Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.05 KB, 126 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN

CHU THị BíCH NGọC
HOàN THIệN Hệ THốNG KIểM SOáT NộI Bộ VớI VIệC
TĂNG CƯờNG KIểM SOáT HOạT ĐộNG HUY ĐộNG VốN
TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN
XUấT NHậP KHẩU VIệT NAM
Chuyên ngành: kế toán, kiểm toán và phân tích
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Phơng Hoa

Hµ néi, n¨m 2011
LỜI CAM ĐOAN
Nội dung trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc
lập của học viên và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.

MỤC LỤC
CHU THÞ BÝCH NGäC 1
CHU THÞ BÝCH NGäC i
CHU THÞ BÝCH NGäC 1
Công tác kiểm soát hoạt động huy động vốn tại các NHTM nói chung và tại
EIB nói riêng phải tuân thủ các quy định, chính sách của Nhà nước, bao gồm:
51
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TTV : Thanh toán viên
TK : Tài khoản
KKH : Không kỳ hạn
KTKSNB : Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
NHTM : Ngân hàng thương mại


NH TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
EIB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam
KSV : Kiểm soát viên
NHNN : Ngân hàng nhà nước
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
CHU THÞ BÝCH NGäC 1
CHU THÞ BÝCH NGäC i
CHU THÞ BÝCH NGäC 1
Công tác kiểm soát hoạt động huy động vốn tại các NHTM nói chung và tại
EIB nói riêng phải tuân thủ các quy định, chính sách của Nhà nước, bao gồm:
51
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy nhân sự tại Hội sở NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam
Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy nhân sự tại Chi nhánh NH TMCP Xuất Nhập khẩu
Việt Nam Error: Reference source not found
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN

CHU THị BíCH NGọC
HOàN THIệN Hệ THốNG KIểM SOáT NộI Bộ VớI VIệC
TĂNG CƯờNG KIểM SOáT HOạT ĐộNG HUY ĐộNG VốN
TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN
XUấT NHậP KHẩU VIệT NAM
Chuyên ngành: kế toán, kiểm toán và phân tích
Hµ néi, n¨m 2011
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng của nền kinh tế, thực hiện vai trò tập
trung vốn của nền kinh tế, làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện

thanh toán và giữ chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp.
Trong đó, ngân hàng thực hiện hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay. Hệ
thống kiểm soát nội bộ là một bộ phận không thể thiếu trong ngân hàng, đóng vai
trò chủ chốt đối với kiểm soát công tác huy động vốn với mục tiêu đạt kế hoạch,
hiệu quả và phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên, các quy định về kiểm soát nội bộ chưa cụ
thể, chưa chặt chẽ, khả năng kiểm soát rủi ro chưa cao trong hoạt động huy động
vốn tại các ngân hàng nói chung và tại Eximbank nói riêng. Vì vậy, Tác giả chọn đề
tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát huy
động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam” để
nghiên cứu và viết Luận văn Thạc sĩ của mình.
Trong Chương 1, Tác giả đưa ra định hướng nghiên cứu Luận văn về Mục
tiêu nghiên cứu, Phạm vi nghiên cứu, Câu hỏi nghiên cứu, Phương pháp nghiên
cứu, Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu và Kết cấu của Luận văn nghiên cứu.
Trong Chương 2, là cơ sở lý luận được đưa ra để vận dụng, giải quyết vấn
đề nghiên cứu Luận văn. Trước hết, Tác giả trình bày sơ qua về vai trò và chức
năng của ngân hàng thương mại; từ đó nêu lên ra những nội dung và nguyên nhân
các loại rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của ngân hàng; Sau đó là về hoạt
động huy động vốn tại ngân hàng thương mại gồm: khái niệm, vai trò, nguồn hình
thành nên nguồn vốn và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn. Từ
đó, Tác giả đi sâu về hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát hoạt
động huy động vốn tại các NHTM mà trước hết là tìm hiểu khái niệm, các yếu tố cơ
bản và chức năng của hệ thống kiểm soát nội bộ, sau đó phân tích hệ thống kiểm
soát nội bộ với việc kiểm soát hoạt động huy động vốn tại NHTM, thể hiện qua các
yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: Thứ nhất, Môi trường kiểm soát (đó
là, triết lý và phong cách điều hành của Ban giám đốc-Hội đồng quản trị; cơ cấu tổ
chức; chính sách nhân viên; công tác kế hoạch; môi trường bên ngoài); Thứ hai, Hệ
i
thống thông tin (bao gồm: Hệ thống chứng từ ban đầu, đây là căn cứ pháp lý về
nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo an toàn trong quản lý và giám sát tài sản của ngân
hàng; Hệ thống tài khoản kế toán có tác dụng phản ánh tình hình huy động vốn cũng

như toàn bộ tài sản theo từng loại riêng, đảm bảo việc kiểm soát các nghiệp vụ phát
sinh và thuận tiện cho việc lập báo cáo kế toán; Hệ thống sổ kế toán có tác dụng
kiểm tra, đối chiếu để giám sát sự chính xác, đầy đủ theo quá trình ghi chép vào các
tài khoản liên quan; Hệ thống báo cáo tài chính theo tiêu thức thống kê, cung cấp
thông tin tổng hợp một cách trung thực, đáng tin cậy, chính xác kịp thời, giúp cho
việc thực hiện kiểm soát một cách có hiệu quả); Thứ ba, Các thủ tục kiểm soát là
những chế độ, thủ tục, ngoài các nguyên lý phụ về môi trường kiểm soát và các đặc
điểm của hệ thống kế toán đã được nhà lãnh đạo thiết lập nhằm thực hiện mục tiêu
như: bảo vệ tài sản, cung cấp thông tin, dự báo và ngăn ngừa rủi ro, quản lý điều
hành hoạt động của đơn vị, ; việc thiết kế thủ tục kiểm soát phải đảm bảo mọi lĩnh
vực hoạt động, mọi giao dịch đều phải được kiểm soát và thực hiện nguyên tắc bốn
mắt (nguyên tắc này dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau: nguyên tắc phân công, phân
nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền, phê chuẩn);
Thứ tư, về Bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ đánh giá tính hiệu lực, đầy
đủ và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy động vốn,
từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ;Tuy nhiên,
muốn thực hiện được mục tiêu của mình, Kiểm tra nội bộ phải có được một vị trí
đảm bảo tính độc lập của nó đối với hệ điều hành của ngân hàng. Tại Chương
3, Sau khi khái quát quá trình hình thành, phát triển; cơ cấu tổ chức; các hoạt động
kinh doanh và tình hình huy động vốn của EIB; Tác giả tập trung phân tích thực
trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc kiểm soát hoạt động huy động vốn tại EIB
thông qua các yếu tố về: môi trường kiểm soát (bao gồm: đặc thù quản lý, mô hình
tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, môi trường bên ngoài); Hệ thống
thông tin (bao gồm: hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán, hệ
thống báo cáo tài chính); Thủ tục kiểm soát và Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Qua đó chỉ ra những mặt đã đạt được, những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong kiểm soát hoạt động huy động vốn tại EIB. Cụ thể là:
ii
Một là, Những kết quả đã đạt được của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc
kiểm soát hoạt động huy động vốn tại EIB, bao gồm:

Thứ nhất, Về đặc thù quản lý: Ban quản trị Eximbank thực hiện công tác
điều hành chặt chẽ, thống nhất trên toàn hệ thống tuân thủ theo các quy định của
pháp luật, quy định tốt về kiểm soát rủi ro trong huy động vốn, khẳng định vai trò
quản trị điều hành trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng là tích cực, đúng
hướng, đúng trọng tâm, phù hợp với thực trạng, khả năng phát triển nguồn vốn huy
động của Ngân hàng trong từng giai đoạn đồng thời tăng cường hiệu quả trong huy
động vốn.
Thứ hai, Cơ cấu tổ chức đã tạo ra sự tách bạch rõ ràng chức năng nhiệm vụ
của từng phòng, ban, bộ phận trong hoạt động kiểm soát huy động vốn; đồng thời
có sự ăn khớp nhịp nhàng giữa các đơn vị; hỗ trợ nhau trong công tác huy động
vốn; nâng cao tinh thần trách nhiệm ở mỗi phòng ban, bộ phận, cá nhân; điều này
giúp cho EIB tăng khả năng kiểm soát huy động vốn, đồng thời nâng cao hiệu quả
công tác huy động vốn.
Thứ ba, Chính sách nhân sự: Chất lượng công tác tuyển dụng, đào tạo, sử
dụng cán bộ ngày càng được nâng cao và EIB đã xây dựng hoàn thiện có hệ thống
văn bản thống nhất quy định chi tiết về Chính sách nhân sự. Hàng năm, EIB đều tổ
chức thi tuyển cán bộ một cách công khai, minh bạch nhằm tuyển dụng được nhân
viên giỏi để bổ sung nhân lực cho toàn hệ thống. EIB cũng thường xuyên tổ chức
các chương trình đào tạo cho cán bộ, nhân viên với nội dung nâng cao khả năng xử
lý nghiệp vụ và quản lý thông tin, tránh sơ suất, qua đó xây dựng tác phong làm
việc chuyên nghiệp cho nhân viên; đồng thời đánh giá chất lượng cán bộ chính xác,
công bằng và đưa ra các chính sách đãi ngộ, khen thưởng phù hợp.
Thứ tư, Việc lập và thực hiện kế hoạch huy động vốn tại EIB được
tiến hành khá nghiêm túc, đầy đủ và tương đối khoa học. Công tác xây dựng
kế hoạch huy động vốn được thực hiện dưới sự phối hợp của nhiều phòng ban
liên quan của Hội sở cũng như của Chi nhánh, Phòng giao dịch. Do vậy, kế
hoạch huy động vốn được lập khá sát với thực tế, phù hợp với khả năng phát
triển của EIB trong từng giai đoạn.
iii
Thứ năm, EIB đã xây dựng được một hệ thống thông tin tương đối đầy

đủ, đáp ứng được nhu cầu thông tin và hoạt động của ngân hàng nói chung và
hoạt động huy động vốn nói riêng trong công tác phân tích, lập kế hoạch, dự báo
và ra quyết định điều hành đối với Ban quản lý.
Thứ sáu, về thủ tục kiểm soát: EIB ngày càng chú trọng đến phát triển đa
dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ và đã xây dựng được quy định về hoạt động huy
động vốn, qua đó hạn chế được khả năng xảy ra rủi ro trong quá trình huy động
vốn. Các thủ tục kiểm soát được xây dựng tương đối hợp lý, đảm bảo có sự giám
sát lẫn nhau trong các hoạt động nghiệp vụ.
Thứ bảy, về hoạt động của Ban kiểm soát: hiện công tác kiểm toán nội bộ
thường xuyên, liên tục và đột xuất với đội ngũ có trình độ học vấn cao, chất lượng
công tác kiểm toán được nâng cao hơn, nội dung kiểm toán và các kiến nghị đề xuất
được tập trung vào quy trình nghiệp vụ huy động vốn đã hạn chế và ngăn ngừa được
nhiều rủi ro trong hoạt động huy động vốn.
Hai là, Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc kiểm soát huy
động vốn tại EIB:
Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức: để thực hiện một giao dịch, phải qua nhiều
khâu, mất nhiều thời gian và giảm sự thống nhất khi có sự phân tách rõ rãng giữa
các phòng ban, các bộ phận. Mặt khác, Bộ phận Quan hệ khách hàng chưa phát
huy chức năng, nhiệm vụ tiếp thị khách hàng huy động vốn theo quy định do khi
chuyển đổi mô hình tổ chức mới thì Bộ phận Quan hệ vốn thuộc phòng Tín dụng,
không có kiến thức về sản phẩm huy động vốn; EIB chưa tổ chức bộ phận riêng
tư vấn khách hàng sử dụng tiền gửi và các sản phẩm tiền gửi và các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng mà công tác này vẫn chủ yếu do Giao dịch viên khối Dịch vụ
đảm nhiệm.
Thứ hai, về chính sách nhân sự: Sự phân bố nhân sự chưa được hợp lý và
Chính sách cào bằng, bình quân chủ nghĩa trong việc phân phối tiền lương không
tạo động lực phấn đấu cho các bộ phận tham gia quá trình huy động vốn, đặc biệt là
đối với vai trò năng động của bộ phận Quan hệ khách hàng trong quy trình huy
động vốn tại chi nhánh.
iv

Thứ ba, về công tác kế hoạch: việc triển khai và kiểm soát tình hình thực
hiện theo cơ cấu chưa được coi trọng; công tác kế hoạch chưa đạt hiệu quả trong
kiểm soát tính bền vững của nguồn vốn huy động: tỷ trọng vốn huy động tiết kiệm
của ngân hàng EIB có xu hướng giảm mạnh trong tổng nguồn vốn huy động của
ngân hàng, là nhóm khách hàng mục tiêu có nguồn vốn mang tính ổn định cao.
Thứ tư, về thủ tục kiểm soát lãi suất huy động vốn: Với quy trình kiểm soát
lãi suất tại EIB, khiến cơ chế lãi suất chưa thực sự linh hoạt, mất nhiều thời gian để
đưa ra mức lãi suất đàm phán với khách hàng.
Thứ năm, về công tác giới thiệu sản phẩm huy động vốn tới khách hàng chưa
có sự đổi mới và không có tính cạnh tranh cao trong phương tiện truyền tải thông
tin sản phẩm tới khách hàng.
Thứ sáu, về chính sách chăm sóc khách hàng: chủ yếu tập trung đối tượng là
khách hàng VIP; các đối tượng như khách hàng ruột, hay khách hàng tiềm năng vẫn
chưa có chế độ chăm sóc hợp lý và chi phí đầu tư cho hoạt động này chưa xác đáng.
công tác điều tra khách hàng mang tính định kỳ không phải thường xuyên, còn Sản
phẩm, dịch vụ mới được đưa ra theo ý kiến một phía từ ngân hàng. Ban quản lý chưa
thiết lập một hệ thống chính sách hợp lý, cũng như đưa ra các thủ tục kiểm soát trong
hoạt động chăm sóc khách hàng còn sơ sài, thiếu linh hoạt và đầu tư thích đáng.
Thứ bảy, Về công tác kiểm tra-kiểm soát: số lượng cán bộ, nhân viên của
bộ phận kiểm tra - kiểm toán nội bộ còn ít; đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra
- kiểm toán nội bộ chưa có tính chuyên môn hoá cao, kiến thức, sự hiểu biết về
các nghiệp vụ liên quan đến công tác kiểm soát hoạt động huy động vốn còn
chưa sâu, chưa đầy đủ; hiệu lực của công tác kiểm tra - kiểm toán nội bộ chưa
cao; quyền lợi của bộ phận kiểm tra - kiểm toán nội bộ nhiều khi được quyết
định bởi bộ phận bị kiểm tra.
Trong Chương IV, trên cơ sở đánh giá những yếu kém còn tồn tại ở chương
trước và khái quát phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc
tăng cường kiểm soát hoạt động huy động vốn tại Chương này, Tác giả đã đề xuất
ba nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm
soát hoạt động huy động vốn, cụ thể là:

v
Một là, Nhóm giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát: Thứ nhất, về cơ
cấu tổ chức, một mặt là điều chuyển nhân sự ở Phòng Dịch vụ và Phòng Giao dịch
làm vị trí Quan hệ khách hàng, một mặt tăng cường công tác đào tạo bộ phận Quan
hệ khách hàng về hoạt động huy động vốn; đồng thời tổ chức một bộ phận riêng
phục vụ khách hàng VIP. Thứ hai, về chính sách nhân sự, cần nâng cao chất lượng
quản lý nhân sự trong tất cả các khâu trong quá trình quản lý nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực huy động vốn nói riêng. Thứ ba, trong công tác kế hoạch,
Ban lãnh đạo cần triển khai kế hoạch huy động vốn chi tiết theo cơ cấu nguồn vốn
về loại tiền, kỳ hạn và đối tượng khách hàng đối với từng bộ phận, từng cán bộ.
Đồng thời kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện huy động vốn theo cơ cấu.
Hai là, Giải pháp hoàn thiện thủ tục kiểm soát: Thứ nhất, đối với thủ tục
kiểm soát lãi suất huy động vốn, Ban lãnh đạo EIB cần xây dựng lại chính sách lãi
suất đảm bảo sự hài hòa lợi ích của khách hàng và EIB; đồng thời rút ngắn quy trình
quyết định lãi suất thỏa thuận. Thứ hai, đối với việc giới thiệu sản phẩm huy động
vốn tới khách hàng thì EIB cần có chiến lược Marketing phải đặc biệt và mang tính
cạnh tranh cao. Thứ ba, đối với chính sách chăm sóc khách hàng, Ban lãnh đạo đưa
ra các chiến lược chăm sóc khách hàng theo phương châm: phục vụ khách hàng
theo cách mà họ mong muốn, các sản phẩm, dịch vụ mới được đưa ra theo ý kiến
đông đảo khách hàng; và cần có những chính sách chăm sóc khác nhau cho các đối
tượng khách hàng khác nhau (được phân chia theo nhóm khách hàng quan trọng,
nhóm khách hàng thân thiết, nhóm khách hàng phổ thông và nhóm khách hàng
doanh nghiệp).
Ba là, giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ: Tăng
cường số lượng qua các cuộc tuyển chọn và nâng cao trình độ cán bộ. Để đáp ứng
quy mô hoạt động của EIB ngày càng được mở rộng thì số lượng nhân viên làm
công tác kiểm tra - kiểm toán nội bộ cần phải được tăng cường thêm, ưu tiên lựa
chọn các nhân viên tại các bộ phận nghiệp vụ trong ngân hàng và các nhân viên có
kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng tại các công ty kiểm toán độc lập
trong và ngoài nước. EIB cần phải quy định rõ tiêu chuẩn về nhân sự của bộ phận

kiểm tra - kiểm toán nội bộ như: cán bộ, nhân viên phải có trình độ tối thiểu là tốt
vi
nghiệp đại học đúng chuyên ngành, có thâm niên hoạt động trong EIB tối thiểu ba
năm hoặc trong lĩnh vực được kiểm toán tối thiểu một năm, có lý lịch công tác tốt,
được cán bộ quản lý cũ đánh giá tốt về năng lực và khả năng nắm bắt tình hình,
nhanh nhạy với sự việc. Ngoài ra, các cán bộ, nhân viên làm công tác kiểm tra -
kiểm toán nội bộ của EIB cần được đào tạo kiến thức về kiểm toán và kiểm toán nội
bộ thông qua các chương trình đào tạo cụ thể, có hệ thống và nên được tiến hành
hàng năm. Ngân hàng cũng cần mời các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ
tham gia các khoá giảng dạy, tư vấn, hỗ trợ trong việc đào tạo nhân viên kiểm toán
nội bộ và học tập kinh nghiệm của các ngân hàng trong và ngoài nước trong lĩnh
vực tổ chức kiểm toán nội bộ.
vii
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN

CHU THị BíCH NGọC
HOàN THIệN Hệ THốNG KIểM SOáT NộI Bộ VớI VIệC
TĂNG CƯờNG KIểM SOáT HOạT ĐộNG HUY ĐộNG VốN
TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN
XUấT NHậP KHẩU VIệT NAM
Chuyên ngành: kế toán, kiểm toán và phân tích
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Phơng Hoa

Hµ néi, n¨m 2011
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng và phong phú bao trùm lên mọi lĩnh
vực của thị trường tài chính, thực hiện vai trò tập trung vốn của nền kinh tế, làm trung
gian thanh toán, quản lý các phương tiện thanh toán và giữ chức năng tạo ra tiền ngân
hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp. Sự ra đời của Ngân hàng gắn liền với sự ra đời
và phát triển của nền kinh tế hàng hóa phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Do vậy, đảm bảo sự ổn định và an toàn trong hoạt động ngân hàng là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững
của nền kinh tế; trong đó, Ngân hàng với chức năng thực hiện hai hoạt động chính là
huy động vốn và cho vay; trong quá trình hoạt động của ngân hàng chứa đựng nhiều
tiềm ẩn rủi ro khó có thể lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro
này là do ngân hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất
cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy
động đủ vốn nhưng không có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém
hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro. Vì vậy mà hoạt động huy động vốn đóng vai trò sống còn,
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Nhưng trong quá trình huy động vốn của các ngân hàng nói chung và Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu nói riêng vẫn tồn tại nhiều nhược điểm
và yếu kém của mình, nhất là trong giai đoạn môi trường cạnh tranh khốc liệt thì hoạt
động huy động vốn lại trở nên khó khăn hơn đòi hỏi ngân hàng có chế độ kiểm soát
hoạt động huy động vốn tốt phù hợp với xu thế phát triển của thị trường và Hệ thống
kiểm soát nội bộ là một bộ phận không thể thiếu trong ngân hàng, đóng vai trò chủ
chốt đối với kiểm soát công tác huy động vốn với mục tiêu đạt kế hoạch, hiệu quả và
phòng ngừa rủi ro.
1
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam là một trong
những ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất của Việt Nam với một đội ngũ lao
động đông đảo với hơn chín nghìn cán bộ, nhân viên; mạng lưới hoạt động rộng khắp
mọi tỉnh thành trong cả nước; quản lý một khối lượng lớn vốn và tài sản; hoạt động

kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng và là cánh tay đắc lực thực
hiện các mục tiêu điều hành nguồn vốn trong nền kinh tế của Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam trong từng thời kỳ, góp phần quan trọng cho nền kinh tế có sự phát triển ổn
định và bền vững.
Tuy nhiên, các quy định về kiểm soát nội bộ chưa cụ thể, chưa chặt chẽ, khả
năng kiểm soát rủi ro chưa cao trong hoạt động huy động vốn. Việc hoàn thiện và
nâng cao năng lực của hệ thống kiểm soát nội bộ giúp phòng ngừa và giảm thiểu rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng nói chung và tăng cường kiểm soát hoạt động huy
động vốn nói riêng đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt
Nam là hết sức cần thiết để đảm bảo an toàn tài sản; ổn định trong hoạt động kinh
doanh; nâng cao hiệu quả quá trình huy động vốn và sử dụng vốn; tuân thủ pháp luật
của Nhà nước và các quy trình, quy định do Ngân hàng đưa ra; giúp nhà quản lý thực
hiện việc giám sát, quản lý công tác huy động vốn dễ dàng và chặt chẽ hơn; đồng
thời, cũng giúp cho cá nhân người lao động hạn chế và giảm bớt những sai sót xảy ra
trong các nghiệp vụ hàng ngày nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam.
Vì vậy, tôi chọn Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng
cường kiểm soát huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập
khẩu Việt Nam” để nghiên cứu và viết Luận văn Thạc sĩ của mình.
1.2 Tổng quan về Đề tài nghiên cứu
Đã có một số đề tài nghiên cứu có liên quan với Đề tài này, trong các đề tài đó
có đề tài nghiên cứu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam:
Năm 2005, Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Mai nghiên cứu Đề tài: “Phát triển cho vay
tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá tại Eximbank chi nhánh Bình Dương”.
2
Mục đích nghiên cứu đề tài: Đánh giá các rủi ro khi doanh nghiệp xuất khẩu và
nhập khẩu mà không bảo hiểm tỷ giá; Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển
chương trình cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá trong môi trường nền
kinh tế hội nhập. Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu cơ chế cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu có bảo hiểm tỷ giá tại Eximbank CN Bình Dương và ảnh hưởng của tỷ giá hối

đoái đến tình hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Phạm vi
nghiên cứu: Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: chỉ nghiên cứu các vấn đề có liên quan
đến cho vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá có ảnh hưởng và tác động đến
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; Phạm vi về thời gian: chỉ lấy số liệu đến hết năm
2008, tuy nhiên một số nội dung trong luận văn số liệu minh họa có thể cập nhật đến
thời điểm thực hiện luận văn; Phạm vi về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu cho
vay tài trợ xuất nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá tại Eximbank Bình Dương.
Năm 2005, tác giả Đặng Huy Hiệp nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp
nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội”. Mục tiêu nghiên cứu
đề tài: Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng của hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam- Chi
nhánh Hà Nội để đưa ra các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu các giải pháp
trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Hà nội của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội.
“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam- Chi
nhánh Láng hạ” của Nguyễn văn Ngọc. Mục tiêu nghiên cứu là trên cơ sở hệ thống
hóa lý luận và phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm
soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam
để đưa ra các đề xuất hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm soát rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam. Phạm vi
nghiên cứu là chỉ giới hạn đối tượng ở một hoạt động cụ thể là kiểm soát rủi ro tín
3
dụng tại Eximbank: Nghiên cứu về kiểm soát rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Láng hạ
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam.
“Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu - Chi nhánh Long Biên” là đề tài nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Thảo. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về

hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại; Phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập
khẩu-Chi nhánh Long Biên ; Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng ở Eximbank Long Biên. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: căn cứ vào ba mục
tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của công trình tập trung vào hoạt động
cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu-Chi nhánh
Long Biên trong 3 năm 2008-2010.
Tác giả Mai Yến Dung nghiên cứu đề tài: “Chất lượng tín dụng Ngân hàng,
hiện trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam-Chi nhánh Hà nội”. Mục đích nghiên cứu của
đề tài là đóng góp những ý kiến về lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam-Chi
nhánh Hà nội. Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
Eximbank Hà nội. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng về
hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Eximbank Hà Nội.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu của các tác giả tới nay chưa có đề tài nghiên
cứu nào nghiên cứu về vấn đề kiểm soát hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam. Chính vì vậy, trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn Thạc sĩ của mình, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam” với phạm vi nghiên cứu là kiểm soát huy động
vốn tại Hội sở và quá trình thực hiện kiểm soát huy động vốn tại các Chi nhánh và
điểm Giao dịch Eximbank trong năm 2010.
4
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và phân tích
thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm soát hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam để đưa ra
các đề xuất hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm soát huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam.

1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề tài hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ với việc tăng cường kiểm soát hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam, tôi tiến hành giải quyết các vấn đề sau trong đề
tài nghiên cứu của mình:
-Những chỉ tiêu nào được sử dụng để đo lường hiệu lực hoạt động Kiểm soát
nội bộ với Kiểm soát hoạt động huy động vốn trong thực hành Kiểm soát nội bộ?
-Tình hình hoạt động của Kiểm soát nội bộ với Kiểm soát hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam như thế nào?
-Làm thế nào để tăng cường hiệu lực của hoạt động Kiểm soát nội bộ đối với
Kiểm soát hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập
khẩu Việt Nam?
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn đối tượng ở một hoạt động cụ thể là kiểm
soát hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt
Nam: Nghiên cứu về kiểm soát huy động vốn tại hội sở và quá trình thực hiện kiểm
soát huy động vốn tại các chi nhánh và điểm giao dịch Eximbank trong năm 2010.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, Luận văn sử dụng các
phương pháp phân tích thống kê, quan sát, điều tra, phỏng vấn để làm rõ bản chất của
kiểm soát nội bộ và quan hệ của nó đối với hoạt động huy động vốn tại Eximbank.
5
1.7 Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại. Về ý nghĩa thực tế, Luận văn
phân tích và đề xuất những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt
Nam giúp các nhà quản lý nhìn nhận đúng về hệ thống kiểm soát nội bộ và vận dụng
trong thực tiễn.
1.8 Kết cấu của Đề tài nghiên cứu

Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu Đề tài nghiên cứu;
Chương 2: Lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm soát hoạt
động huy động vốn tại ngân hàng thương mại;
Chương 3: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với Kiểm soát hoạt động huy
động vốn tại NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam;
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
với việc tăng cường kiểm soát hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Xuất Nhập
khẩu Việt Nam.
6
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ VỚI KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Ngân hàng thương mại với quản lý rủi ro
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại [24][25]
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá; Ngược
lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị
trường thì Ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối
giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu.
Ngân hàng thương mại hoạt động với mục đích thu lợi nhuận từ hoạt động huy động
và cho vay vốn: trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, phần chênh
lệch lãi suất chính là lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng thương
mại phục vụ cho nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng của mình thông qua các hoạt động

cơ bản sau:
Huy động vốn: đây là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và rất đặc thù
của NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các
tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. Bằng cách đó ngân
hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng tiền gửi
trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng
cao, các NHTM đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau như:
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi
7
khác. Ngoài ra NHTM còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu hoặc cổ phiếu,
Sử dụng vốn: NHTM sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn huy động được để thực
hiện các hoạt động cơ bản sau:
Hoạt động cho vay: đây là một trong những hoạt động cơ bản nhất của NHTM.
Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền, khách hàng có trách nhiệm phải
trả lãi và hoàn trả gốc theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. Các hình thức
cho vay bao gồm: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ dự án.
Hoạt động đầu tư: hoạt động đầu tư này khá đa dạng bao gồm: đầu tư tiền gửi
trên thị trường liên ngân hàng, mua cổ phiếu, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh
nghiệp, đầu tư vào các giấy nhận nợ, chứng từ có giá khác,
Ngoài hai loại hình sử dụng vốn trên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sử dụng
vốn của NHTM, các ngân hàng cũng sử dụng vốn đầu tư vào các trang thiết bị và trụ
sở ngân hàng để hiện đại hoá công nghệ và nâng cao hình ảnh, uy tín của ngân hàng.
Các hoạt động khác: bên cạnh một số hoạt động cơ bản như: huy động và sử
dụng vốn. NHTM còn thực hiện các hoạt động đặc thù khác như: làm trung gian
thanh toán, bảo lãnh, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, cho thuê tài sản, kinh doanh vàng,
ngoại tệ, nhận uỷ thác, làm đại lý, tư vấn về các hoạt động tài chính,
Chính vì thế đặc trưng của NHTM là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán và
nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu sản phẩm dịch vụ của xã hội.

2.1.2 Các rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại [26]
Trong hoạt động kinh tế, rủi ro thường được xem là những bất trắc, những
biến cố không có lợi, ngoài sự mong đợi. Rủi ro nhiều khi mang lại những hậu quả
khôn lường. Cũng như bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào, ngân hàng có thể gặp rủi
ro và có thể bị mất vốn. Hơn nữa, ngân hàng là một ngành kinh doanh nhạy cảm, hoạt
động ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Do đó,
các nhà quản lý ngân hàng và người lập chính sách cần biết và hiểu những rủi ro để
tìm cách hạn chế nó đến mức thấp nhất có thể.
8

×