Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần sông đà 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.23 KB, 53 trang )

Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
MỤC LỤC
Lời mở đầu 2
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
3
1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh 3
1.2 Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh 4
1.3 Đối tượng và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh 5
1.4 Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh 10
Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phân Sông Đà 25.
13
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Sông Đà 25 13
2.2. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh Tấm
lợp Công ty Sông Đà 18
2.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 25.
25
2.4. Đánh giá và kết luận chung 42
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh
tại công ty Sông Đà 25 46
3.1. Chính sách giá cả hợp lí 46
3.2. Giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu 47
3.3. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ tấm lợp Ami ăng xi măng.
49
3.4. Tổ chức hợp lý việc phân phối và mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công
ty Cổ phần Sông Đà 25. 49
3.5. Tiếp cận công nghệ mới 51
Kết luận .53
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
1
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
LỜI MỞ ĐẦU


Đất nước ta từ một nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường. Đó là bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua chúng
ta đã đạt được những thành tựu to lớn, kinh tế ngày càng phát triển, đời sống xã hội
không ngừng được nâng cao. Nhu cầu cuộc sống đòi hỏi ngày càng cao hơn chính vì
vậy đặt ra cho các nhà doanh nghiệp những thách thức lớn trong cơ chế thị trường.
Muốn doanh nghiệp tồn tại và phát triển làm ăn có lãi, các nhà doanh nghiệp phải đề
ra những chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn. Trong cơ chế thị trường vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì, và ai là người
tiêu thụ. Đó là những câu hỏi những nhà quản lý phải giải quyết. Do Công ty Sông Đà
là 1 Công ty lớn. Bao gồm nhiều chi nhánh, xí nghiệp sát nhập dẫn đến sản xuất
nhiều ngành nghề đa dạng nên tôi tập trung nghiên cứu về quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh tấm lợp của Công ty tại Xí nghiệp Mái lợp Quảng Yên. Doanh nghiệp
phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của các đối thủ cạnh tranh (biết
người, biết ta) để đề ra chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn và hợp lý. Do đó việc
nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính tất yếu khách quan đối
với các doanh nghiệp.
Là một sinh viên lớp tài chính doanh nghiệp CDTH12TH. Trường Đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Được sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn
quản trị doanh nghiệp, sự giúp đỡ của lãnh đạo, các phòng, ban ở công ty Cổ phần
Sông Đà 25. Đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy Lê Đức Thiện và những kiến thức đã
học ở trường. Tôi được thực tập và làm quen với doanh nghiệp với đề tài "Phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sông Đà 25" để thực hiện báo
cáo của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong bộ
môn nhất là thầy Lê Đức Thiện và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã
giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên do sự hiểu biết chưa sâu rộng nên bài
báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong các thầy cô giáo và các
cấp lãnh đạo công ty góp ý để cá nhân tôi hoàn thiện kiến thức và báo cáo được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
2
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình
và các kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các
phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và
xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
1.1.2. Vị trí và chức năng
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, người ta sử dụng phân tích để nhận thức được
các hiện tượng và kết quả kinh tế, để xác định quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả
cũng như phát hiện nguồn gốc hình thành và tính quy luật phát triển của chúng, trên
cơ sở đó mà cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết định đúng đắn cho tương
lai.
Nằm trong hệ thống các môn khoa học quản lý kinh tế, phân tích hoạt
động kinh doanh thực hiện một chức năng cơ bản đó là dự toán và điều chỉnh các hoạt
động kinh tế. Bởi vì trước hết doanh nghiệp được quan niệm như một hệ thống và hệ
thống này là đối tượng của quản lý. Hệ thống này bao gồm nhiều bộ phận cấu thành
(phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất…) và mỗi một bộ phận cấu thành có chức
năng, nhiệm vụ riêng để đảm bảo cho hệ thống hoạt động bình thường trên con đường
đã đặt ra thì đòi hỏi từng bộ phận cấu thành, dù là nhỏ nhất trong hệ thống phải hoạt
động bình thường theo đúng chức năng, nhiệm vụ của chúng. Như vậy chỉ cần ở một
bộ phận nào đó của hệ thống hoạt động không bình thường sẽ làm cho hoạt động của
cả hệ thống không bình thường. Trong trường hợp này, đòi hỏi người quản lý trên cơ
sở phát hiện được tình hình cần phải đề ra các biện pháp loại trừ "điểm nóng" đó, điều
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh

3
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
chỉnh và khôi phục lại sự hoạt động của bộ phận đó, đảm bảo cho cả hệ thống trở lại
hoạt động bình thường.
1.2. Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh
Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh được thể hiện trong
quá trình phát triển lịch sử của nó gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hoá.
Thật vậy, sự biểu hiện bước đầu của công tác hạch toán và phân tích hoạt động kinh
doanh đó là việc người Ai Cập, Babilon trong nền văn minh cổ đại xưa đã dùng đất
nung và bia đá để ghi khắc những tài liệu, ghi chép về trao đổi hàng hoá, kê khai trọng
lượng hàng hoá so sánh các thu chi cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá,
những yêu cầu buổi đầu của công tác quản lý, phân tích hoạt động kinh doanh được
kết hợp công tác kế toán, thống kê. Chủ nghĩa tư bản ra đời, sản xuất hàng hoá phát
triển nhanh, quy mô lớn phân tích hoạt động kinh doanh có những yêu cầu lớn hơn
nhằm phục vụ đắc lực cho công tác quản lý. Khi chủ nghĩa đế quốc ra đời, sự tích luỹ
tư bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất, các công ty cổ phần và các công ty xuyên quốc gia
ra đời, sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng về cả quy mô lẫn hiệu quả. Để chiến
thắng trong cạnh tranh và quản lý tốt hoạt động sản xuất của công ty đề ra phương án
kinh doanh có hiệu quả các nhà tư bản phải thường xuyên phân tích hoạt động trên cơ
sở nhiều luồng, nhiều loại thông tin. Với yêu cầu này, công tác hạch toán không đáp
ứng được, đòi hỏi phải có một môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung,
phương pháp nghiên cứu phong phú. Phân tích hoạt động kinh doanh tách rời khỏi
hạch toán và thống kê dựa trên cơ sở hai môn khoa học đó.
Ngày nay, với những thành tưu to lớn về sự phát triển kinh tê, văn hóa, trình độ kỹ
thuật càng cao thì việc phân tích hoạt động kinh doanh càng quan trọng trong quá
trình quản lý doanh nghiệp bởi mục đích cuối cùng là tìm ra phương án kinh doanh có
hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất.
Ở nước ta hiện nay, phân tích hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị kinh tế là rất
quan trọng. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để đề ra định hướng và chương
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh

4
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
trình định hướng. Trong nền kinh tế thị trường, để chiến thắng trong cạnh tranh đòi
hỏi các đơn vị kinh tế phải thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải
tiến phương thức hoạt động, cải tiến phương thức quản lý sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao năng xuất chất lượng và hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh là công
tác cần thiết và quan trọng để đưa ra các quyết định về sự thay đổi đó.
Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết đối với mọi
nền sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay sự cần thiết xuất phát từ
yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế, từ việc đảm bảo chức năng quản lý kinh
tế của nhà nước và yêu cầu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
1.3.1. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến của quá
trình đó.
1.3.2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích kinh doanh phải phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của
phân tích kinh doanh là:
+ Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phẩm, doanh
thu bán hàng, lợi nhuận, giá thành…
+ Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với các chỉ
tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn,
đất đai…
Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh được xác định các đặc trưng
về mặt lượng của các giai đoạn, trong quá trình kinh doanh (số lượng, kết cấu, quan
hệ, tỷ lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định các nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình sản xuất kinh doanh, tính chất và trình
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
5

Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh
doanh.
1.3.3. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu thường dùng cho phân tích kinh doanh
1.3.3.1. Các chỉ tiêu thường dùng cho phân tích kinh doanh
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh doanh khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội dung
phân tích cụ thể để có sự lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
Theo tính chất của chỉ tiêu có:
+ Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như: doanh
thu bán hàng, lượng vốn…
+ Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tố
sản xuất kinh doanh như: giá thành đơn vị sản phẩm, mức doanh lợi, hiệu suất sử dụng
vốn…
Theo phương pháp tính toán có
+ Chỉ tiêu tuyệt đối: Thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh
tại thời điểm cụ thể như: doanh số bán hàng, giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất…
+ Chỉ tiêu tương đối: Thường dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế
+ Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản ánh trình độ
phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: giá trị sản lượng bình quân một lao động,
thu nhập bình quân một lao động.
Như vậy để phân tích kết quả kinh doanh cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phân tích tương đối hoàn chỉnh với những phân hệ chỉ tiêu khác nhau, nhằm biểu hiện
được tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích.
1.3.3.2. Công thức tính dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh
a. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của
mọi hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, nó là chỉ tiêu cơ bản nhất để
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
6

Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh doanh
trong kỳ. Công thức tính của nó như sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.
b. Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận là đại lượng tuyệt đối đánh giá hoạt động kinh doanh song bản thân
nó mới chỉ biểu hiện một cách đơn giản mối quan hệ so sánh giữa thu và chi, muốn
đưa ra được đánh giá sâu rộng hơn ta phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận hay
còn gọi là chỉ tiêu doanh lợi.
Tỷ suất lợi nhuận là đại lượng tương đối dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh, nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ
tiêu đặc thù của mọi hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn và chi phí. Từ đó ta có ba
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được tính toán như sau:
• Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu đạt được Chỉ tiêu này cho
biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi
nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý
nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện
để có hiệu qủa là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
• Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Lợi nhuận đạt được /Tổng chi phí bỏ ra Chỉ tiêu này
cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Để tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần hạn chế tối đa chi phí để thu lợi nhuận
nhiều nhất.
• Tỷ suất lợi nhuận theo vốn:
Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lưu động để tính chỉ tiêu này.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động = Lợi nhuận / Tổng vốn lưu động bình quân
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
7
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH

Vốn lưu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/ 2
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty nói
chung, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
c. Hiệu quả sử dụng vốn
• Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu /Tổng vốn lưu động bình quân
• Thời gian chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ
Thời gian chu chuyển của VLĐ = Độ dài thời gian của kỳ KD tính bằng ngày / Số
vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mức sản xuất, kinh doanh của
toàn bộ vốn lưu động. Số vòng quay của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động cao.
d. Năng suất lao động
Năng suất lao động = Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ / Số lao động tham gia
hoạt động kinh doanh
- Nếu kết quả kinh doanh là doanh thu:
NSLĐ (1) = Doanh thu / Tổng lao động
- Nếu kết qủa kinh doanh là lợi nhuận :
NSLĐ (2) = Lợi nhuận / Tổng lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động (1) biểu hiện hiệu quả trong việc sử dụng lực lượng lao
động trong doanh nghiệp .
Chỉ tiêu năng suất lao động (2) hay mức sinh lời bình quân của một lao động cho biết
mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong một
thời kỳ nhất định.
e. Hiệu suất tiền lương
Hiệu suất tiền lương = Lợi nhuận đạt được / Tổng quỹ lương
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
8
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
Hiệu suất tiền lương cho biết cứ chi ra một đồng tiền lương đem lại bao nhiêu đồng lợi

nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi năng suất lao động tăng
với nhịp độ cao hơn nhịp độ tiền lương.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích
Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình và mỗi sự biến
động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất xu hướng và mức độ xác định của
chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn như:
- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng phụ thuộc vào các nhân tố:
+ Lượng hàng hoá bán ra
+ Kết cấu về khối lượng sản phẩm bán ra
+ Giá bán mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá
- Chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố:
Tổng mức giá thành: số lượng sản phẩm sản xuất ra. Bởi vậy khi phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh cũng không dừng lại ở việc đánh giá một cách đơn giản qua các chỉ
tiêu, mà còn đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có rất nhiều, có thể
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Theo nội dung kinh tế của nhân tố
+ Những nhân tố thuộc về điều kiênk kinh doanh: số lượng lao động, số lượng vật tư,
tiền vốn… Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mộ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thường ảnh hưởng dây chuyền, từ khâu
cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Theo tính tất yếu của nhân tố:
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
9
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
+ Nhân tố chủ quan: do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp như: giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm…

+ Nhân tố khách quan: như giá cả thị trường, thuế xuất…
- Theo tính chất của nhân tố:
+ Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh như: số lượng
lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…
+ Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu quả kinh doanh như: lãi xuât, mức doanh lợi,
hiệu quả sử dụng vốn…
- Theo xu hướng tác động của nhân tố:
+ Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh.
+ Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh.
1.4. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta thường dùng các biện pháp
cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng
biệt của từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn từng phương pháp cụ thể
để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần
xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.
- Xác định số gốc để so sánh:
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so
sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước.
+ Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian
trong năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước.
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
10
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh mức thực tế
với mức hợp đồng.
- Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế:

+ Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lượng, thời gian và giá
trị.
- Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:
+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu
hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
+ Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa
hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.
+ Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được
điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy mô của chỉ tiêu
phân tích.
a. So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về
một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật,
giá trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số chỉ tiêu
giữa hai kỳ.
b. So sánh tương đối: Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với
số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định
quy mô của chỉ tiêu phân tích.
c. So sánh con số bình quân
- Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lượng của các đơn vị bằng cách sau:
Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái quát đặc điểm của
từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất.
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
11
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
- Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động về số lượng,
chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển của
doanh nghiệp.
1.4.2. Phương pháp loại trừ:

Là phương pháp xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
kết quả kinh doanh bằng các loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
a. Phương pháp số chênh lệch
Khái quát phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và
chất lượng như sau:
Ảnh hưởng của các;nhân tố SL ở đầu kỳ= x Trị số của nhân tố;SL ở kỳ gốc
b. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế
nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong
khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp dụng nó phân tích hoạt động
kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó xây
dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
- Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định
các nhân tố khác không thay đổi.
- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các số
cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch giữa kết
quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được
thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của các nhân tố tương đối
tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
c. Phương pháp hiệu số %
Số chênh lệch về tỷ lệ % hoàn thành của các nhân tố sau và trước nhân tố với chỉ tiêu
kế hoạch để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
12
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 25
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Sông Đà 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Sông Đà 25
Địa chỉ: Số 100, Đường Trường Thi, Phường Trường Thi,Thành phố Thanh Hóa
Điện thoại:0373.852.248
Fax: 0373.754.720
Website: www.songda25.com.vn
Tài khoản: 50110000000074 – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Hóa
Mã số thuế: 2800221072
Đăng kí kinh doanh: số 2603000367 Do Sở KHĐT tỉnh Thanh Hóa cấp ngày
9/2/2006
Tiền thân của Công ty CP Sông Đà 25 là công ty xây lắp công nghiệp Thanh
Hoá, được thành lập theo Quyết định số 1268 TC/UB-TH ngày 08/12/1971 của
UBND tỉnh Thanh Hoá.
Ngày 09/09/1977 công ty đổi tên thành Công ty xây dựng số 2 Thanh Hoá, tới
năm 1992 công ty được thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 1432
TC/UB-TH ngày 21/11/1992 của UBND tỉnh Thanh Hoá. Trong thời gian hoạt động
từ năm 1992 tới nay có hai đơn vị sát nhập vào Công ty đó là:
- Công ty Xây dựng C Thanh Hoá theo Quyết định số 34 /QĐ-UB ngày
07/01/1999.
- Xí nghiệp mái lợp Quảng Yên Thanh Hoá theo Quyết định số 1544/QĐ-UB
ngày 25/6/2001.
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
13
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
- Năm 2003 Công ty đổi tên thành Công ty Sông Đà 25 theo Quyết định số
433/QĐ-BXD ngày 15/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc tiếp nhận Công
ty xây dựng số 2 Thanh Hoá làm đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Đà.
Ngày 13/12/2005 Bộ trưởng bộ Xây dựng có Quyết định số 2284/QĐ-BXD

chuyển Công ty Sông Đà 25 thành Công ty cổ phần, đổi tên là Công ty Cổ phần Sông
Đà 25.
Tính đến nay Công ty có bề dày truyền thống gần 40 năm hoạt động trong nước
và 25 năm hoạt động trên lãnh thổ nước Công Hoà dân chủ nhân dân Lào.
Trải qua thời gian hoạt động và phát triển, đến nay Công ty cổ phần Sông Đà 25
chúng tôi đã trưởng thành và phát triển lớn mạnh không ngừng cả về quy mô tổ chức,
cơ cấu ngành nghề, sản phẩm. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh (SXKD) năm sau cao
hơn năm trước, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động không ngừng được
cải thiện. Công ty có đầy đủ năng lực và phương tiện, thiết bị tiên tiến để phục vụ cho
công tác thi công các công trình lớn. Công ty có đội ngũ Kỹ sư, Cán bộ quản lý giỏi,
Công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức và quản lý thi công các
công trình lớn kỹ thuật phức tạp. Công ty đã được Bộ xây dựng Việt Nam Trao tặng:
15 huy chương Vàng, 6 bằng chất lượng cao, và được tặng cờ công trình sản phẩm
chất lượng cao nhiều năm liên tục của Ngành xây dựng Việt nam. Đặc biệt năm 2001
Công ty được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Sông Đà 25 được phép thực hiện các công tác xây dựng bao gồm:
 Xây dựng nhà các loại
 Kinh doanh Vật tư, vật liệu xây dựng
 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
 Xây dựng công trình công nghiệp
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
14
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
 Xây dựng công trình thủy lợi
 Xây dựng công trình hạ tầng kĩ thuật
 Xây dựng công trình đường dây tải điện và trạm biến thế
 Sản xuất vật tư, vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng từ đá, sản xuất
cửa nhựa, cửa sắt, mái lợp…
 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

 Kinh doanh bất động sản, đầu tư phát triển nhà
 Tư vấn đấu thầu xây dựng. Lập vào quản lý dự án đầu tư xây dựng
 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
 Khoan phá nổ mìn công nghiệp
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Từ khi cổ phần hoá, để phù hợp với luật công ty (cũ) về công ty cổ phần, công ty
đã có sự tổ chức lại bộ máy quản lý (trên cơ sở bộ máy quản lý cũ), thêm một số bộ
phận nhưng vẫn theo nguyên tắc: đơn giản, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả cao nhất
mà vẫn theo quy định của pháp luật.
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
15
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 25
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
Đại hội đồng cổ
đông
Hội Đồng Quản
Trị
Ban Tổng Giám
Đốc
Ban Kiểm Soát
P.Tc Tài
Chính
P. Kinh Tế
Kế Hoạch
P. Quản lý Kĩ
Thuật
P.ĐT&QL
TBNVTB

P. TC Kế
Toán
Cty XD
Xầm Nưa
Tấm lợp
Quảng Yên
CN Hà Nội XN25.3
XN25.9
CN 25.1.C
N25.8
CN NM
Nhựa Thép
1 Công ty Con – 7 Chi Nhánh – 5 Xí nghiệp trực thuộc
16
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
BAN LÃNH ĐẠO:
Hội đồng quản trị Công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị Phạm Văn Chung
Trình độ chuyên môn Thạc sỹ quản trị kinh doanh, Kỹ sư xây dựng
Uỷ viên Hội đồng quản trị Công ty : - Ông : Lê Xuân Toàn
- Ông : Đỗ Gia Ngân
- Ông : Hoàng Sỹ Tiến
- Ông : Hoàng Hải Việt
Ban tổng giám đốc điều hành ( 05 người )
Chức vụ Họ Và Tên Trình Độ
1- Tổng giám đốc Phạm Văn Chung Thạc sỹ quản trị kinh doanh,
Kỹ sư xây dựng
2- Phó Tổng giám đốc Hoàng Sỹ Tiến Cử nhân kinh tế
3 - Phó Tổng giám đốc : Trần Nhật Tuân Kỹ sư xây dựng
4- Phó Tổng giám đốc kiêm

giám đốc Chi nhánh Công ty CP
Sông Đà 25 tại Hà Nội :
Trần Văn Tuấn Kỹ sư xây dựng
5- Phó Tổng giám đốc: Hoàng Hải Việt Kỹ sư xây dựng
Văn phòng công ty
Văn Phòng
Số nhân
viên
Trưởng Phòng
Trình Độ Chuyên
môn
Phòng Tài chính kế toán 05 người Lê Thị Dung Cử nhân kinh tế
Phòng Kinh tế kế hoạch 05 người Lê Thị Vân Kỹ sư xây dựng
Phòng Quản lý kỹ thuật 05 người Khương Hữu Thành Kỹ sư xây dựng
Phòng Đầu tư & QLTB công
nghệ
Nguyễn Thế Trọng Kỹ sư xây dựng
Phòng Tổ chức hành chính 11 người Trần Văn Công Kỹ sư xây dựng
Các đơn vị trực thuộc
Tên đơn vị Giam đốc Phó giám đốc
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
17
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
Chi nhánh Công ty CP Sông Đà 25 tại Hà Nội Trần Văn Tuấn
(Kỹ sư xây dựng)
Trần Xuân Cường
(Kỹ sư Thuỷ lợi )
Chi nhánh Nhà máy cửa nhựa cửa thép Sông Đà Phan Văn Tường
(Kỹ sư xây dựng)
Nguyễn Đình Vĩnh

(Kỹ sư xây dựng)
Chi nhánh Nhà máy gạch Quảng Yên Lê Huy Đức
(Kỹ sư VLXD)
Lê Huy Đức
(Kỹ sư VLXD)
Chi nhánh 25.1 - Công ty CP Sông Đà 25 Nguyễn Huy Cường
(Kỹ sư xây dựng)
Lê Minh Thiệu
(Kỹ sư VLXD)
Chi nhánh 25.2 - Công ty CP Sông Đà 25 Tống Duy Linh
(Kỹ sư xây dựng)
Chi nhánh 25.6 - Công ty CP Sông Đà 25 Phạm Quốc Minh
(Kỹ sư xây dựng)
Xí nghiệp Sông Đà 25.8 Lê Xuân An
(Kỹ sư Thuỷ lợi )
Xí nghiệp Sông Đà 25.3 Hoàng Hải Việt
(Kỹ sư xây dựng)
Xí nghiệp Sông Đà 25.4 Lê Văn Tám
(Kỹ sư xây dựng)
Xí nghiệp Sông Đà 25.5 Lê Quang Tuấn
(Kỹ sư xây dựng)
Xí nghiệp Sông Đà 25.7 Nguyễn Văn Hưng
(Kỹ sư giao thông)
Xí nghiệp Sông Đà 25.9 Lê Văn Quế
(Kỹ sư xây dựng)
2.2. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh Tấm lợp Công ty Sông Đà.
2.2.1. Đặc điểm về sản xuất.
Sản phẩm của công ty là tấm lợp Amiăng Ximăng, một loại vật liệu phục vụ
cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện. Đặc điểm của sản phẩm là: chịu

nhiệt tốt, phù hợp khí hậu nóng ẩm nước ta, có độ bền cao (trên 20 năm), giá rẻ và rất
thuận lợi cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn.
Chính vì vậy, sản phẩm tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là
tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh … nơi có các công trình xây dựng. Và
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
18
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
hơn nữa, một số tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào mùa
mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên tấm lợp
được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu cầu đáp ứng thị
trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các mùa thì nhu cầu trên
thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến
cho quá trình sản xuất của công ty cũng có những nét riêng biệt. Để khắc phục những
khó khăn này và làm cho đời sống cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã
nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản xuất theo từng mùa.
2.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất tấm lợp của công ty cổ phần Sông Đà được thực hiện theo
kiểu công ty- phân xưởng- tổ chức sản xuất -nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được
tổ chức theo hình thức công nghệ với phương pháp tổ chức là phương pháp dây
chuyền khép kín liên tục từ khi bắt đầu sản xuất đến khi thành sản phẩm.
2.2.3. Đặc điểm về lao động và tiền lương tại Công ty
a. Tình hình lao động
Công ty cổ phần Sông Đà 25 là một doanh nghiệp sản xuất với dây chuyền công
nghệ sản xuất chủ yếu là bán tự động, do đó số công nhân trực tiếp tham gia sản xuất
chân tay còn khá nhiều. Nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và trẻ hoá đội ngũ cán
bộ, hàng năm công ty thường cử cán bộ công nhân viên đi học ở các trường cao đẳng,
đại học như Đại học Bách khoa, Đại học Xây dựng , Đại học Kinh tế Quốc dân… để
nâng cao đội ngũ cũng như tay nghề.
Hiện nay trong công ty số cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề theo thống
kê năm 2011 là:

- Trình độ đại học: 50 người
- Trình độ cao đẳng và trung cấp: 16 người
- Trình độ công nhân kỹ thuật: 546 người
Tỷ trọng kỹ sư so với toàn công ty: Error!x 100% = 8,4%
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
19
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
Trình độ tay nghề của công nhân toàn công ty:
- Thợ bậc 3: 119 người (chiếm 20%)
- Thợ bậc 4: 75 người (chiếm 12,6%)
- Thợ bậc 5: 76 người (chiếm 12,8%)
- Thợ bậc 6: 18 người (chiếm 3,1%)
- Sơ cấp + bậc thấp: 259 người (chiếm 44,6%).
Cơ cấu lao động của Công ty nhìn chung trong những năm gần đây không có sự
thay đổi lớn. Số công nhân lao động không có sự gia tăng, tuy nhiên tỷ lệ lao động có
trình độ cao đẳng và tại chức đại học ngày càng được bổ sung chứng tỏ Công ty quan
tâm chặt chẽ tới tình trạng chất lượng, tay nghề người lao động vì khi người lao động
có kỹ thuật sẽ đáp ứng được điều kiện cơ giới hoá của Công ty tạo ra nhiều sản phẩm,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
b. Hình thức trả lương
Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh áp dụng hai hình thức trả lương cho
người lao động đó là:
- Trả lương theo sản phẩm tập thể
- Trả lương theo thời gian
* Trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất làm ra
sản phẩm được tính theo:
Tiền lương = Kết quả sản xuất x Đơn giá khoán sản phẩm
*Trả lương theo thời gian: áp dụng cho các chức danh quản lý công ty, các lao
động phục vụ chung (lao động giản đơn) như tạp vụ, bảo vệ, làm vệ sinh công nghiệp
Với gián tiếp phòng ban: Trả lương theo mức hoàn thành chung của doanh

nghiệp.
Với lao động giản đơn được tính theo:
Tiền
lương
= Số ngày làm
việc thực tế
x Mức lương
ngày theo cấp
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
20
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
bậc người lđ
2.2.4. Đặc điểm về tài chính
Trong bối cảnh của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước chuyển từ chế độ
bao cấp sang nền kinh tế thị trường tạo thuận lợi cho công ty được quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh, tự trang trải, tự chịu trách nhiệm. Nhà nước không can thiệp sâu vào
cơ cấu sản xuất mà thông qua chế độ chính sách pháp luật và những công cụ điều
khiển gián tiếp. Quá trình đó trải qua nhiều khó khăn, phức tạp trên nhiều mặt nhưng
tựu chung lại là phải luôn đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của mọi cơ
sở sản xuất về cùng một chủng loại sản phẩm. Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải luôn chú trọng đến công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật và sản xuất, phải luôn luôn đổi mới, mua sắm thêm hoặc nâng cấp
dây chuyền máy móc thiết bị: để có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao tạo
uy tín với khách hàng. Nhận thức được vấn đề đó, công ty đã nỗ lực khai thác mọi
tiềm năng nhằm cải tạo nâng cấp thiết bị máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất
lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, tiếp cận mở rộng thị trường, sắp xếp tổ chức, đổi
mới lại một phương thức quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao, lợi
nhuận khá. Do đó tình hình tài chính phát triển thuận lợi, không những không khê
đọng nợ đối với bạn hàng mà hàng năm góp phần tích luỹ ngân sách Nhà nước đúng
hạn. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty sẽ biết được mức độ tăng

giảm của từng chỉ tiêu, qua đó rút ra được các kết luận cần thiết cho công tác quản lý
sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.5. Kết quả hoạt động của Công ty qua 1 số năm
Trải qua một số năm hoạt động, Công ty Cổ Phần Sông Đà 25 đã gặt hái được
nhiều thành công. Đố chính là sự tăng trưởng giá trị tổng sản lượng, sự tăng trưởng lợi
nhuận, sự đóng góp vào ngân sách nhà nước, việc nâng cao đời sống cán bộ công
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
21
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
nhân viên trong Công ty được thể hiện qua thu nhập bình quân của người lao động.
Các kết quả đó được thể hiện qua biểu sau.
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm
Đơn vị tính: 1000 đ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
2011/2010
So sánh 2012/2011
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Giá trị tổng sản lượng 52.781.600 82.134.789 99.072.182
29.353.18
9
55.6 16.937.393 20.6
Tổng chi phí sản xuất 45.121.701 84.433.185 92.380.387
39.311.48
4

87.1 7.947.202 9.4
Tổng doanh thu 49.132.191 94.934.298 98.316.585 45.802.107 93.2 3.382.287 3.6
Tổng lợi nhuận 4.901.725 6.262.417 3.562.597 1.360.692 27.8 -2.699.820 -43.1
Nộp ngân sách nhà nước 1.930.123 6.280.400 4.351.993 4.350.277 255.4 -7.928.407 -30.7
Tổng thu nhập bình quân
(người/tháng)
560 1290 980 730 130.4 -310 -24.0
Nhìn vào bảng ta thấy sự gia tăng về các chỉ tiêu không ngừng qua mỗi năm,
năm sau luôn cao hơn năm trước. Đó là quá trình bảo toàn và phát triển vốn được trên
giao, quá trình đấu tranh gian khổ của cả một tập thể công nhân viên trong công ty,
chắt chiu từng đồng vốn, tận dụng nguyên vật liệu thừa, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tăng năng suất, tiết kiệm mọi chi phí trong sản xuất, quản lý. Điều này chứng tỏ
công ty luôn luôn thực hiện tốt công tác duy trì và mở rộng thị trường. Sản lượng tiêu
thụ qua các năm tăng nhiều đồng thời sản lượng sản phẩm tiêu thụ ở từng đại lý cũng
tăng rõ rệt. Điều đó cho thấy không những công ty đã mở rộng được thị trường theo
chiều rộng mà còn cả về chiều sâu, thể hiện ở chỗ điểm tiêu thụ tăng lên nghĩa là thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty toả ra trên diện rộng. Ngoài ra số lượng sản
phẩm tiêu thụ từng đại lý tăng lên chứng tỏ tại mỗi điểm lượng khách hàng tăng lên và
khách hàng đã tin cậy sản phẩm của Công ty.
Hiện nay, Công ty có hai hình thức bán hàng là bán trực tiếp tại Công ty tại bán
buôn cho các hộ gia đình làm đại lý. Với hình thức bán hàng này, mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm của công ty đã không ngừng tăng lên trong nhiều năm qua. Ngoài ra công ty
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
22
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
còn có chính sách qui tụ nhiều điểm nhỏ thành những điểm lớn để giải quyết vấn đề
mặt bằng tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy tập trung đông nhất vẫn là miền Bắc, công ty đã
sử dụng phương thức tiêu thụ hỗn hợp. Một mặt bán sản phẩm của khách hàng lớn,
thường xuyên (các hộ gia đình làm đại lý), mặt khác mở các đại lý mới cho người tiêu
dùng với tính chất giới thiệu sản phẩm. Hiện nay công ty chủ yếu bán sản phẩm cho

các hộ kinh doanh đã ký hợp đồng thường xuyên để họ cung cấp tới người tiêu dùng.
Bảng 3: Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2012 của Công ty Cổ phần
Sông Đà 25
Sản phẩm
Tồn kho đầu
kỳ
Sản xuất trong kỳ Tiêu thụ trong kỳ Tồn kho cuối kỳ
Giá
bán
(đ)
KH TT KH TT KH TT KH TT
Tấm lợp 13.10
3
5.10
3
5.620.10
3
5.640.10
3
5.620.10
3
5.655.10
3
264.506 17.10
3
23.10
3
Năm 2012 là năm đánh giá sự chuyển biến của công ty bằng việc thúc đẩy mở
rộng thị trường thông qua các nghiệp vụ nâng cao khả năng cạnh tranh trong đó lấy
việc giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm làm nhân tố cơ bản trong cạnh tranh

của công ty.
Chương trình - kế hoạch của công ty được cụ thể hoá bằng kế hoạch về sản
phẩm tiêu thụ, về mức giá bán buôn, nâng cao hoạt động của khu vực hành chính và
tiếp tục nghiên cứu cải tiến công nghệ.
2.2.6. Tình hình quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy việc đánh
giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng trong khi
đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết những nét sơ bộ về
công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản
xuất của các máy móc trang thiết bị của Công ty. Ta có thể xem xét cơ cấu tài sản cố
định của Công ty cổ phần Sông Đà 25 và tỷ trọng của mỗi loại tài sản trong hai loại
sau:
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
23
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
Bảng 4: Cơ cấu tài sản của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
NG GTCL NG GTCL
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 3.864 1.511 6.243 3.624
2 Máy móc thiết bị 10.211 4.172 19.804 10.531
3 Phương tiện vận tải 1.311 592 1.646 1.063
Tổng cộng 15.416 6.272 27.693 15.215
Đơn vị: %
STT Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
NG GTCL NG GTCL
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 24,16 24,1 22,45 23,82
2 Máy móc thiết bị 66,34 66,5 71,51 69,2

3 Phương tiện vận tải 8,5 9,4 5,94 6,89
Tổng cộng 100 100 100 100
2.2.7. Tình hình quản lý vật tư
Để kịp thời phục vụ sản xuất, việc cung ứng vật tư đồng thời hạn chế tồn kho,
vật tư hàng hóa, phụ tùng cung ứng đảm bảo chất lượng cải tiến cấp phát, quản lý vật
tư một cách chặt chẽ đúng quy định.
Bảng 5: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
TT Tên vật tư Đơn vị Thực hiện 2010 Kế hoạch 2011 Tỷ lệ (%)
1 Xi măng Tấn 245.000 126.000 51,42
2 Giấy Tấn 19.000 9.500
3 Amiăng Tấn 8.000 4.300 53,75
4 Xăng Tấn 150.000 80.000 53,33
5 Dầu Tấn 1.250 900 72,00
Nguyên vật liệu đều được dùng theo định mức và sử dụng hợp lý.
Năm 2011 nguyên liệu chính là giấy, amiăng, xi măng được sử dụng là 272 tấn.
Nguyên vật liệu chính kế hoạch năm 2012 của công ty là: xi măng, giấy và amiăng là
139.800 tấn bằng 55,42% so với thực hiện năm 2011. Xăng là 80.000 tấn và dầu là
900 tấn bằng 53,33% năm 2011.
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
24
Sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng Lớp: CDTD12TH
Ngoài ra công ty có hội đồng giá xét duyệt vật tư, giá cả khi cần mua có các phòng
ban chức năng giám sát chất lượng vật tư khi mua về.
2.2.8. Giá thành và tài chính của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Sông Đà 25 là một doanh nghiệp sản xuất theo công nghệ
khép kín nguyên liệu chính chủ yếu là tre, gỗ, nứa. Sản phẩm của công ty là các loại
giấy do đó chi phí giá thành được tính như sau:
Chi phí tính giá

thành đơn vị sản

=
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Tổng sản lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ
Với đặc điểm của công ty chỉ có một sản phẩm là giấy do vậy các chi phí đều
được tập hợp trực tiếp vào đối tượng sử dụng gồm:
- Chi phí vật tư
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
2.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 25
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp.
Do đó đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
một đòi hỏi cần thiết đối với nhà quản lý, cũng như đối với các doanh nghiệp nhằm
năng cao hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó để tăng tính luỹ nhằm đầu tư tái kinh
doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng năng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp,
góp phần năng cao hiệu quả kinh tế cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đánh giá đúng trên cơ sở khoa học, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và
các chỉ tiêu chi tiết, sau đó vận dụng các phương pháp thích hợp để đánh giá. Ngoài ra
GVHD: Lê Đức Thiện Trường ĐH CN TP. Hồ Chí Minh
25

×