015, Sở Giáo dục & Đào
tạo tỉnh Hưng Yên đã đề một số giải pháp để xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL giáo dục, đặc biệt là đội ngũ CBQL trường THPT. Nhưng trong thực
tiễn, những biện pháp đó tính khả thi chưa cao, chưa đồng bộ, chưa đổi mới cho
phù hợp, dẫn đến hiệu quả thấp, yếu kém trong hoạt động quản lý ở cơ sở giáo dục.
Cho đến nay, vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào, chưa có một tác giả nào
công bố kết quả nghiên cứu về thực trạng và đưa ra những giải pháp hữu ích nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hưng Yên.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên đã chứng tỏ rằng, công tác
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hưng Yên là cấp thiết và quan trọng.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển
giáo dục - đào tạo và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh nhà, tác giả quyết định lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp đổi mới công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT tỉnh Hưng Yên”
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm gần đây, các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương
các nhà quản lý, nhà nghiên cứu chuyên ngành đã bàn nhiều về vấn đề xây dựng
nâng cao chất lương đội ngũ CBQL giáo dục nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của
giáo dục trong giai đoạn mới.
Tháng 11/1998, Hội thảo khao học “Chiến lược xây dựng đội ngũ CBQL
giáo dục phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” đã khởi đầu
10
công trình nghiên cứu việc xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL có chất lượng đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục - đào tạo.
Các nhà nghiên cứu giáo dục, các chuyên gia đầu ngành đã có nhiều công
trình nghiên cứu về vai trò của các CBQL nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
THPT như: Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức, Đặng Quốc Bảo, Hoàng Tâm Sơn,

Mạc Văn Trang, Nguyễn Văn Lê, Phan Văn Kha…Tuy nhiên, cho tới nay chưa có
công trình nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT.
Đề tài phát triển đội ngũ CBQL trường THPT đã được một số tỉnh nghiên
cứu, nhưng mới dừng ở mức độ cấp tỉnh, áp dụng cho địa phương như: thạc sỹ
Huỳnh Thị Ấm nghiên cứu với đề tài “Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông”; thạc sỹ Ngô Đoàn Nguyễn nghiên cứu với đề tài “Những giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Bạc Liêu; thạc sỹ Đoàn Thị Tĩnh nghiên cứu
với đề tài “Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Lạng Sơn”…
Tỉnh Hưng Yên đã có một số đề tài cấp tỉnh nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục
của một số thạc sỹ như: Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Xuân Trụ, Nguyễn Văn
Tuấn…Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu nào về đề tài phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT tỉnh Hưng Yên.Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn về phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hưng Yên là một vấn đề cấp
thiết, nhằm đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát
triển giáo dục – đào tạo của tỉnh nhà. Tác giả quyết định chọn nghiên cứu đề tài
“Giải pháp đổi mới công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hưng
Yên”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Giải pháp đổi mới công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung
học phổ thông tỉnh Hưng Yên.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hưng Yên.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hưng Yên.
11
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết một số vấn

đề chính sau đây:
4.1. Xác định một số vấn đề lý luận về công tác phát triển đội ngũ CBQ
trường THPT.
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL và công tác phát triển
đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hưng Yên
4.3. Đề xuất giải pháp đổi mới công tác phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT tỉnh Hưng Yên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu để tổng quan cơ sở
lý luận cho đề tài nghiên cứu.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
Thông qua báo cáo tổng kết về công tác giáo dục - đào tạo hàng năm
của Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Hưng Yên.
5.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
Thu thập thông tin thông qua phiếu hỏi CBQL, giáo viên, học sinh trường
THPT tỉnh Hưng Yên. Thiết kế bảng hỏi, nội dung bảng hỏi phù hợp với đối tượng,
nói rõ cách làm, dùng để trả lời, phân tích được các câu hỏi mà nội dung đề tài đặt
ra (số lượng, cơ cấu, trình độ, phẩm chất, năng lực, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng,
kiểm tra, đánh giá, chính sách đãi ngộ, phương tiện hoạt động…).
5.2.3. Phương pháp chuyên gia
Tổ chức hội thảo để lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia về những giải
pháp đổi mới công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hưng Yên.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL và công tác phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2000 – 2006
12
6.2. Đề ra giải pháp đổi mới công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT

tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2007 – 2015.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THPT TỈNH HƯNG YÊN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Quản lý
* Khái niệm quản lý
“Quản lý “ là từ Hán Việt được ghép giữa từ “quản” và từ “lý”. “Quản” là
sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là sự sửa sang, sắp
xếp, làm cho nó phát triển. “Quản lý” là trông coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó
ổn định và phát triển.
Tuỳ theo cách tiếp cận, thuật ngữ quản lý được các nhà nghiên cứu định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau, song đều thống nhất ở bản chất của hoạt động
quản lý.
Tác giả Harold Koontz : “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt những mục đích của nhóm (tổ chức). Mục
tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất”.
F. W.Taylor, Nhà thực hành quản lý lao động cho rằng: “Quản lý là một
nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ nhất”.
A/Fayol, Nhà lý luận quản lý kinh tế: “Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích, cố
gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) của nó”.
Tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung (khách thể quản lý), nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến”.
13
Tác giả Vũ Ngọc Hải: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Tác giả Mạc Văn Trang: “Quản lý là một quá trình chủ thể quản lý tác

động đến đối tượng quản lý một cách có chủ đích, có tổ chức, dựa trên các nguồn
lực và những điều kiện có thể có, nhằm đạt được mục đích đã xác định”.
Xét về chiến lược quản lý, lý thuyết hệ thống khái niệm quản lý có lẽ được
coi là hợp lý hơn cả, có thể sử dụng trong hoạt động QLGD: “Quản lý là quá trình
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc
một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục
đích đã định”.
Mỗi hệ thống hoạt động quản lý gồm bốn nội dung lớn: Lập kế hoạch; tổ
chức, lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch và kiểm tra các hoạt động và việc thực hiện
các mục tiêu đề ra. Trong những điều kiện cần thiết có thể điều chỉnh từng nội dung
cho phù hợp. Mỗi nội dung, tuỳ theo tầm quan trọng và cấu trúc của hệ thống quản
lý được chia ra ba cấp độ khác nhau: cấp quản lý chiến lược (quản lý cấp cao), cấp
quản lý chiến thuật (quản lý bậc trung) và cấp quản lý tác nghiệp (quản lý cơ sở).
* Cấu trúc quản lý
+ Quản lý bao gồm hai yếu tố chủ thể và khách thể quản lý.
+ Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thông tin của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý.
+ Quản lý tồn tại với tư các là một hệ thống. Nó có cấu trúc và vận hành
trong môi trường xác định
14
Sơ đồ 1: Cấu trúc của hệ thống quản lý
* Bản chất quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản
đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung, bằng một hệ thống luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, biện pháp cụ thể nhằm tạo ra một môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
+ Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
+ Khách thể quản lý là những người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các
mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người, sự vật, sự việc.
+ Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể

quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách…
15
Chủ thể QL
Mục tiêu QL
Khách thể QL
Môi trường bên ngoài
Môi trường bên trong
+ Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý
+ Mục tiêu quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người.
Quản lý được thể hiện qua việc tổ chức, điều hành, tập hợp con người, công
cụ, phương tiện, tài chính… để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu
đề ra. Với ý nghĩa đó có thể khẳng định rằng quản lý là một khoa học, là một nghề,
quản lý còn có đặc trưng khác biệt với những khoa học khác, nó mang tính nghệ
thuật đòi hỏi sự khôn khéo, linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo, nhạy cảm và tế nhị.
Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô tả qua sơ đồ dưới đây:
* Chức năng quản lý
Quản lý là những tác động hướng đích với chức năng: Lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo, điều khiển, kiểm tra. Bản chất của quản lý là sự phối hợp sự nỗ lực
của con người thông qua các chức năng quản lý.
+ Lập kế hoạch Là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động
và các điều kiện đảm bảo thực hiện được mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của
quản lý.
+ Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn
lực cho các thành viên của họ để hoàn thành các mục tiêu xác định. Tổ chức là công
cụ quan trọng của quản lý.
+ Lãnh đạo là quá trình chủ thể điều khiển, tác động đến con người trong tổ
chức để họ tự nguyện, cố gắng, nhiệt tình, tin tưởng, phấn đấu đạt các mục tiêu
quản lý.
+ Kiểm tra là việc đo lường, đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục

tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những ưu điểm và hạn chế để điều chỉnh việc lập kế
hoạch, tổ chức và lãnh đạo.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ, tác động ảnh hưởng lẫn
nhau, khi thực hiện mỗi chức năng đều có mặt của các chức năng khác ở các mức
độ khác nhau. Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý có thể mô tả
qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2: Các chức năng quản lý
16
Lập kế hoạch Tổ chức thực hiện
Kiểm tra, đánh giá Lãnh đạo, chỉ đạo
1.1.2. Quản lý giáo dục
* Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong lĩnh vực hoạt động, công tác giáo dục. Hiểu một cách đầy đủ hơn, quản lý
giáo dục là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một
cách có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật, đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển
của xã hội.
Cho đến nay có nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa về QLGD, nhưng chung
quy lại những định nghĩa đó đều thống nhất về mặt bản chất.
Tác giả F.G.Panatrin: “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự phát triển toàn diện
ở thế hệ trẻ”.
Tác giả Nguyễn Minh Sáng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy

học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất”.
Tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận
thức và vận dụng đúng những quy luật khác quan của hệ thống giáo dục quốc
dân”.
17
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”.
Tác giả Phạm Minh Hạc, định nghĩa rõ nét hơn: “Quản lý giáo dục – Quản
lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
từng học sinh”.
Có thể định nghiã một cách toàn diện: Quản lý giáo dục là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm duy trì, cùng cộng tác phối hợp, tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trường , làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu
việc hoàn thành các mục tiêu xác định.
Quản lý giáo dục thực chất là quản lý hoạt động của con người đối với ngành
giáo dục, có nghĩa là đào tạo, hướng dẫn, điều hành họ thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, phát triển nghề nghiệp, làm tròn trách nhiệm xã hội được
giao, vì sự phát triển của xã hội và sự phát triển của bản thân.
Xét theo ngành dọc, chủ thể của quản lý giáo dục gồm có Bộ Giáo dục &
Đào tạo, Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo; đối tượng quản lý
giáo dục là đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Xét theo phân cấp quản lý, chủ thể của quản lý giáo dục gồm có cấp Trung
ương (Chính phủ, Bộ GD & ĐT), cấp địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp); đối

tượng quản lý giáo dục là cán bộ, giáo viên và học sinh trong hệ thống giáo dục địa
phương.
Xét trong phạm vi nhà trường, chủ thể quản lý giáo dục là cán bộ quản lý
của trường (hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng); đối tượng QLGD là đội ngũ cán bộ,
giáo viên và học sinh trong nhà trường.
* Đặc trưng về quản lý giáo dục
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục cũng chịu sự
sự chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Quản lý giáo dục
có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
18
+ Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên quản lý
giáo dục phải ngăn ngừa sự dập khuôn máy móc trong việc tạo ra sản phẩm và
không được phép tạo ra phế phẩm.
+ Quản lý giáo dục phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư
phạm so với lao động xã hội nói chung.
+ Trong quản lý giáo dục, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và
quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể
tách rời, tạo thành hoạt động quản lý giáo dục thống nhất.
+ Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về thính toàn diện, tính thống
nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển…
+ Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, cho nên quản lý giáo dục phải quán
triệt quan điểm quần chúng.
* Bản chất quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các hoạt động xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Quản
lý giáo dục là quản lý một loại hình kinh tế xã hội đặc biệt, nhằm thực hiện đồng bộ
hài hoà sự phân hoá xã hội và xã hội hoá để tái sản xuất lao động có kỹ thuật, phục
vụ các yêu cầu của kinh tế xã hội.
Quản lý giáo dục là một phạm trù phương pháp, đòi hỏi người quản lý phải
biết tư duy, năng động, sáng tạo, luôn đổi mới, cải tiến phương pháp, tìm ra phương

pháp tối ưu có khả thi để thực hiện mục tiêu đề ra và đạt được hiệu quả quản lý.
Quản lý giáo dục cũng có chức năng cơ bản của quản lý nói chung: Lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
Dựa vào phạm vi quản lý, quản lý giáo dục có thể chia làm hai loại như sau:
+ Quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm
vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương.
+ Quản lý nhà trường: Quản lý ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn vị, một
cơ sở giáo dục.
Luật giáo dục 2005 quy định tại điều 14, chương I quản lý nhà nước về giáo
dục: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ
thống văn bằng chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân
19
công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
cơ sở giáo dục”.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức cấp cơ sở, trực tiếp thực hiện công tác giáo dục và
đào tạo thế hệ trẻ. Hoạt động chủ yếu của nhà trường là dạy và học nhằm nâng cao
chất lượng để đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý nhà trường thực chất chỉ là quản lý
dạy và học nhằm hướng tới mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường là một khâu rất
cơ bản và hết sức quan trọng, nhằm đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động giáo dục
toàn diện trong nhà trường. Trong chừng mực nhất định quản lý nhà trường chính là
QLGD quản lý cấp cơ sở của ngành giáo dục. Quản lý nhà trường là một trong
những nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong hệ thống quản lý giáo dục nói
chung.
Các nhà nghiên cứu đã phát biểu định nghĩa về quản lý nhà trường với nhiều
cách khác nhau, nhưng nhìn chung đều thống nhất về bản chất vấn đề.
Trong tác phẩm “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý”, M.I.Kondakop định
nghĩa: “Quản lý nhà trường(công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội - sư
phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và

hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm
bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế, tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và
giáo dục thế hệ đang lớn lên”.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường”.
Như vậy, nói một cách tổng quát: Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy học và giáo dục, làm cho hoạt động đó biến đổi từ trạng thái này sang trạng
thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục đã xác định. Thực chất của quản lý dạy
học và giáo dục là: tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động dạy của thày và hoạt
động học của trò, quản lý những điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị, nằm
đạt được mục tiêu giáo dục- đào tạo.
Mục đính của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có,
tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển
20
mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc
tăng cường chất lượng giáo dục. Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ
chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo,
năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Quá trình giáo dục - đào tạo trong nhà trường được coi là một hệ thống gồm
các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, người dạy (thầy), người học (trò),
cơ sở vật chất, môi trườngnhà trường, môi trường sư phạm, môi trường xã hội, các
mối quan hệ, thông tin giáo dục Quá trình này được vận hành đồng bộ trong mối
kết hợp chặt chẽ giữa các thành tố diễn ra trong môi trường nhà trường và môi
trường xã hội. Sơ đồ dưới đây mô tả mối quan hệ giữa các thành tố đó:
Sơ đồ 3: Hệ thống đối tượng quản lý nhà trường
- Mục tiêu (MT) - mối quan hệ (MQH)
- Thầy, trò (T, Tr) - Môi trường sư phạm (MTSP)
- Nội dung giáo dục (ND) - Thông tin (TT)

- Phương pháp giáo dục (PP) - Môi trường xã hội (MTXH)
- Cơ sở vật chất nhà trường (CSVC) - Quản lý dạy học (QLDH)
21
Môi trường xã hội
CSV MQH
TT MTSP
Môi trường
MT nhà trường
PP ND
Thày Trò
QL
DL
Quản lý nhà trường có nhiệm vụ làm cho các thành tố đó vận hành, liên kết
chặt chẽ với nhau nhằm đạt được mục đích, hiệu quả mong đợi. Đòi hỏi người quản
lý giáo dục phải có phương pháp tổ chức, quản lý, điều hành cơ sở giáo dục một
cách hợp lý để đạt hiệu quả quản lý cao nhất.
Nội dung quản lý nhà trường bao gồm: Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và
thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục
học sinh; Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc
tài chính và của ngành giáo dục; Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cán bộ, và tập thể
học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường;
Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục của Bộ, của nhà
trường; Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của tập thể cán bộ, giáo viên; Quản
lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quản lý nhà trường chính là công việc của người Hiệu trưởng. Theo phân
cấp quản lý, hiệu trưởng có cấp phó giúp việc trực tiếp quản lý mọi hoạt động diễn
ra trong nhà trường, hoạt động chủ yếu là dạy của thày và học của trò, hoạt động
giáo dục diễn ra trong nhà trường.
1.1.4. Cán bộ quản lý trường Phổ thông
Luật Giáo dục năm 2005 tại điều 16 đã quy định vai trò và trách nhiệm của

cán bộ quản lý giáo dục là rất quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các
hoạt động giáo dục. Người cán bộ quản lý phải không ngừng học tập, rèn luyện,
nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm
cá nhân. Nhà nước phải có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo
dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Cán bộ quản lý trường phổ thông thực chất là cán bộ quản lý giáo dục cấp
cơ sở, trực tiếp quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động giáo dục và đào tạo thế hệ
trẻ và hoạt động chủ yếu là dạy và học của thày và trò nhằm đạt mục tiêu giáo dục
đề ra.
Cán bộ quản lý trường phổ thông gồm có hiệu trưởng và các phó hiệu
trưởng. Trong nhà trường, hiệu trưởng là con chim đầu đàn, vai trò của người hiệu
trưởng vô cùng quan trọng. Hiệu trưởng trường phổ thông là người lãnh đạo cấp cơ
sở giáo dục, được nhà nước bổ nhiệm, có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về
22
mặt quản lý hành chính và hoạt động chuyên môn của nhà trường. Hiệu trưởng là
người chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của nhà trường, đồng thời chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức, chỉ đạo, điều hành toàn bộ các
hoạt động của nhà trường để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục đặt ra.
Điều lệ trường phổ thông tại điều 16 quy định: “Hiệu trưởng và các phó hiệu
trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy học ít nhất 5 năm ở
bậc trung học hoặc bậc học cao hơn, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có
trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và
nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khoẻ, được tập thể giáo viên tín nhiệm”.
Hiệu trưởng trường phổ thông phải là một nhà giáo hết lòng yêu nghề, mẫu
mực về lối sống, đạo đức, tác phong, sẵn sàng cống hiến tài năng, trí tuệ, sức lực
của mình cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Xukhomlinxki cho rằng: “Phẩm chất quan trọng nhất, chủ yếu nhất, nếu
không có nó thì nhà giáo dục không thể là một hiệu trưởng được, cũng như không
phải mọi người đều có thể là một nhà giáo dục được, đó là lòng yếu mến sâu sắc

đối với trẻ em, lòng nhân hậu cao cả, năng lực hiểu biết và cảm thấy trong mỗi học
sinh cái riêng, cái cá biệt của nó. Năng lực này về phương diện nào đó là kết quả
của trình độ sư phạm cao, trước hết do thuộc tính của con người nhận thức thế giới
bằng trái tim - hiểu và thông cảm với những niềm vui và những bất hạnh của người
khác - quyết định”.
Dakharôp khẳng định: “Hiệu trưởng chính là thủ trưởng của nhà trường, là
người tổ chức chính quá trình dạy học. Với tư cách vừa là nhà giáo vừa là nhà
quản lý, hiệu trưởng có trách nhiệm bảo đảm sự phát triển của toàn bộ công tác
nhà trường”.
Người hiệu trưởng phải có nhiệm vụ: tổ chức các hoạt động của nhà trường
theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
công tác quản lý nhà trường và chất lượng giáo dục học sinh; đảm bảo cho bộ máy
nhà trường hoạt động khẩn trương, tích cực, sáng tạo; đảm bảo các điều kiện cơ sở
vật chất và tinh thần để tập thể giáo viên và học sinh hoàn thành nhiệm vụ; giữ
vững khối đoàn kết nhất trí trong tập thể học sinh và giáo viên trong trường; luôn
kiểm tra, giám sát, uốn nắn kịp thời những sai sót để điều chỉnh công việc chung;
23
động viên, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và nhà trường và mục đích giáo
dục chung.
Phẩm chất cần có của người hiệu trưởng: phải là giáo viên giỏi, nhà sư phạm
tiêu biểu, có kinh nghiệm giáo dục trong trường; phải là nhà hoạt động xã hội, biết
động viên thu hút quần chúng vào sự nghiệp giáo dục; có khả năng lao động sáng
tạo, ham mê nghiên cứu khoa học, luôn tìm tòi, cải tiến phương pháp giáo dục,
giảng dạy và quản lý nhà trường; am hiểu pháp luật và đường lối giáo dục của Nhà
nước để vận dụng đúng đắn vào thực tiễn giáo dục chung.
Phó hiệu trưởng là người trợ thủ đắc lực chi hiệu trưởng để thực hiện hoạt
động quả lý nhà trường nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Do đó người phó
hiệu trưởng cũng đòi hỏi phải có những phẩm chất, năng lực, trí tuệ của người quản
lý giáo dục mẫu mực. Người hiệu trường và phó hiệu trưởng phải năng động, sáng
tạo, đổi mới tư duy, đổi mới hoạt động sư phạm, quán triệt chủ trương, nội dung,

giải pháp thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.Tổ chức bộ máy của
Ban giám hiệu nhà trường phải đồng thuận về lập trường, quan điểm chỉ đạo, tạo
thành khối đoàn kết cao, không những nâng cao trìng độ học vấn, thường xuyên
cập nhật thông tin theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hoá tạo đà cho hoạt động
quản lý vận hành phát triển theo đúng quỹ đạo.
1.1.5. Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
* Chuẩn
Theo bách khoa toàn thư về giáo dục quốc tế: Chuẩn là mức độ ưu việt cần
phải có để đạt được những mục đích đặc biệt; là cái đo xem điều gì phù hợp; là
trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt, chuẩn được hiểu:
- Là cái được chọn làm mốc để dọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng.
- Là cái được chọn để làm mẫu đo lường đánh giá.
- Là cái được xem là đúng vơía quy định, với thói quen xã hội.
Quan niệm về “Chuẩn” các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều ý kiến nhưng
đều giống nhau về bản chất, có thể hiểu: Chuẩn là cái dùng để đo năng lực và hành
động của cá nhân mang tính thực tế, đo lường được và đó là mức độ mong đợi để
tạo ra những điều tốt nhất cho sự phát triển của một cá nhân.
* Chuẩn cán bộ quản lý giáo dục
24
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò đặc biệt
quan trọng vì họ là người đứng đầu một tổ chức giáo dục, lĩnh trách nhiệm vừa là
người quản lý vừa là người lãnh đạo. Xác định đúng vai trò của họ sẽ tạo nên một
vị thế mới và những trách nhiệm mới, nhằm làm thay đổi bộ mặt của giáo dục bằng
sự sáng tạo và chủ động trong công việc của mình. Vấn đề đặt ra cần phải xây dựng
chuẩn cán bộ quản lý để làm cơ sở xây dựng chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý đạt các chuẩn mong muốn và cũng là cơ sở để đánh giá chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý. vấn đề đổi mới giáo dục trung học và chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục đang là chủ trương của Đảng và Nhà nước ta.
Đề án của Chính phủ cũng xác định mục tiêu chủ yếu đối với đội ngũ cán bộ

quản lý giáo dục: “xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục. Đào tạo bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về
kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã đưa ra giải pháp: ‘Đổi mới
quản lý giáo dục, đổi mới về cơ bản và phương thức quản lý giáo dục theo hướng
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy tính chủ
động và tính tự chịu trách nhiệm của các địa phương, của các cơ sở giáo dục, giải
quyết một cách có hiệu quả các vấn đề bức xúc, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện
tượng tiêu cực hiện nay”.
Bàn về chuẩn hoá đội ngũ CBQL đã có nhiều nhà nghiên cứu đề cập tới
nhưng chưa được công bố chính thức. Qua việc tham khảo đề tài “Chuẩn hiệu
trưởng trường trung học phổ thông và trường trung học cơ sở” và một số bài báo
đăng trên Tạp chí giáo dục của các nhà nghiên cứu giáo dục, chuẩn cán bộ quản lý
có thể hiểu: là cái dùng để đo năng lực và hành động của người đó. Một người cán
bộ quản lý đạt chuẩn có nghĩa là người đó đã có những phẩm chất và năng lực
cần thiết để quản lý và lãnh đạo một tổ chức giáo dục.
* Một số chuẩn cán bộ quản lý giáo dục
Tại đại hội Đảng khoá X, Đảng ta đã phát động nhân dân “học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, đồng thời hưởng ứng cuộc vận động “hai
không” trong ngành giáo dục đạt kết quả tốt, vấn đề đặt ra phải xây dựng chuẩn hoá
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông nói riêng là sự cần thiết, nên tập trung xây dựng một số
25

×