Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

hoàn thiện hoạt động thanh tra đối với các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước tại ngân hàng nhà nước việt nam - chi nhánh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446 KB, 94 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTW : Ngân hàng Trung ương
NN : Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
TP : Thành phố
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với quá trình mở cửa của nền kinh tế nước ta, hệ thống tài
chính ngân hàng đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào tiến trình phát triển
của khu vực và thế giới. Hoạt động của các NHTM Việt nam hiện nay đang được
mở rộng theo hướng hiện đại hóa và đa dạng hóa. Nhưng đi kèm với việc mở rộng
và sự gia tăng cả về mức độ, số lượng và loại hình ruỉ ro mà các NHTM phải đối
mặt. Điều này đang đặt ra một nhiệm vụ cho hoạt động thanh tra của NHTW Việt
Nam đối với các NHTM là phải hoàn thiện thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt
động đối với hoạt động của NHTM. NHNN phải đánh giá được thực trạng hoạt
động của NHTM, đồng thời đưa ra những cảnh báo sớm về những rủi ro tiềm ẩn có
thể xảy ra cho từng ngân hàng hoặc cho tòan hệ thống ngân hàng. Như vậy, việc
phát triển và đổi mới hoạt động thanh tra giám sát đối với NHTM là nhu cầu tất yếu
của NHNN. Tuy nhiên, thực tế hoạt động thanh tra của NHNN hiện nay chỉ là thanh
tra sự tuân thủ về việc chấp hành các quy định pháp luật của các NHTM. Thực tế
hiện nay, các NHTM thường tìm cách đối phó với những yêu cầu trong hoạt động
do NHNN quy định.
Thủ đô Hà nội là một thành phố lớn, là trung tâm văn hóa chính trị và giao
lưu quốc tế của cả nước với 396 TCTD, chi nhánh TCTD với 2060 điểm giao dịch;
trong đó có 84 chi nhánh NHTMNN; lực lượng thanh tra của NHNN chi nhánh TP
Hà Nội phải hết sức vất vả để có thể hoàn thành nhiệm vụ thanh tra giám sát của


mình. Tuy nhiên, với tình hình nợ xấu của một số chi nhánh NHTM NN vẫn gia
tăng nhanh chóng, hoạt động cạnh tranh lôi kéo khách hàng giữa các NHTM diễn ra
gay gắt dẫn đến nhiều tiêu cực, vi phạm và tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Để nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý toàn hệ thống ngân hàng của NHNN, việc hoàn
thiện hoạt động thanh tra của NHNN Việt nam đối với các NHTM trên địa bàn là
rất cần thiết.
1
Là một cán bộ thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh TP
Hà Nội, xuất phát từ thực trạng công tác thanh tra, tôi chọn đề tài luận văn thạc sỹ “
Hoàn thiện hoạt động thanh tra đối với các chi nhánh Ngân hàng thương mại
nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà nội ”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoàn thiện hoạt động thanh tra của
Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh tra đối với các chi nhánh Ngân hàng
thương mại Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh TP Hà Nội
giai đoạn 2008-2010.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra đối
với các chi nhánh NHTM Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh
TP Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh TP Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: 84 chi nhánh NHTM Nhà nước trên địa bàn thuộc đối
tượng thanh tra của hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2008- 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để nghiên cứu, xem xét. Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu
là phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp, thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp

mô hình hóa kết hợp với điều tra khảo sát thực tiễn. Ngoài ra, luận văn sử dụng
bảng biểu, sơ đồ để minh họa các số liệu, tư liệu thực tế, các lý luận nghiệp vụ ngân
hàng và lý luận nghiệp vụ thanh tra gắn với thực tiễn Việt Nam để làm sâu sắc thêm
luận điểm của đề tài.
5. Bố cục của luận văn
2
Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, bảng biểu, sơ đồ phần mở đầu, kết luận; nội dung chính của luận
văn được trình bày trong trang; Gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh tra của ngân hàng trung
ương đối với các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra đối với các chi nhánh Ngân hàng
thương mại Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh TP Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra đối với các chi nhánh
Ngân hàng thương mại nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh
thành phố Hà nội.
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động thanh tra của NHTW
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng Trung Ương
1.1.1.1 Khái niệm
Căn cứ vào quy định của các quốc gia trên thế giới thì có nhiều khái niệm về
ngân hàng Trung ương. Theo từ điển Winipidia, NHTW là cơ quan đặc trách quản
lý hệ thống tiền tệ của quốc gia, nhóm quốc gia, vũng lãnh thổ và chịu trách nhiệm
thi hành chính sách tiền tệ, là người cho vay cuối cùng, đảm bảo và chịu trách
nhiệm, đảm bảo an toàn, tránh nguy cơ đổ vỡ của cả hệ thống ngân hàng
NHTW ra đời từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2, có nguồn gốc từ ngân
hàng phát hành. Do ảnh hưởng của cuộc Đại suy thoái năm 1929-1933, cũng như sự

phát triển của các học thuyết kinh tế; các nước trên thế giới thấy sự cần thiết phải có
sự quản lý của nhà nước trong việc quản lý lưu thông tiền tệ, tín dụng và hoạt động
của hệ thống ngân hàng trong nước. Vì vậy, một số nước trên thế giới đã thành lập
NHTW thuộc quyền sở hữu nhà nước bằng cách quốc hữu hóa các ngân hàng phát
hành hoặc thành lập mới.
Các nước tư bản phát triển có hệ thống ngân hàng phát triển lâu đời như
Pháp, Anh thì thành lập NHTW bằng cách quốc hữu hoá ngân hàng phát hành
thông qua mua lại cổ phần của các ngân hàng này rồi bổ nhiệm người điều hành.
Một số nước tư bản khác thì Nhà nước chỉ nắm cổ phần khống chế hoặc vẫn để
thuộc sở hữu tư nhân nhưng Nhà nước bổ nhiệm người điều hành.
Ở Việt nam, NHTW được thành lập thuộc sở hữu của nhà nước, gọi là Ngân
hàng nhà nước Việt nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực thuộc chính phủ. Các
nước trên thế giới tùy thuộc vào kinh tế, chính trị, văn hóa mà thành lập mô hình
NHTW độc lập hoặc trực thuộc Chính phủ.
4
Trong luật NHNN Việt Nam, NHNN Việt Nam (sau đây gọi là NHNN) là cơ
quan ngang bộ của Chính Phủ, là ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và ngoại hối, phát hành tiền ngân hàng của các TCTD và cung ứng dịch
vụ tề tệ cho Chính Phủ.
1.1.1.2 Chức năng của NHTW
NHTW thực hiện hai chức năng cơ bản: là ngân hàng của Quốc gia và thực
hiện chức năng quản lý về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng. Mục đích hoạt
động của NHTW không phải tìm kiếm lợi nhuận, mà thông qua những chính sách
tiền tệ, các nghiệp vụ ngân hàng nhằm đảm bảo cho ổn định lưu thông tiền tệ của
quốc gia, hệ thống ngân hàng phát triển an toàn, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển.
- Chức năng ngân hàng của quốc gia: Được thể hiện ở các nhiệm vụ sau
đây:
+ Ngân hàng phát hành tiền : NHTW là cơ quan duy nhất và độc quyền

trong việc phát hành tiền. Đồng tiền do NHTW phát hành được quy định trong luật
hoặc Chính phủ phê duyệt về mệnh giá, loại tiền… Đây là đồng tiền duy nhất được
lưu thông hợp pháp đảm bảo cho sự thống nhất và an toàn của hệ thống tiền tệ. Bất
cứ đồng tiền nào không phải từ NHTW phát hành đều bị xử lý hình sự. Trách nhiệm
của NHTW phải xác định thời điểm phát hành, số lượng cũng như phương thức
thực hiện.
+ Ngân hàng của các ngân hàng: NHTW không trực tiếp kinh doanh tiền tệ
mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các NHTM, cụ thể:
Yêu cầu các NHTM mở tài khoản tiền gửi tại NHTW. NHTM chuyển tiền
gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán vào tài khoản này để NHTW quản lý.
Cho vay tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn do các NHTM nắm giữ.
Ngoài ra, NHTW còn cho vay ứng trước có đảm bảo bằng các chứng khoán đủ tiêu
chuẩn, các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại NHNN;
5
Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống NHTM: Các NHTM có thể
thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTW thay vì thanh toán trực tiếp với nhau
thông qua tài khoản tiền gửi tại NHTW.
+ Cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ: với chức năng là ngân hàng của
Chính phủ, NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ,
đồng thời làm đại lý, đại diện và tư vấn chính sách cho Chính phủ.
- Chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại
hối.
Đây là chức năng quyết định bản chất ngân hàng trung ương của một ngân
hàng phát hành. Việc thực hiện chức năng này không thể tách rời khỏi các nghiệp
vụ ngân hàng của NHNN. Nói cách khác, NHNN quản lý vĩ mô các hoạt động tiền
tệ và tín dụng thông qua khả năng kinh doanh của mình.
+ Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Chính sách tiền tệ là
chính sách kinh tế vĩ mô theo đó NHTW sử dụng các công cụ của mình để điều tiết
và kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm ổn định giá trị đồng tiền, thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm.

+ Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng: Để đảm bảo cho
hệ thống NHTM phát triển ổn định, an toàn và đúng pháp luật về ngân hàng,
NHTW còn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát các NHTM. Qua đó kịp thời
phát hiện sai phạm, có biện pháp chấn chỉnh. Từ đó đảm bảo lợi ích của người gửi
tiền và các chủ thể khác trong nền kinh tế.
1.1.2 Khái niệm, mục tiêu hoạt động thanh tra của NHTW
* Khái niệm: Hoạt động thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của NHTW đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra ngân hàng bao gồm: Thanh tra hành chính về ngân hàng, thanh tra
chuyên ngành và giám sát chuyên ngành về ngân hàng
6
Thanh tra hành chính về ngân hàng là hoạt động thanh tra của NHTW đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Thanh tra chuyên ngành về ngân hàng là hoạt động thanh tra của NHTW về
ngành ngân hàng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật ,
quy định về chuyên môn - kỹ thuyật, quy tắc quản lý về ngành.
Giám sát chuyên ngành về ngân hàng giám sát việc các ngân hàng thương
mại thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn hoạt động ngân hàng. Yêu cầu
đối tượng báo cáo định kỳ hoặc đột xuất thông tin cần thiết để phân tích tình hình
tài chính, hoạt động quản trị, điều hành từ đó đưa ra những cảnh báo rủi ro và
những biện pháp khắc phục.
Thanh tra chuyên ngành và giám sát chuyên ngành về ngân hàng có đối
tượng, phạm vi rộng hơn thanh tra hành chính về ngân hàng. Thanh tra hành chính
gắn với kỷ luật hành chính, quan hệ chấp hành và điều hành chính. Còn thanh tra và
giám sát chuyên ngành tập trung vào những quy định, quy tắc về chuyên môn ngành
ngân hàng.
* Mục tiêu hoàn thiện hoạt động thanh tra của NHTW.
- Một là góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các tổ

chức tín dụng và hệ thống tài chính
Hiện nay số lượng các TCTD là rất lớn, chính vì vâỵ sự canh tranh rất gay gắt để
tồn tại và phát triển. Trong quá trình hoạt động, nhiều TCTD sẽ lới lỏng nhiều điều kiện
để thu hút khách hàng và đạt mục tiêu lợi nhuận; theo đó là vi phạm các nguyên tắc tín
dụng dẫn đến nợ xấu tăng cao ngân hàng mất khả năng chi trả. Thanh tra ngân hàng
định kỳ và đột xuất tiến hành kiểm tra phát hiện kịp thời và kiến nghị xử lý khiến cho các
TCTD hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn,
lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính.
- Hai là, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng
của tổ chức tín dụng
7
Người gửi tiền vào TCTD nhằm mục tiêu giữ được tiền an toàn và tìm kiếm
lợi nhuận mong muốn, ngân hàng được phép sử dụng số tiền này để đầu tư hoặc cho
vay. Tuy nhiên, một số ngân hàng quản lý yếu kém, đầu tư vào lĩnh vực mạo hiểm
gặp phải rủi ro hậu quả là ngân hàng bị đổ vỡ hoặc mất khả năng thanh toán.
Trường hợp này, người gửi tiền phải chịu thiệt thòi mất vốn. Vì vậy, để các ngân
hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật, NHTW phải thường xuyên thanh
tra các TCTD và hoạt động ngân hàng của tổ chức khác về mọi hoạt động ngân
hàng cũng như quản trị điều hành để quản lý rủi ro nhằm mục tiêu bảo vệ quyền lợi
cho người gửi tiền và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.
- Ba là, duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống tín dụng
Lòng tin của dân chúng đối với hệ thống tín dụng là vô cùng quan trọng. Khi
công chúng không có lòng tin, họ sẽ rút tiền gửi hàng loạt ở tổ chức tín dụng, dẫn đến
ngân hàng có khả năng đổ vỡ trong thời gian ngắn. Đây là phản ứng dây truyền, nó lây
lan rất nhanh. Nếu không có biện pháp hiệu quả trấn an dân chúng thì khả năng xảy ra sự
sụp đổ của hệ thống tài chính là khó tránh khỏi. Thanh tra trong qua trình hoạt động phát
hiện những sai phạm, góp phần giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả, đúng pháp luật sẽ
duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống tín dụng.
- Bốn là, bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng
Hệ thống quy phạm pháp luật trên thế giới để điều chỉnh hoạt động ngân

hàng thường tập trung vào các lĩnh vực sau: các yêu cầu để thành lập ngân hàng,
giới hạn các chi nhánh, sát nhập ngân hàng, yêu cầu về vốn, dự trữ tối thiểu, yêu
cầu về dự trũ bắt buộc, yêu cầu về quản trị rủi ro Tùy từng thời kỳ, tùy từng điều
kiện của kinh tế - xã hội mỗi quốc gia mà thanh tra ngân hàng tổ chức các cuộc
thanh tra vào các mặt nghiệp vụ cụ thể. Từ đó đảm bảo việc chấp hành chính sách,
pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
- Năm là, góp phần nâng cao hiệu qủa và hiệu lực quản nhà nước trong lĩnh
vực tiền tệ và ngân hàng
8
Thanh tra là một công cụ quản lý của Nhà nước. Qua thanh tra nếu phát hiện
sai phạm sẽ có quyết định xử phạt hành chính, kiến nghị đưa ra xét xử tại các cơ
quan chức năng khác
1.1.3 Nguyên tắc trong hoạt động thanh tra của NHTW đối với hoạt động
của các NHTM
Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Uỷ ban bao gồm các
chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi các Thống đốc Ngân
hàng Trung ương của nhóm G10, năm 1975. Uỷ ban này đã đề xuất ra hệ thống
chuẩn mực về thanh tra giám sát ngân hàng và đã được nhiều quốc gia áp dụng. Sau
đây là hệ thống các nguyên tắc và chuẩn mực đối với hoạt động thanh tra giám sát
ngân hàng với 25 nguyên tắc, được chia thành các cụm chủ đề sau:
- Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề về điều kiện tiên quyết cho việc giám sát
nghiệp vụ ngân hàng có hiệu quả :(nguyên tắc số 1):
Phải phân định rõ trách nhiệm và mục tiêu của từng cơ quan tham gia trong
việc giám sát ngân hàng; các cơ quan phải được độc lập nhất định và có các nguồn
lực phù hợp; có khung pháp lý cho việc giám sát hoạt động ngân hàng, có quy định
về chia sẻ thông tin, bảo mật thông tin…
- Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề cấp phép và cơ cấu ( nguyên tắc số 2 đến
số 5):
Những nguyên tắc này quy định tất cả thẩm quyền cấp phép, quyền đưa ra
các tiêu chí, bác bỏ đơn xin thành lập nếu không đạt yêu cầu. Các nguyên tắc cũng

quy định các công đoạn của quá trình cấp phép như: đánh giá vốn chủ sở hữu, năng
lực của Hội đồng quản trị cũng như Ban điều hành…Thanh tra giám sát cũng có
quyền xem xét hoặc từ chối việc chuyển quyền sở hữu, quyền kiểm soát ngân hàng
hiện tại cho bên khác. Quyền rà soát các đầu tư lớn, cơ cấu ngân hàng…để đảm bảo
ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả.
- Các nguyên tắc thuộc chủ đề về quy định và yêu cầu thận trọng: (gồm các
nguyên tắc từ số 6 đến số 15):
9
- Các thanh tra giám sát phải đưa ra yêu cầu về vốn an toàn và phù hợp cho
các ngân hàng; Đánh giá các chính sách, thực tiễn hoạt động, đánh giá chất lượng
tài sản của ngân hàng. Phải đảm bảo ràng các ngân hàng có hệ thống thông tin
nghiêm ngặt, có quy trình quản trị rủi ro, có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
hiệu quả…
- Các nguyên tắc về giám sát ngiệp vụ ngân hàng (gồm các nguyên tắc từ số
16 đến số 20):
Bao gồm các hình thức giám sát tại chỗ và không tại chỗ; phải thu thập thông
tin, rà soát và phân tích các báo cáo, liên hệ với ban điều hành để hiểu rõ hoạt động
ngân hàng; từ đó thẩm định và đánh giá, phân tích thông tin; tăng cường năng lực
của các chuyên gia giám sát…
- Các nguyên tắc về yêu cầu thông tin (chuẩn mực21):
Phải biết các ngân hàng có hệ thống lưu trữ tài liệu phù hợp với chuẩn mực
kế toán. Phải thường xuyên báo cáo để chuyên gia giám sát thấy được tình hình tài
chính, lợi nhuận, khả năng sinh lời của hoạt động ngân hàng.
- Các nguyên tắc về quyền hợp pháp của chuyên gia giám sát (chuẩn mực
22)
Nguyên tắc này quy định rõ quyền hạn của thanh tra giám sát, quyền được
đưa ra các chế tài khi ngân hàng không tuân thủ các quy định. Trường hợp khẩn
cấp, thanh tra giám sát có quyền thu hồi giấy phép hoạt động của ngân hàng.
- Các nguyên tắc thuộc hoạt động ngân hàng xuyên biên giới( chuẩn mực 23
đến 25)

Các chuyên gia giám sát phải thực hiện giám sát các ngân hàng có hoạt động
quốc tế, thực hiện việc trao đổi thông tin với các chuyên gia giám sát các nước sở
tại. Yêu cầu các ngân hàng nước ngoài hoạt động đúng các tiêu chuẩn trong nước.
Việc áp dụng các nguyên tắc này là yêu cầu tối thiểu trong việc giám sát các
hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp phải kèm theo các biện
pháp khác để giải quyết các rủi ro của hệ thống tài chính.
10
1.1.4 Nội dung hoạt động thanh tra của NHTW
Nội dung hoạt động thanh tra NHTW do pháp luật quy định. Hiện nay, hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều thực hiện phương thức thanh tra tại chỗ và giám
sát từ xa. Một số nước tiên tiến (ví dụ nước Anh) sử dụng phương pháp chủ yếu là
giám sát từ xa phục vụ cho thanh tra tại chỗ. Nhiều nước thanh tra Ngân hàng đã sử
dụng kiểm toán bên trong và kiểm toán bên ngoài, đã bổ sung và quyết định phạm
vi, đối tượng, trọng tâm để tiến hành thanh tra. Trong đó chú trọng khâu kiểm toán
độc lập là công cụ quan trọng để phục vụ cho hoạt động thanh tra, giám sát hoạt
động đối với NHTM, nhất là các chi nhánh NHTM nhà nước. Song đối tượng của
hoạt động thanh tra, giám sát có sự khác biệt. Ở một số nước thực hiện hoạt động
thanh tra, giám sát đối với tất cả các đối tượng tham gia hoạt động ngân hàng tại
Hội sở chính và tại các chi nhánh. Nhưng ở một số nước khác, hoạt động thanh tra
giám sát lại tập trung tại Hội sở chính; chỉ thanh tra, giám sát họat động các chi
nhánh NHTM khi cần thiết và xử dụng hình thức thanh tra đột xuất.
Các loại hình NHTM được thanh tra giám sát bởi NHTW đều phải đối mặt
với các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Do đó, phần quan trọng của thanh tra,
giám sát ngân hàng là có quyền xây dựng, áp dụng quy định và yêu cầu về việc đảm
bảo an toàn để kiểm soát các loại rủi ro. NHTW ấn định tiêu chuẩn đảm bảo an toàn
tối thiểu để bảo đảm các NHTM hoạt động một cách phù hợp. Tính chất hoạt động
linh hoạt của NHTM đòi hỏi NHTW định kỳ đánh giá các yếu tố đảm bảo an toàn
của mình, nếu thấy không còn phù hợp NHTW ban hành các yếu tố, yêu cầu đảm
bảo an toàn mới cho phù hợp với hoạt động NHTM từng thời kỳ.
Hoạt động thanh tra giám sát được thực hiện với nội dung thống nhất cho các

NHTM bao gồm:
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng.
11
- Thanh tra để phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính theo chức
năng, thẩm quyền; báo cáo kiến nghị với các cơ quan cấp trên có thẩm quyền để xử
lý vi phạm.
- Thông qua hoạt động giám sát, thanh tra NHTW phân tích, cảnh báo, ngăn
chặn kịp thời các hành vi, các sai phạm trong hoạt động ngân hàng của các TCTD;
từ đó ra quyết định thanh tra tại chỗ đạt chất lượng, hiệu quả. Hoạt động này rất
phát triển đối với các nước tiên tiến do các quốc gia này có hệ thống công nghệ tiên
tiến, hiện đại, đồng bộ.
Qua hoạt động thanh tra của NHTW về tiền tệ và hoạt động ngân hàng: đề
xuất và kiến nghị đối với Ban lãnh đạo NHTW và các cơ quan hữu quan có thẩm
quyềnn thực hiện các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật và tiền tệ trong hoạt
động ngân hàng.
Hoạt động thanh tra đã tiến hành xác minh, hoàn thành biên bản, kết luận
thanh tra và kiến nghị với cấp trên có thẩm quyền các vướng mắc trong quá trình
tiến hành thanh tra của NHTW. Đôn đốc đối tượng chỉnh sửa, khắc phục hậu quả
sau thanh tra.
Ngoài hoạt động thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa, phải thực hiện giải quyết
khiếu nại tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức và
hoạt động ngân hàng. Tham mưu giúp Ban lãnh đạo NHTW chỉ đạo công tác phòng
ngừa và đấu tranh chống tham nhũng và tội phạm trong ngành ngân hàng.
Hoạt động thanh tra có đặc thù riêng, khi tiến hành thanh tra tại chỗ hoặc
giám sát từ xa đối với NHTM; do tính nhậy cảm của hoạt động ngân hàng có những
nội dung, vấn đề ta rất thận trọng, ví dụ như ngân hàng mất khả năng thanh
toán Tuy nhiên, với các nội dung trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp
luật, căn cứ phương pháp hoạt động thanh tra giám sát mà quy trình, thủ tục cũng
như các bước tiến hành, được thực hiện khác nhau. Để làm rõ nội dung hoạt động

thanh tra của NHTW đối với các NHTM, ta cần đi sâu vào một số vấn đề sau:
12
- Đối với hoạt động giám sát từ xa: Thanh tra viên qua báo cáo định kỳ, phân
tích các chỉ tiêu, phát hiện các chỉ số bất thường, từ đó có đề xuất lãnh đạo có biện
pháp đôn đốc, chấn chỉnh hoạt động của NHTM.
- Đối với hoạt động thanh tra định kỳ. Mục tiêu của các cuộc thanh tra theo
chương trình, kế hoạch của Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng và của giám đốc
chi nhánh tỉnh, thành phố, thường tổ chức thanh tra 2 năm một lần đối với các
NHTM hoạt động bình thường.
- Khác với thanh tra định kỳ, thanh tra đột xuất phát sinh khi có đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân …, thì phải tổ chức ngay cuộc thanh tra tại chỗ để
làm rõ.
Tóm lại, tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu, phương pháp thanh tra mà nội
dung thanh tra được tiến hành khác nhau. Nhìn chung, những nội dung hoạt động
thanh tra cụ thể thường được thực hiện trong các cuộc thanh tra tại chỗ cuả NHTW
đối với NHTM gồm: Thanh tra hoạt động quản trị, điều hành; nguồn vốn; chất
lượng tín dụng; việc chấp hành các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng theo
quy định của từng thời kỳ; Thanh tra nghiệp vụ ngoại hối, phòng chống rửa tiền,
thanh tra việc chấp hành các kiến nghị sau kết luận thanh tra
Ngoài ra, hoạt động thanh tra thường xuyên được thực hiện tại NHNN thông
qua hoạt động giám sát từ xa, qua báo cáo định kỳ, phân tích các chỉ tiêu, phát hiện
các chỉ số bất thường, từ đó chỉ ra các vi phạm để phục vụ cho thanh tra tại chỗ/.
1.2 Hoàn thiện hoạt động Thanh tra của NHTW đối với NHTM
1.2.1 Sự cần thiết hoàn thiện hoạt động thanh tra của NHTW đối với các
NHTM
NHTM là một tổ chức kinh tế, do đó không thể tách rời sự quản lý của Nhà
nước. Vì vậy, mọi hoạt động của các NHTM đều phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát.
Qua thanh tra, sẽ phát hiện được những tồn tại, thiếu sót của các NHTM, từ đó có
biện pháp chấn chỉnh kịp thời để cho các NHTM hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng
pháp luật.

13
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại hình TCTD cùng tồn tại
và phát triển. Sự cạnh tranh của các loại hình này diễn ra gay gắt để lôi kéo khách
hàng, dẫn đến có nhiều nguy cơ mất an toàn cho hệ thống tài chính quốc gia. Thanh
tra sẽ giúp cho các đối tượng này hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, từ đó đảm
bảo an toàn cho hệ thống tài chính của đất nước.
Sự cần thiết hoàn thiện hoạt động thanh tra của NHTW đối với các NHTM
do hoạt động ngân hàng là hoạt động có tính chất đặc biệt, việc hoàn thiện thanh tra
tạo lập khung pháp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra:
Thứ nhất, ngân hàng là nơi tích trữ tiết kiệm hàng đầu của công chúng, đặc
biệt là tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Việc thất thoát vốn này trong trường
hợp ngân hang phá sản sẽ trở thành thảm họa cho nhiều cá nhân và gia đình.
Thứ hai, các ngân hàng được quản lý chặt chẽ bởi khả năng “tạo tiền” trừ
những khoản tiền thông qua hoạt động cho vay và đầu tư (mở rộng tín dụng)
Thứ ba, các ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ bởi chúng cung cấp cho cá
nhân và doanh nghiệp những khoản cho vay, tài trợ tiêu dùng hoặc tài trợ đầu tư.
1.2.2 Các phương thức hoạt động của thanh tra NHTW đối với các ngân
hàng thương mại.
1.2.2.1 Giám sát từ xa
Giám sát từ xa: dựa trên cơ sở các bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu do
NHTM định kỳ gửi đến NHTW theo quy định, Thanh tra ngân hàng sẽ phân tích,
đánh giá tình hình của NHTM; có biện pháp kiến nghị xử lý kịp thời khi phát hiện
những chỉ tiêu bất thường.
Quy trình giám sát từ xa:
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra tính chính xác của thông tin
Bước 2: Tiến hành xử lý thông tin
Bước 3: Thực hiện phân tích dữ liệu
14
Bước 4: Lập báo cáo lãnh đạo thanh tra, ra văn bản chấn chỉnh các NHTM có
vi phạm.

Mục tiêu của giám sát từ xa đối với hoạt động của các NHTM
- Giám sát việc các ngân hàng có bảo đảm an toàn trong hoạt động không từ
giúp các ngân hàng giữ uy tín với khách hàng.
- Giám sát việc ngân hàng có thực hiện luật pháp và quy chế ngân hàng không.
- Giám sát việc ngân hàng kinh doanh có hiệu quả không.
Nội dung của giám sát từ xa: :
+ Giám sát về cơ cấu tài sản nợ, tài sản có
+ Giám sát chất lượng tài sản nợ, tài sản có
+ Giám sát tình hình thu nhập, chi phí và kêt quả kinh doanh
+ Giám sát vốn tự có
+ Giám sát việc đảm bảo khả năng chi trả
+ Phân tích một số chỉ số tài chính chủ yếu của tổ chức tín dụng
Tại Việt Nam, phương thức giám sát từ xa được áp dụng từ đầu năm 1991,
hiện nay giám sát từ xa được thực hiện theo Quyết định số 398/1999/QĐ-NHNN3
ngày 9/11/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và công văn hướng dẫn thực
hiện số 1525/Cv- TTr1 ngày 22/12/1999 của Thanh tra ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
1.2.2.2 Thanh tra tại chỗ
Thanh tra tại chỗ là việc ngân hàng trung ương thành lập đoàn thanh tra làm
việc tại đơn vị được thanh tra trong một khoản thời gian nhất định. Thời gian thanh
tra khoảng 10 đến 20 ngày làm việc. Việc thanh tra có thể tiến hành định kỳ hoặc
đột xuất. Nội dung thanh tra có thể theo chuyên đề hoặc toàn diện. Trong quá trình
thanh tra, nếu phát hiện vấn đề phức tạp thì có thể gia hạn thời gian thanh tra.
Quy trình của cuộc thanh tra tại chỗ:
Bước 1: Chuẩn bị thanh tra
15
Bước 2: Tiến hành thanh tra
Bước 3: Kết thúc cuộc thanh tra
Bước 4: Đôn đốc các NHTM chỉnh sửa sau kết luận thanh tra.
Mục tiêu của thanh tra tại chỗ:

- Tăng cường sự tuân thủ pháp luật, chấp hành các chính sách chủ trương của
Nhà nước. Từ đó bảo đảm các đối tượng tra thanh tra hoạt động bình thường theo
chính sách pháp luật.
- Phát hiện các dấu hiêụ vi phạm pháp luật, các hành vi sai phạm gây tổn
thất. Xác định mức độ sai phạm, nguyên nhân trách nhiệm từ đó đưa ra biện pháp
xử lý.
- Bổ sung những bất cập của chính sách, pháp luật về quản lý nhà nước đối
với hoạt động của đối tượng thanh tra.
Một cuộc thanh tra toàn diện gồm những nội dung sau:
- Thanh tra quản trị, điều hành
- Thanh tra nguồn vốn
- Thanh tra chất lượng tín dụng
- Thanh tra nghiệp vụ bảo lãnh
- Thanh tra hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- Thanh tra góp vốn liên doanh
- Thanh tra nghiệp vụ ngoại hối
Hiện nay thanh tra tại chỗ thường tiến hành đánh giá sự tuân thủ pháp luật
(Thanh tra tuân thủ) chấp hành chính sách chủ trương của Nhà nước. Từ đó bảo
đảm các đối tượng thanh tra hoạt động bình thường theo chính sách pháp luật.
- Thanh tra tuân thủ phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật, các hành vi sai
phạm gây tổn thất. Thanh tra tuân thủ trả lời câu hỏi đúng hay sai? Có hay không?
Sau đó xác định mức độ vi phạm nguyên nhân trách nhiệm, từ đó đưa ra biện pháp
16
xử lý. Thanh tra tuân thủ khi tiến hành thanh tra sẽ bổ sung những bất cập chính
sách pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động của đối tượng thanh tra.
- Thanh tra tuân thủ phụ thuộc vào ý chí chủ quan của tổ chức, cá nhân ban
hành pháp luật, chính sách. Thanh tra tuân thủ đánh giá trên phạm vi hạn chế.
Không đánh giá mối quan hệ tương quan với thị trường trong nước và trên toàn cầu.
Chỉ giới hạn trong phạm vi nội dung, đối tượng hành vi trên cơ sở các tài liệu, hồ sơ
cụ thể không đánh giá chung tổng thể hệ thống.

- Thanh tra tuân thủ không phù hợp với xu thế hội nhập và xu thế toàn cầu
hóa. Trong xu thế hội nhập thì quy mô hoạt động của các Ngân hàng ngày càng lớn
do vậy việc áp dụng phương pháp này rất khó thực hiện và không thể bao quát toàn
bộ ngân hàng.
Áp dụng phương pháp thanh tra tuân thủ thì Ban quản trị, ban điều hành và
một số cá nhân có liên quan chưa nhận thức hết vai trò, trách nhiệm của mình đối
với sự an toàn trong hoạt động của chính đơn vị mình. Thanh tra tuân thủ không
phát huy được tính “phòng ngừa sự đổ vỡ” là chính như phương pháp thanh tra trên
cơ sở rủi ro, mặt khác dễ nghiêng về hình sự hóa các mối quan hệ kinh tế trong hoạt
động ngân hàng
1.2.2.3 Kết hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tra tại chỗ
Giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ mỗi phương thức đều có ưu và nhược
điểm riêng.
Thời gian qua trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng đã tạo ra sự
phối kết hợp giữa hoạt động giám sát từ xa với thanh tra tại chỗ. Căn cứ vào những
chỉ số của công tác giám sát từ xa để có thể quyết định lựa chọn đơn vị, đối tượng
nên áp dụng thanh tra tại chỗ. Hai phương thức này kết hợp giúp cho hoạt động
thanh tra được hiệu qủa hơn.
1.2.2.4 Thanh tra trên cơ sở rủi ro: Là việc đánh giá TCTD trên các mặt: mức độ
và xu hướng của rủi ro; hiệu quả của quy trình quản lý rủi ro; khả năng tài chính
của TCTD để chống đỡ các rủi ro có thể xảy ra.
17
Bản chất hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro và chấp nhận rủi ro,
rủi ro cao lợi nhuận cao, rủi ro thấp lợi nhuận thấp; thậm chí lợi nhuận thấp TCTD
vẫn có nguy cơ vấp phải rủi ro lớn do quản trị rủi ro kém. Thanh tra tuân thủ không
đánh giá được toàn diện mức độ rủi ro, một đặc trưng gắn liền với hoạt động của
TCTD. Thanh trên cơ sở rủi ro đánh giá tốt hơn về rủi ro thông qua việc tách bạch
mức độ rủi ro và hệ thống quản trị rủi ro, tập trung tốt hơn vào việc phát hiện sớm
rủi ro mới xuất hệ thiện từng TCTD cũng như toàn thống. Sử dụng nguồn lực hiệu
quả hơn thông qua việc tập trung vào các lĩnh vực chứa đựng rủi ro cao, thanh tra

tại chỗ sẽ mất ít thời gian hơn tại TCTD. Khi thực hiện thanh tra trên cơ sở rủi ro,
thanh tra NHNN có khả năng đánh giá tốt hơn năng lực pháp lý của TCTD, tính
chất phức tạp của hoạt động kinh doanh và những ruỉ ro mà TCTD gặp phải; tập
trung tối đa nguồn lực để giải quyết các lĩnh vực có rủi ro cao nhất, làm lành mạnh
hóa hoạt động của TCTD, góp phần ổn định hệ thống các TCTD.
Thanh tra trên cơ sở rủi ro gồm 6 bước:
Bước 1: Hiểu biết về TCTD và đánh giá rủi ro của TCTD
Bước 2: Lập kế hoạch thanh tra
Bước 3: Thành lập đoàn thanh tra và công tác chuẩn bị
Bước 4: Tiến hành hoạt động thanh tra
Bước 5: Kết luận và các biện pháp sửa chữa
Bước 6: Giám sát việc TCTD chấn chỉnh sau thanh tra
Bước 1, 2 và 6 thường được hoàn thành tại NHTW bởi bộ phận giám sát từ
xa, bộ phận phân tích, Ban lãnh đạo cơ quan thanh tra giám sát và thanh tra viên
được giao nhiệm vụ giám sát và báo cáo về TCTD giữa các kỳ thanh tra
Bước 3,4 và 5 được hoàn thiện từ kết quả thanh tra của đoàn thanh tra tại
chỗ. Việc ra kết luận và các biện pháp sửa chữa do Chánh thanh tra, giám sát ngân
hàng đưa ra.
18
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện hoạt động thanh tra của NHTW
đối với các NHTM
1.3.1 Nhân tố khách quan
a. Hệ thống pháp luật đồng bộ
Mọi hoạt động trong xã hội đều có pháp luật điều chỉnh. Hoạt động thanh tra
cũng không nằm ngoài sự điều chỉnh đó. Nếu hệ thống luật thanh tra nói chung và
luật thanh tra ngân hàng nói riêng đồng bộ, đầy đủ, rõ ràng phù hợp với thực tế sẽ là
công cụ sắc bén cho công tác thanh tra. Ngược lại sẽ làm lãng phí nguồn lực thanh
tra, giảm hiệu quả của công tác thanh tra.
b. Chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn:
Đây là nền tảng để phát triển một hệ thống tài chính ổn định. Nếu các chính

sách không đúng và không phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế sẽ làm cho mọi
thành phần kinh tế trong đó có ngân hàng hoạt động bị rối loạn, xảy ra nhiều vụ
việc phức tạp. Lúc đó thanh tra rất vất vả để có thể giải quyết các vấn đề đã xảy ra.
c. Sự độc lập của thanh tra ngân hàng
Với chức năng thanh tra hoạt động của các NHTM, cơ quan thanh tra phải
thực sự chủ động và độc lập trong việc phân bổ các nguồn lực thanh tra, trong quá
trình ra các quyết định và thực hiện các hành động ứng xử đối với ngân hàng khi
cần thiết.
Trường hợp cơ quan thanh tra không thể độc lập trong các hoạt động của
mình, đặc biệt khi chịu các áp lực về mặt chính trị, hoạt động thanh tra sẽ chỉ mang
tính hình thức và không thể đảm bảo thực hiện các mục tiêu của nó.
d. Hoạt động của Ngân hàng thương mại
Khi tiến hành thanh tra tại chỗ, nếu Ngân hàng thương mại có ý thức tôn
trọng pháp luật, chấp hành quyết định thanh tra, tạo điều kiện cho thanh tra thực
hiện nhiệm vụ thì hoạt động thanh tra được tiến hành thuận lợi. Ngược lại sẽ gây
khó khăn cho hoạt động thanh tra. Trong giám sát từ xa, nếu ngân hàng thực hiện
19
chế độ thông tin báo cáo đầy đủ, chính xác thì sẽ là cơ sở để thực hiện giám sát và
định hướng cho hoạt động thanh tra tại chỗ, và kết quả giám sát mới phản ánh được
chính xác hoạt động của ngân hàng. Các kiến nghị đưa ra mới phát huy được tác
dụng cho các cấp quản lý.
e. Kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại
Kiểm soát nội bộ của NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
tính tuân thủ pháp luật của các hoạt động ngân hàng. Kiểm soát nội bộ được cài đặt,
bố trí ở mọi khâu, mọi nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro, kiểm soát rủi ro phát sinh
trong tác nghiệp ngân hàng. Hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp đảm bảo cho ngân
hàng hoạt động an toàn giảm thiểu được rủi ro.
Trong quá trình thanh tra, NHTW thường sử dụng kết quả của kiểm soát nội
bộ để hỗ trợ cho hoạt động của mình. Qua báo cáo kết quả kiểm soát nội bộ, qua
đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ, thanh tra có cái nhìn toàn diện hơn về ngân

hàng, từ đó khuyến khích hoạt động kiểm soát nội bộ của NHTM, mặt khác cũng
đánh giá đựợc mức độ rủi ro và năng lực quản trị rủi ro của NHTM
f. Kiểm toán độc lập
Khi tiến hành thanh tra tại chỗ, đoàn thanh tra thường sử dụng kết quả của
kiểm toán như kết quả báo cáo tài chính, công tác hạch toán, kế toán để bổ sung
căn cứ cho việc định hướng hoạt động thanh tra NHTM.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến hoàn thiện hoạt động thanh tra của
NHNN là yếu tố con người và cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động thanh tra.
Trong đó, nhân tố con người là quan trọng nhất, giữ vai trò quyết định trong việc
hoàn thiện hoạt động thanh tra của NHNN.
a. Nhân tố con người
Một hệ thống thanh tra giám sát hoạt động hoàn thiện đòi hỏi phải có cán bộ
vững vàng và độc lập, được bảo vệ với các quy định cuả pháp luật, với các mục
tiêu, trách nhiệm rự rõ ràng và sự hỗ trợ của các cấp lãnh đạo. Trong hoạt động
20
thanh tra, giám sát các cán bộ thường phải đưa ra các đánh giá, phán quyết của
mình, tiếp cận và xử lý công việc một cách chủ động. Đi đôi với tính độc lập là tính
chủ động và chịu trách nhiệm. Đầu tiên, cán bộ thanh tra phải có hiểu biết như cán
bộ ngân hàng trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, quản lý rủi ro và khuynh
hướng thị trường. Thị trường luôn biến động, các sản phẩm tài chính liên tục ra đời,
trong khi đó các quy định thường không theo kịp. Cán bộ thanh tra giám sát phải
chủ động thảo luận với các ngân hàng để xây dựng các quy định về an toàn một
cách phù hợp và hiệu quả.
Bên cạnh đó, cán bộ thanh tra giám sát cần có trình độ chuyên môn và các kỹ
năng cần thiết đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công việc. Hiện nay, các
ngân hàng thương mại đang nỗ lực đầu tư và triển khai hệ thống phần mềm tích hợp
cho các hoạt động của mình. Điều này làm thay đổi tư duy rất lớn trong kế toán,
quản lý tài chính, quản trị ngân hàng và tạo điều kiện để rất nhiều sản phẩm dịch vụ
ra đời. Trong khi đó cơ quan thanh tra giám sát chưa có những thay đổi tương ứng,

hệ thống thông tin còn hạn chế. Trong điều kiện này, cán bộ thanh tra cũng khó có
điều kiện cập nhật đầy đủ, hiểu biết sâu sắc về những diễn biến thị trường.
Để thanh tra giám sát có hiêụ quả, cần tập trung xây dựng đội ngũ nhân sự
theo một chu trình liên tục cán bộ làm công tác thanh tra không chỉ có khả năng
chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ mà còn có đủ tiêu chuẩn đạo đức và khả năng tiếp
cận với thị trường tài chính quốc tế.
b. Điều kiện cơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, chế độ đãi ngộ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động thanh tra. Nếu cơ sở vật chất lạc hậu, không đồng bộ, trang thiết bị không theo
kịp các ngân hàng thương mại dẫn đến khó thu thập đầy đủ thông tin và xử lý thông
tin. Nếu thông tin không chính xác, khi bố trí đoàn viên trong cuộc thanh tra không
hợp lý dẫn đến hiệu quả hoạt động của thanh tra không cao. Ngoài ra, chế độ tiền
lương cũng là vấn đề hết sức quan trọng. Do đặc thù công việc nên không có sự
đánh giá hiệu quả công việc giữa đoàn này và đoàn khác, mặt khác môi trường làm
việc của thanh tra viên dễ bị cám dỗ. Vì vậy nếu chế độ lương, thưởng, phụ cấp hợp
21
lý sẽ làm cho cán bộ thanh tra yên tâm công tác, hạn chế được hiện tượng tiêu cực
trong công tác thanh tra.
Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác thanh tra của
NHTW. Tuy nhiên trong các nhân tố trên, yếu tố con người vẫn là quan trọng nhất.
Ngoài ra, hoạt động thanh tra cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như môi
trường chính trị, môi trường kinh tế xã hội, xu hướng hội nhập Sự ảnh hưởng của
nhân tố này tới hoạt động thanh tra nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào từng thời điểm,
hoàn cảnh cụ thể.
1.4. Kinh nghiệm về hoạt động thanh tra ngân hàng của một số nước trên
thế giới đối với NHTM
1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
Mỗi một quốc gia có kiểu tổ chức và hoạt động về thanh tra ngân hàng hàng
khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, văn hóa…Sau đây là mô hình tổ chức
cũng như hoạt động của một số nước điển hình:

+ Ở Mỹ: hoạt động thanh tra tại chỗ được coi trọng và được tiến hành bởi 3
cơ quan gồm: Cơ quan kiểm tra tiền thường xuyên kiểm tra ngân hàng lớn khoảng 2
năm 1 lần. Cơ quan bảo hiểm tiền gửi liên bang định kỳ 36 tháng 1 lần, các cuộc
kiểm tra của hệ thống dự trữ liên bang thường 18 tháng 1 lần. Các cuộc kiểm tra
thường không báo trước. Giám sát từ xa cũng được đánh giá trên 5 lĩnh vực là an
toàn vốn, chất lượng tài sản có, khả năng quản lý, khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời.
+ Ở Anh: việc đánh giá ngân hàng không tiến hành thanh tra định kỳ mà qua
việc nghiên cứu, phân tích các báo cáo, qua thảo luận các cuộc phỏng vấn với các
nhà lãnh đạo ngân hàng, qua thông tin truyền thông.
+ Ở Trung Quốc: Việc tiến hành giám sát các ngân hàng qua Vụ thanh tra và
Kiểm tóan của Ngân hàng Nhân dân Trung hoa. Thông thường cũng tiến hành thanh
tra tại chỗ 3năm/lần; các định chế tài chính 2 năm/1 lần; hợp tác xã tín dụng do
Ngân hàng Nông nghiệp giám sát.
22
+ Ở Thái lan: Bộ trưởng Bộ tài chính bổ nhiệm các thanh tra viên. Việc giám
sát các tổ chức tài chính do NHTW thực hiện thông qua Vụ giám sát các ngân hàng
và Vụ giám sát kiểm tra các tổ chức tài chính. Hoạt động thanh tra cũng thực hiện 2
phương thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
Như vậy các nước trên thế giới đều áp dụng hai hình thức giám sát từ xa và
thanh tra tại chỗ. Tuy nhiên, mỗi nước lại coi trọng một phương pháp chính tùy
thuộc vào tình hình cụ thể của các nước.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho NHNN Việt Nam
Mô hình tổ chức cũng như hoạt động thanh tra ở các nước trên thế giới hiện
nay khá phong phú. Tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế, trình độ quản lý và hệ
thống phát triển tài chính tiền tệ của các nước. Mỗi mô hình đều có ưu điểm và
nhược điểm riêng. Vì vậy Việt Nam cần phải có biện pháp cụ thể để nâng cao vai
trò, vị thế của thanh tra ngân hàng, cũng như hoàn thiện phương thức hoạt động của
thanh tra, nhằm đảm bảo cho hoạt động của các NHTM hiệu quả, an toàn. Thời
gian tới, NHNN cần quan tâm đến những vấn đề sau:

+ Mọi hoạt động điều hành cần tập trung thực hiện bởi NHNN Việt Nam:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo tập trung mọi hoạt động của Ngành ngân
hàng, quản lý tập trung sẽ giúp cho lãnh đạo ngân hàng nhà nước nắm bắt tổng thể
của Ngành tốt hơn, chỉ đạo hoạt động sâu sát hơn, góp phần thực hiện tốt chính sách
tiền tệ quốc gia.
+ NHNN Việt Nam cần định hướng thanh tra trên cơ sở rủi ro: Trong bối
cảnh hiện nay, thanh tra tuân thủ vẫn chiếm ưu thế chủ đạo của hoạt động thanh tra,
vì hệ thống thông tin chưa đồng bộ, trình độ công nghệ chưa cao, máy móc phục vụ
chưa hiện đại. Tuy nhiên trong thời gian tới NHNN cần tiến hành thanh tra trên cơ
sở rủi ro vì thanh tra trên cơ sở rủi ro nắm bắt được toàn diện mọi hoạt động cuả
NHTM, hoạt động này tiến hành thường xuyên, liên tục, mặt khác không gây phiền
hà cho đơn vị. Vì vậy trong thời gian tới cần định hướng thanh tra trên cơ sở rủi ro.
23

×