Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh phụ tùng xe máy ôtô showa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.77 MB, 62 trang )

Bản thảo luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG

Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế
độc lập, cạnh tranh gay gắt với nhau trong một sân chơi bình đẳng. Do đó,
để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ có tiềm lực
về vốn đủ mạnh để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải làm
thế nào để vốn được sử dụng một cách có hiệu quả. Có như vậy, doanh
nghiệp mới khẳng định được vị trí của mình và tìm được chỗ đứng vững vàng
trên thị trường.
Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động nói
riêng có hiệu quả hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của toàn doanh nghiệp. Do đó vấn đề về sử dụng vốn, đặc biệt là vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong một doanh nghiệp là vấn
đề cần thiết phải quan tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, đề tài đi sâu vào việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của
công ty TNHH phụ tùng xe máy ôtô Showa Việt Nam trong thời gian gần đây
để thấy được thực trạng sử dụng vốn lưu động, thấy được các điểm mạnh và
các điểm còn tồn tại của công ty. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty, qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty .
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động và dựa trên những


yêu cầu của thực tế, em chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
1
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
động tại công ty TNHH phụ tùng xe máy ôtô Showa Việt Nam
’’
để làm đề
tài nghiên cứu cho mình.
Nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH phụ tùng xe máy ôtô Showa Việt Nam
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lưư động tại công ty TNHH phụ tùng xe máy ôtô Showa
Việt Nam
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong thầy góp ý để em hoàn thiện tốt hơn đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
2
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động như: tiền mặt, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu
động khác có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm mà doanh
nghiệp đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

Vốn lưu động bao gồm giá trị tài sản lưu động như: nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, bao bì và vật liệu bao bì,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang và vốn lưu thông như:
thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư mua
ngoài chế biến, vốn tiền mặt
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm của vốn lưu
động luôn chịu sự chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động. Cũng giống
như tài sản lưu động, vốn lưu động vận động không ngừng qua các giai đoạn
của quá trình sản xuất. Trong quá trình vận động ấy, vốn lưu động thể hiện
hai đặc điểm chủ yếu là:
- Thứ nhất: Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
và bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển
hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
- Thứ hai: Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động
thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu
chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở
về hình thái tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động hoàn thành một
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
3
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
vòng chu chuyển.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì cần thiết phải tiến
hành phân loại vốn khác nhau.
 Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người
ta chia vốn làm ba loại:
+ Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng để mua nguyên nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế, dự trữ và đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản

xuất lưu thông như thành phẩm vốn tiền mặt.
 Căn cứ vào phương pháp xác định vốn người ta chia vốn ra làm hai
loại:
+ Vốn lưu động định mức: là số vốn lưu động cần thiết tối thiểu thường
xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn
dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu
thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lưu động không định mức: là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính định mức
được.
 Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ Vốn lưu động tự có: là số vốn doanh nghiệp được Nhà nước cấp, vốn
lưu động từ bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn
+ Vốn lưu động đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên cần thiết
trong kinh doanh. Có thể vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc có
thể vay vốn của các đơn vị, tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nước.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý và có
hiệu quả.
1.1.4 Kết cấu vốn lưu động
Đối tượng lao động trong một doanh nghiệp được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau ở nhiều khâu khác nhau trong cả một chu kỳ sản xuất, ở
khâu dự trữ, đó là những vật tư, nguyên vật liệu, dự trữ cho sản xuất và kinh
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
4
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
doanh, ở khâu sản xuất đó là những vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất ở khâu lưu động đó là thành phẩm vốn bằng tiền.
Do đó vốn lưu động của doanh nghiệp dùng để mua sắm đối tượng lao
động cũng có kết cấu phức tạp và được chia thành những bộ phận chính sau:

1.1.4.1 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
Tiền là lượng tiền mà doanh nghiệp có được do ngân sách cấp, do tự có,
hoặc do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc do đi vay. Nó tồn
tại dưới hình thức tiền mặt, tiền quỹ và tiền gữi Ngân hàng và nó có vai trò rất
quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thuận lợi và liên tục
trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá trình mua bán hàng hoá.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: là việc doanh nghiệp bỏ vốn để mua các
chứng khoán có giá trị đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản có thể
thu hồi trong thời hạn không quá 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh (như tín
phiếu kho bạc, ký phiếu Ngân hàng , cổ phần háo của những Công ty khác)
1.1.4.2 Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp lưu động tài sản mà doanh nghiệp dự trữ
để sản xuất hoặc bán ra sau này hàng tồn kho của doanh nghiệp thường bao
gồm nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế hàng hoá thành phẩm hayb một số
công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh. Tất cả các doanh nghiệp đều
có hàng tồn kho bởi vì quá trình sản xuất kinh doanh luôn biến động vì phải
chịu sự tác động của yếu tố môi trường bên ngoài cũng như bên trong doanh
nghiệp. do vậy để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình
thường, tránh sự thiếu hụt và ứ đọng vốn không hợp lý thì doanh nghiệp cần
phải có lượng hàng tồn kho nhất định
1.1.4.3 Các khỏan phải thu:
Trong các khoản phải thu thì khoản trhu khách hàng là quan trọng nhất

chiếm tỷ lệ đáng kể, do đó ta chỉ nghiên cứu phải thu khách hàng .
Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của
doanh nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá hoặc dịch vụ cho
khách hàng của mình. Bởi vì do yếu tố cạnh tranh cũng như nhu cầu tăng
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
5
Bản thảo luận văn tốt nghiệp

doanh số bán ra, các doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bán hàng theo phương
thức tín dụng, cho nên các khoản phải thu là một tất yếu được xác định trong
vốn lưu động của doanh nghiệp bán hàng theo phương thức tín dụng được các
doanh nghiệp sử dụng như là điều kiện thanh toán, điều kiện bán hàng với
khách hàng đồng thời nó cũng là công cụ của doanh nghiệp trong quá trình
cạnh tranh.
1.1.4.4 Tài sản lưu động khác
Vốn lưu động của doanh nghiệp ngoài những thành phần chính trên còn
tồn tại trong các khoản khác như: các khoản tạm ứng, tạm chi tạm gửi theo
những nguyên tắc riêng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi thanh
toán và xử lý
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, là điều
kiện cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường
và liên tục. Do đó việc tổ chức một cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa rất
to lớn đối với doanh nghiệp, là cơ sở cho việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả,
là nền tảng cho sự phát triển lớn mạnh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp
sử dụng vốn lưu động hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
phân bổ nguồn vốn lưu động ở các khâu: mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý. Chính việc phân bổ hợp lý này đã đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn từ loại này sang loại khác, từ hình thái này
sang hình thái khác, góp phần rút ngắn vòng quay vốn lưu động, nâng cao
hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp, do đặc điểm kinh doanh khác nhau nên kết cấu vốn
lưu động cũng khác nhau. Vì vậy, việc phân tích kết cấu vốn lưu động là cần
thiết, nhằm giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ
trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định
trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể, từng doanh nghiệp cụ thể,
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
6

Bản thảo luận văn tốt nghiệp
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5 Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền mặt nhất định để mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu
động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách
khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệ. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ
trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải
huy động một lượng vốn nhất định để đẩu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư
hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh
doanh và tạo lợi thế cành tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu đông còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vòa giá trị sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm
cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định
trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Tóm lại: vốn lưu động có vai của trò vô cùng quan trọng quyết định đến
sự sống còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác xu
hướng và hợp lý thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao
và ngược lại. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh
của mình cần phải định hướng đúng đắng qui mô cơ cấu của lượng vốn này,
đồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng phí. Có như

Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
7
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
vậy, sẽ phát huy hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn
kinh doanh .
1.1.6 Các cơ sở quản lý và sử dụng vốn lưu động
Với thành phần cơ bản là hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt
nên việc quản lý và sử dụng vốn lưu động chính là quản lý và sử dụng hàng
tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt, do dó ta sẽ đi nghiên cứu từng bộ
phận cấu thành này.
1.1.6.1 Quản lý vốn bằng tiền
Trong mọi doanh nghiệp luông tồn tại một lượng vốn bằng tiền nhất
định, và nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp . sở dĩ tiền có
vai trò quan trọng là vì nó tồn tại trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho 3
hoạt động của doanh nghiệp đó là: hoạt động, mua sắm, thanh toán, hoạt động
dự phòng và hoạt động đầu tư.
Hoạt động mua sắm thanh toán là một việc sử dụng tiền để mua sắm
hàng hoá, vật liệu và thanh toán các khoản chi phí cần thiết đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động liên tục, lương tiền phục vụ cho hoạt động này là
việc sử dụng tiền đê mua sắm hàng hoá, vật liệu và thanh toán các chi phí
cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục. Lượng tiền phục vụ
cho hoạt động này của doanh nghiệp là lượng tiền chiếm phần lớn và các vai
trò chỉ đảo đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động dự phòng là việc dự trữ tiền nhằm mục đích thanh toán các
khoản có tính chất bất thường mà doanh nghiệp không lường trước được. Tuy
vậy, trong thực tế các doanh nghiệp ít chú ý đến lượng tiền dành cho hoạt
động này.
Hoạt động đầu tư là việc sử dụng tiền để đầu tư nhằm mục đích sinh lời,
thông thường việc tính lũy tiền cho đầu tư ở các doanh nghiệp là rất ít và điều
này tùy thuộc vào cá tính của nhà đầu tư.

Để việc quản lý sử dụng tiền có hiệu quả các doanh nghiệp cần phải dự
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
8
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
toán chính xác nhu cầu vốn bằng tiền. Việc dự toán vốn bằng tiền chủ yếu
dựa vào nhu cầu của ba hoạt động trên của doanh nghiệp.Ngoài ra cần có
nhắc đến sự cân bằng trong cơ cấu tiền cho hợp lý giữa các hoạt động, cân
nhắc đến sự cần thiết và tiền của các hoạt động, có vậy thì việc quản lý tiền
của doanh nghiệp mới tránh được lãng phí và có hiệu quả
Ngoài ra để giảm đến mức thấm nhất việc đầu tư về tiền tại doanh
nghiệp nhằm tránh lãng phí ta cần phải giảm sự luân chuyển về tiền. Luân
chuyển là việc các khoản vốn lưu hành từ nơi này đến nơi khác cách xa. Việc
luân chuyển tiền từ khách hàng đến doanh nghiệp như vậy sẽ bị kéo dài và
làm tiền đến chậm với doanh nghiệp hơn, sự luân chuyển của tiền là do các
nguyên nhân : do chuyển tiền đi và thời gian chuyển tiền cần thiết để thực
hiện nghiệp vụ Ngân hàng, ngoài ra còn phải chịu phí Ngân hàng. Để tránh
tình trạng này các doanh nghiệp hiện nay đều phải có mã số tài khoản riêng,
thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại các quan hệ thanh toán, giữa
doanh nghiệp với khách hàng sẽ được rút ngắn thời gian từ đó tạo thuận thuận
lợi cho doanh nghiệp và khách hàng tiền công việc kinh doanh.
1.1.6.2 Quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Vì giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản lưu
động, mặt khác hàng tồn kho có mặt hầu hết trong các công đoạn mua, sản
xuất và bán, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
được diễn ra liên tục và có hiệu quả nên việc quản lý hàng tồn kho và đưa ra
quyết định đầu tư hàng tồn kho là một công việc rất quan trọng của doanh
nghiệp.
Tuy vậy, việc dự trữ hàng tồn kho luôn phải tốn kém chi phí liên quan
đến việc dự trữ hàng tồn kho đó là chi phí đặt hàng và chi phí lưu giữ hàng.
Chi phí đặt hàng lưu động những chi phí cố định cho mỗi lần mua hàng chi

phí này baqo gồm: chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch và
một số chi phí khác. còn chi phí lưu giữ hàng tồn kho nghĩa lưu động những
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
9
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
chi phí tăng giảm phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay ít với việc dự
trữ hàng tồn kho luôn ẩn chứa 2 loại chi phí trên và mục đích của việc ưl hàng
tồn kho là cân bằng hai loại chi phí: chi phí lưu giữ và chi phí đặt hàng để làm
sao cho tổng chi phí tồn kho là thấp nhất, do đó ta cần phải tìm ra mô hình
quản lý hàng tồn kho hiệu quả, đó chính là mô hình EOQ, mô hình này có nội
dung như sau:
- Gọi Q là lượng hàng tồn kho cho mỗi lần đặt hàng. Tại thời diểm đầu
kỳ lượng hàng tồn kho là Q và cuối kỳ là O nên lượng hàng tồn kho bình quân
trong kỳ là:

Gọi C là chi phí lưu giữ cho mỗi đơn vị hàng tồn, khi đó tổng chi phí
hàng tồn kho là:
- Gọi S là lượng hàng tiêu thụ trong kỳ nên số lần đặt hàng trong kỳ là:
- Gọi O là chi phí cho mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng trong kỳ
là:
- Gọi T: là tổng chi phí tồn kho, khi đó
T +
- Gọi Q
*
là lượng hàng dự trữ tối ưu, nghĩa là tại Q
*
thì lượng hàng tồn
kho cho chi phí thấp nhất, khi đó:
T + ) = 0
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21

10
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
⟺ - = 0
⟺ =
Q⟺
*
= (1)
Như vậy, với lượng hàng dự trữ Q* ở công thức (1) thì sẽ cho chi phí tồn
kho là thấp nhất lưu động mức tồn kho là tối ưu
Mô hình tồn kho Q* trên đây chỉ mang tính chất hướng dẫn và vẫn còn
là lý thuyết, việc quản lý và quyết định đầu tư hàng tồn kho còn tùy thuộc vào
điều kiện thực tế của mõi doanh nghiệp. do vậy trong từng điều kiện cụ thể
của mỗi doanh
nghiệp mà xây dựng những mô hình quản lý tồn kho có hiệu quả trên cơ
sở của mô hình tồn EOQ.
1.1.6.3 Quản lý các khoản phải thu
Trong khâu tiêu thụ của doanh nghiệp, vì yếu tố cạnh tranh cũng như
tăng doanh số bán các doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bán hàng theo
phương thức tín dụng , nên các khoản phải thu là một tất yếu được xác định
trong vốn lưu động Việc quản lý các khoản phải thu nhằm xác định thời hạn
tín dụng đối với khách hàng một cách hiệu quả nhất trên cơ sở nghiên cứu ,
đánh giá khả năng tài chính của khách hàng. Tiêu chuẩn tín dụng đưa ra luôn
chứa động 2 mặt: rủi ro và Trang 9 tính sinh lời, rủi ro là việc khách hàng
không thể trả được tiền và tính sinh lời đó là sự gia tăng được doanh số bán,
từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận, từ điều kiện tín dụng đó.
Từ các nguyên nhân trên, ta có thể thấy được vai trò to lớn đối với việc
quản lý các khoản phải thu mà cụ thể là việc xây dựng và dưa ra chính sách
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
11
Bản thảo luận văn tốt nghiệp

tín dụng hiệu quả phù hợp với từng khách hàng. Công việc chính trong việc
hình thành chính sách tín dụng là việc phân tích đánh giá vị thế tín dụng của
khách hàng, việc phân tích đánh giá tín dụng được tiến hành dựa trên một số
đặc tính của khách hàng như sau:
+ Tư cách tín dụng:
Là tư cách riêng hay thái độ tự nguyện đối với các nghĩa vụ trả nợ và
được đánh giá trên cơ sở dữ liệu về những lần mua chịu trước đó.
+ Năng lực trả nợ:
Là khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ và được đánh giá trên cơ sở
khả năng thanh toán hiện tại cũng như việc thanh toán các món nợ trong
tương lai.
+ Vốn:
Là sự đo lường về sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng được đánh
giá bằng việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng
+ Thế chấp:
Là bất cứ tài sản nào của khách hàng có thể sử dụng để đảm bảo cho các
khoản nợ.
+ Điều kiện kinh tế:
Là điều kiện đề cập đến xu thế phát triển của ngành kinh doanh hoặc
tiềm năng của ngành kinh tế
Việc phân tích vị thế tín dụng khách hàng nhằm đưa ra các tiêu chuẩn tín
dụng sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thấp rủi ro tiền việc thu tiền cũng
như tăng được doanh số bán. Do vậy doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị
tác động khi tiêu chuẩn tín dụng thay đổi. Cụ thể khi các tiêu chuẩn tín dụng
tăng lên ở mức cao hơn dẫn đến doanh số bán sẽ giảm và ngược lại khi tiêu
chuẩn tín dụng được hạ thấp thường sẽ thu hút được nhiều khách hàng có
tiềm lực tài chính yếu. Cho nên khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tín dụng
phải dựa trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
12

Bản thảo luận văn tốt nghiệp
các tiêu chuẩn tín dụng. Nếu việc thay đổi đem lại lợi nhuận cao hơn thì
doanh nghiệp nên thay đổi, bằng không thì nên giữ nguyên.
Ngoài việc thiết lập Chính sách tín dụng việc quản lý khopản ơ thu còn
xem xét đến việc thường xuyên đôn đốc và áp dụng các biện pháp cần thiết để
nhăm thu hồi nợ. Đồng thời cần phải quan tâm đến việc mở sổ theo dõi chi
tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, thường
xuyên theo dõi và định kỳ phải đói chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công
nợ phải thu. Đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và các khoản nợ phải đòi.
1.1.6.4 Quản lý và sử dụng khoản phải trả
Khoản phải trả hay mua chịu là một vấn đề quan trọng trong quản lý và
sử dụng vốn lưu động, bởi vì đây là một khoản tài trợ cần thiết rất mềm dẻo
phát sinh liên tục tiền quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản tài
trợ này càng quan trọng hơn đói với các doanh nghiệp nhỏ tìm kiếm nguồn tài
trợ ở các nơi khác nên dựa nhiều vào mua chịu.
Việc mua chịu có thể nói là con dao hai lưỡi đói với doanh nghiệp. nó
vừa là người tín dụng để tài trợ việc mua hàng, vừa là phương thức cung ứng
nhu cầu để tài trợ việc bán chịu cho khách hàng, do vậy doanh nghiệp doanh
nghiệp tận dụng việc mua chịu như một nguồn tài trợ, đồng thời phải giảm tối
thiểu vốn của mình nằm tiền các khoản phải thu bằng các biện pháp bằng
cách quản lý hiệu quả.
Thông thường có 3 hình thức mua hàng thường xảy ra tiền quá trình kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp đó là:
- Mua hàng trả tiền ngay
- Mua hàng trả tiền khi giao hàng
- Mua hàng trả tiền sau khi giao hàng
Tiền quản lý và sử dụng tối ưu khoản phải trả, ta chỉ chú trọng đến việc
mua hàng trả tiền sau vì tiền hình thức này cũng nảy sinh hai vấn đề là : trả
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
13

Bản thảo luận văn tốt nghiệp
tiền đúng hạn không có sự giảm giá và trả tiền trước thời hạn có sự giảm giá.
Điều quan trọng của mỗi doanh nghiệp là nghiên cứu kỹ điều kiện giảm giá
khi trả tiền cân nhắc kỹ lưởng của lợi ích việc được hưởng giảm giá và chi phí
cho việc trả tiền trước thời hạn.
Việc quản lý và sử dụng các khoản phải trả là công việc quan trọng và bị
ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, chẳng hạn doanh nghiệp có khả năng tài chính
mạnh, có uy tín thì công việc quản lý và sử dụng các khoản phải trả dể dàng
và thuận lợi, còn ngược lại rất khó khăn. Nhưng nói chung yếu tố quen biết,
làm ăn lâu dài giữa các doanh nghiệp với nhau được ổn định thì thuận lợi cho
các doanh nghiệp tiền việc quản lý và sử dụng các khoản phải trả.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động
1.2.1 Thông số khả năng thanh toán
Bao gồm các chỉ tiêu đánh giá khả năng của doanh nghiệp, đó là:
 Khả năng thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu
chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn, chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, tuy nhiên kinh
phí cho thấy chỉ tiêu khoảng bằng 2 là vừa phải, vì quá lớn cũng chưa hẳn tốt
vì hiệu quả sử dụng tài sản không tốt
 Khả năng thanh toán nhanh
Vì hàng tồn kho là tài sản dự trữ thường xuyên cho kinh doanh và giá trị
cũng như thời gina hóan chuyển thành tiền là không chắc chắn nhất
trong các loại tài sản lưu động, nên khả năng thanh toán nhanh của doanh
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
14
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
nghiệp phải trừ đi bộ phận này
 Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu này chỉ xem xét đến các khoản mà doanh nghiệp có thể sử dụng

để thanh toán một cách nhanh nhất đó là vốn bằng tiền của doanh nghiệp
1.2.2 Thông số khả năng hoạt động
Là tất cả các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của vốn lưu động và
các bộ phận cấu thành nên VLĐ
 Thông số về hàng tồn kho
• Số vòng quay hàng tồn kho ( Vòng/kỳ)
•Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
(ngày/vòng)
 Thông số về khoản phải thu khách hàng
• Số vòng quay khoản phải thu (vòng/kỳ)
• Số ngày 1 vòng quay nợ phải thu
(ngày/vòng)
 Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp
• Số vòng quay vốn lưu động (vòng/kỳ)
Ý nghĩa: Cho biết một kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng, nếu vòng
quay lớn hơn (so với tốc độ quay trung bình của ngành) chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động cao.
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
15
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
• Số ngày 1 vòng quay (ngày/vòng)
Vốn lưu động
Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thởi gian
quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn
 Thông số về khả năng sinh lợi của VLĐ
Mức doanh lợi
của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết: một đồng vốn đầu tư vào kinh doanh thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của

doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp
Trước hết phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của nhà nước. Đây là
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tùy theo từng thời kỳ, tùy theo
từng mục tiêu phát triển mà nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về
thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến
khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế nganhg nghề khác. Bởi vậy,
khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cừ một doanh nghiệp nào cũng quan
tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể
dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với
hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho
hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
16
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách
khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh
VLĐ sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Dó đó vấn đề mấu chốt đối với
doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác
và một cơ cấu vốn không hợp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn.

Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng
đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả
thi và thời điểm đầu tư đúng thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa lợi nhuận
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động
nói riêng.
Chất lượng công tác quản lý VLĐ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý VLĐ sẽ giúp
cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả
năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng
phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng các định được một lượng dự trữ
hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư
thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra công tác quản lý vốn lưu động còn làm tăng
được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường thông qua chính sách
thương mại.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh
nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá
hạn.
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
17
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
18
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG XE MÁY
Ô TÔ SHOWA VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về công ty TNHH phụ tùng xe máy ô tô Showa Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
19
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
20
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
21
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý và quy trình công nghệ tại công ty
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
2.1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
22
Bản thảo luận văn tốt nghiệp
2.1.2.4 Đặc điểm tiêu thụ và thị trường tiêu thụ
Khuất Thanh Sáng TCNDB – K21
23

×