Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG NGỌC TUẤN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.23 KB, 68 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài báo cáo thực tập này là do em làm, dựa vào quá trình thực
tập cũng như sự giúp đỡ của thầy giáo cùng toàn thể quý công ty đã giúp em hoàn
thành bài báo cáo của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Th.S Lê Đức Thiện cùng các
anh chị trong phòng ban đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.Để em có thể hoàn
thành bài báo cáo cũng như nhiệm vụ của mình.
MỤC LỤC

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
1
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
A.LỜI MỞ ĐẦU
l. Lý do chọn đề tài:
2. Đối tượng nghiên cứu:
3. Mục đích nghiên cứu:
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5. Phương pháp nghiên cứu:
6. Cấu trúc đề cương:


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1.Khái niệm về vốn lưu động:
1.1.1. Đặc điểm của vốn lưu động:
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động:
1.2. KHÁI NIỆM CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG :
1.2.1. Khái niêm:
1.2.2.Tài liệu và phương pháp phân tích:
1.2.3. Bảng cân đối kế toán :
1.2.3.1. Nội dung của bảng cân đối kế toán :
1.2.3.2.Ý nghĩa của BCĐKT :
1.2.3.3.Các thông tin khác :
1.2.4. Các phương pháp phân tích :
1.2.4.1. Phương pháp so sánh :
1.2.4.2. Phương pháp loại trừ :
1.2.4.3. Phương pháp cân đối liên hệ :
1.2.4.4. Phương pháp phân tích tương quan :
1.3. Phân tích VLĐ ròng :
1.3.1. Phân tích nhu cầu VLĐ ròng và ngân quỹ ròng :
1.3.2. Phân tích tình hình quản lý các khoản mục cụ thể của vốn lưu động:
1.3.3. Phân tích việc quản lý vốn bằng tiền :
1.3.4. Phân tích tình hình quản lý của khoản phải thu :

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th


Thu
Hi

n
2
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
1.3.5. Phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho :
1.3.6. Phân tích hiệu quả quản lý, sử dụng vốn lưu động nói chung :
1.3.7. Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho :
1.3.8. Phân tích hiệu quả quản lý, sử dụng khoản phải thu :
Chương 2: Thực trạng về tình hình vốn lưu động tại công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Ngọc Tuấn.
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP. TV. XD Ngọc Tuấn.
2.1.1. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức SXKD, tổ chức bộ máy của Công
ty CP tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn .
2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh chính:
2.1.3. Năng lực thiết bị công nghệ:
2.2. Thống kê kinh nghiệm năng lực hoạt động của công ty :
2.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng của công ty :
2.2.2. Thuyết minh hình thức tổ chức bộ máy công ty:
2.3. Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
2.3.1. Công nghệ sản xuất, kết cấu sản xuất của xây dựng:
2.3.2. Công nghệ sản xuất và kết cấu sản phẩm bê tông:
2.4. Cơ chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn:
2.5. Đặc điểm Tổ chức công tác kế toán của Công ty CPTV xây dựng Ngọc
Tuấn.
2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
2.5.2.Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán :
2.5.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty :

2.5.4. Tổ chức sản xuất, quy trình sản xuất:
2.6. Nh÷ng thuËn lîi, khã kh¨n, híng ph¸t triÓn cña C«ng ty CP.TV.XD Ngäc
TuÊn.
2.6.1.Nh÷ng thuËn lîi:
2.6.2. Nh÷ng khã kh¨n:
2.6.3. Híng ph¸t triÓn cña C«ng ty CP.TV.XD Ngäc TuÊn :
2.7. Khái quát tình hình tài chính của Công ty CP. TV. XD Ngọc Tuấn
2.7.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
2.7.2.Tình hình hoạt động sản xuất linh doanh của công ty:

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
3
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
2.7.3. Cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn của Công ty:
2.7.3.1.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty:
2.7.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
2.7.3.3. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động :
2.7.3.4. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động :
2.8. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty :

CHƯƠNG 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty CPTV xây dựng Ngọc Tuấn :
3.1. Định hướng phát triển của Công ty CPTV xây dựng Ngọc Tuấn:
3.1.1. Về sản phẩm :
3.1.2. Về năng lực sản xuất:
3.1.3.Về các chỉ tiêu kết quả kinh doanh:
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
CPTV xây dựng Ngọc Tuấn:
3.2.1. Kế hoạch hoá vốn lưu động:
3.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động :
3.2.1.2. Tìm kiếm và lựa chọn các nguồn tài trợ cho vốn lưu động :
3.2.1.3. Theo dõi và có những đánh giá, điều chỉnh thường xuyên trong
quá trình thực hiện:
3.2.2. Thành lập bộ phận chuyên trách về định mức - đơn giá :
3.2.3. Cổ phần hoá các xí nghiệp trực thuộc, doanh nghiệp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn :
3.2.4. Sử dụng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn :
3.2.5. Sử dụng chính sách tín dụng thương mại linh hoạt :
3.2.6. Áp dụng các biện pháp quản lý TSLĐ khoa học :
3.2.7. Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua tiếp cận các công
nghệ mới trong sản xuất :
3.2.8. Nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán
bộ:
3.3. Những kiến nghị với các cơ quan hữu quan :
3.3.1. Đối với Tổng công ty CPTV xây dựng Ngọc Tuấn :

Báo cáo th
ư
c t


p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
4
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
3.3.2. Đối với các Ngân hàng thương mại :
3.3.3. Đối với Nhà nước :
3.3.3.1. Hoàn thiện chế độ kế toán :
3.3.3.2. Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán :
3.3.3.3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành :
3.3.3.4. Những kiến nghị khác :
C. Kết Luận
A.LỜI MỞ ĐẦU
l. Lý do chọn đề tài:
Vốn là một yếu tố quan trọng và cần thiết phải quan tâm đối với bất kì doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Bởi lẻ, muốn đứng vững trên thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt giữa nhiều thành phần kinh tế thì đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một
số vốn đủ mạnh để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đồng thời
cũng nhằm mục đích mở rộng quy mô sản xuất. Việc quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, đặc biệt
là vốn lưu động. Do đó vấn đề về vốn là vấn đề không đề cập đến.
Mặt khác, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn là một doanh nghiệp
Nhà nước ra đời cách đây hàng chục năm. Trong những năm trở lại đây khi nền kinh
tế chuyển sang cơ chế thị trường, quá trình kinh doanh ngày càng mở rộng và sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi công ty cần phải năng động, sáng tạo trong quá

trình kinh doanh cũng như việc sử dụng và khai thác tối ưu các nguồn vốn lưu động
ngày càng gay gắt đòi hỏi công ty cần phải năng động, sáng tạo trong quá trình kinh
doanh cũng như việc sử dụng và khai thác tối ưu các nguồn vốn lưu động phục vụ
cho quá trình kinh doanh của mình. Trong khi đó, việc quản lý và sử dụng vốn lưu
động ở công ty trong những năm trước là chưa tốt, đó là tình trạng thiếu vốn, khả
năng thanh toán kém, vay vốn ngân hàng lớn, chịu lãi vay cao. Do vậy, mỗi quyết
định liên quan đến việc đầu tư vốn phải được cân nhắc thận trọng.

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
5
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
Câu hỏi đặt ra với công ty là làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn lưu động một
cách có hiệu quả. Để tìm hiểu những vấn đề nêu trên, nên em chọn đề tài: “PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG NGỌC TUẤN”.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng để em chọn làm báo cáo thực tập của mình là phân tích tình hình vốn lưu
động tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn.
+ Phân tích tình hình vốn lưu động qua bảng cân đối kế toán.

3. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm làm rõ thực trạng tình hình vốn lưu động của công ty trong những năm gần
đây. Tình hình đó là tốt hay xấu, khả quan hay bi quan thể hiện rõ nét chất lượng của
toàn bộ hoạt động mà công ty đã tiến hành.
Đánh giá tình hình vốn lưu động của công ty nhằm đưa ra những nhận định sơ bộ về
thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của công ty. Qua đó nắm được mức độ độc
lập tài chính cùng những khó khăn mà công ty đang phải đối mặt.
Khi nắm rõ được những thông tin về tình hình tài chính. Để qua đó biết rõ được
những mặt mạnh và yếu của công ty. Mạnh dạn đưa ra các giải pháp khắc phục để
nâng cao tình hình tài chính cũng như vốn lưu động của công ty.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
Nhiệm vụ: phân tích để thấy rõ về tình hình vốn lưu động của công ty cổ phần tư
vấn xây dựng Ngọc Tuấn.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên thực tế, tại công ty cổ phần tư vấn
xây dựng Ngọc Tuấn, và qua quá trình tìm hiểu trên internet, các phương tiện thông
tin đại chúng.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp loại trừ.
- Phương pháp cân đối liên hệ.
- Phương pháp phân tích tương quan.

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th


Thu
Hi

n
6
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
6. Cấu trúc đề cương:
Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung.
Chương 2: Thực trạng về tình hình vốn lưu động tại công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Ngọc Tuấn.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn.
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG.
KHÁI NIỆM KẾT CẤU VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN LƯU ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH:

1.1.Khái niệm về vốn lưu động:
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận: Một bộ
phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ), một bộ phận là những vật tư đang trong quá
trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, CCDC ). Hai bộ phận này biểu
hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động sản xuất.
Ngoài ra, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với quá trình
lưu thông như chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm, thanh toán và những tài
sản nằm trong quá trình lưu thông như hàng hoá chưa tiêu thụ, các khoản tiền phát
sinh trong lưu thông gọi là tài sản lưu thông.Tài sản lưu động trong quá trình sản xuất
và tài sản lưu động trong quá trình lưu thông thay chỗ nhau vận động không ngừng

nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất được liên tục. Do đó, doanh nghiệp nào cũng

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
7
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
cần một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản này, số tiền ứng trước về những
tài sản đó gọi là vốn lưu động. Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Có thể định nghĩa vốn lưu động theo cách khác : Vốn lưu động của doanh nghiệp là
các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác
có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng 01 năm.
1.1.1. Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình
thái tiền tệ sang hình thái dự trữ,sản xuất, vật tư hàng hoá và cuối cùng trở về hình
thái tiền tệ ban đầu. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp diễn ra liên tục.
Vì vậy vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành chu
chuyển của tiền vốn.

1.1.2. Vai trò của vốn lưu động:
- Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh
doanh, do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc phân bổ trên
khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để có tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản và quá trình sản xuất kinh doanh
được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư cũng như có được mức tồn hợp
lý và đồng bộ, nếu không quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn.
- Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận đọng của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Vốn lưu
động nhiều hay ít, tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm sẽ phản ánh số lượng vật tư
hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.
Vậy thông qua tình hình luận chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra một cách toàn
diện đối với việc cung cấp sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao uy
tín của doanh nghiệp trên thương trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
8
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa

doanh nghiệp không thể không gặp những rủi ro mất mát, hư hỏng, giá cả biến động,
nếu qui mô và khả năng vốn lưu động lớn sẽ giúp doanh nghiệp làm chủ được quá
trình kinh oanh, đứng vững trong nền kinh tế thị trường khi có tính cạnh tranh trong
kinh doanh rất gay gắt.
1.2. KHÁI NIỆM CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG :
1.2.1. Khái niêm:
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng VLĐ là việc sử dụng những thông tin kế toán
cần thiết, áp dụng những phương pháp phân tích thích hợp nhằm tìm hiểu đánh giá
quản lý và sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp, qua đó kiến nghị các biện pháp để phát
huy những điểm mạnh, khắc phục những mặt còn chưa tốt của doanh nghiệp nhằm
phục vụ cho quá trình phát triển.
Sự cần thiết của việc phân tích tình hình sử dụng VLĐ
VLĐ là yếu tố quan trọng và rất cần thiết đối với bất kì một doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh nào hay bất kì một nhà đầu tư nào khi muốn bỏ vốn ra để
đầu tư vào doanh nghiệp vì thông qua VLĐ, có thể đánh giá được tình hình quản lý
và sử dụng VLĐ tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có được thông tin chính xác đó thì
không chỉ đơn thuần căn cứ vào các bảng báo cáo tài chính mà phải tiến hành quá
trình phân tích những thông tin có liên quan đến VLĐ. Vì vậy việc tiến hành phân
tích tình hình quản lí và sử dụng VLĐ là đòi hỏi khách quan.Mỗi đối tượng quan tâm
ở những góc độ khác nhau và có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng phục
vụ cho mục đích của họ. Chính vì thế tạo ra sự phức tạp của việc phân tích nhưng
đồng thời việc phân tích này đem lại nhiều ý nghĩa khác nhau đối với mỗi đối tượng:
+ Đối với nhà quản lý doanh nghiệp : Một trong những mối quan tâm hàng
đầu của họ là làm thế nào để quản lý VLĐ đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc sử
dụng VLĐ. Thông qua việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng VLĐ, họ có thể trả
lời được những câu hỏi sau.
Doanh nghiệp nên dự trữ một lượng tiền mặt là bao nhiêu ? Có nên bán chịu hay
không ? Nếu có thì chính sách tín dụng bán hàng như thế nào và bán chịu cho những

Báo cáo th

ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
9
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
khách hàng nào ? Từ đó có quyết định đúng đắn cho việc lựa chọn các phương án
kinh doanh, huy động vốn.
+ Đối với nhà cho vay (Ngân hàng, tổ chức tín dụng) hay nhà cung cấp thì
những đối tượng này đặc biệt chú ý đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, tình hình công nợ, hiệu quả sử dụng vốn để có quyết định nên
cho doanh nghiệp vay hay bán hàng chịu không ?
Do những lợi ích trên nên trong quá trình kinh doanh phải xác định đúng đắn qui
mô, cơ cấu của lượng vốn này, tránh tình trạng thiếu hụt hay lãng phí. Mỗi doanh
nghiệp phải có kế hoạch cụ thể về sử dụng VLĐ trong những thời gian khác nhau,
có như vậy quá trình SXKD mới đem lại hiệu quả cao.
1.2.2.Tài liệu và phương pháp phân tích:
-Tài liệu sử dụng để phân tích :
Tài liệu sử dụng để phân tích là những số liệu, dữ liệu, chứng từ, sổ sách có liên
quan mà nhà phân tích cần phải dựa vào đó làm cơ sở để phân tích.
Ý nghĩa của những tài liệu này là nhằm cung cấp những thông tin chính xác về tình
hình của doanh nghiệp cho nhà phân tích nhằm phục vụ cho việc phân tích
được thuận lợi.

1.2.3. Bảng cân đối kế toán :
1.2.3.1. Nội dung của bảng cân đối kế toán :
BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm
nhất định. Thời điểm đó thường là cuối tháng, cuối quí, cuối năm.
Gồm hai phần :
- Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh doanh
nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự
giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hoá tài sản thành tiền.

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
10
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
- Phần nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm
của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sở hữu.
1.2.3.2.Ý nghĩa của BCĐKT :
BCĐKT có ý nghĩa về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt kinh tế : số liệu phần tài

sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát qui mô và kết cấu tài sản của
doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của
doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp
lý : số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có
quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách
nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và
chủ sở hữu. Như vậy, tài liệu từ BCĐKT cung cấp những thông tin tổng hợp
về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.2.3.3.Các thông tin khác :
Bên cạnh việc sử dụng các BCTC cần được sử dụng thêm các sổ chi tiết, các hợp
đồng kinh tế .v.v để phân tích tình hình quản lý sử dụng VLĐ được cụ thể hơn,
hoàn thiện hơn.
Chẳng hạn, dựa vào sổ chi tiết công nợ ta biết được các khoản phải thu của doanh
nghiệp đối với từng khách hàng, từ đó có biện pháp thích hợp đối với mỗi khách
hàng, hoặc khi hàng tồn kho tăng thì dựa vào sổ chi tiết thành phẩm tồn kho, ta biết
được loại hàng nào còn tồn đọng, loại nào thích ứng trên thị trường, từ đó ta
quyết định đúng đắn, phù hợp .
- Tuy nhiên, khi phân tích không chỉ giới hạn trong phạm vi các BCTC hay sổ
chi tiết mà mục tiêu của phân tích là đưa ra những dự báo giúp việc ra quyết định về
vốn trong tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy, cần quan tâm đến các thông tin chung
như :
- Những thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất
kinh doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá tình hình tài

Báo cáo th
ư
c t


p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
11
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
chính, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm :
+ Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược
tài chính và chiến lược kinh doanh.
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, và các đối
tượng khác.
+ Các chính sách hoạt động khác
+ v.v
- Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế :
+ Thông tin về tăng trưởng kinh tế, suy thoái kinh tế.
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ.
+ Thông tin về lạm phát.
+ Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của
Nhà nước
- Những thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp như:
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
+ Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường.
+ Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
nhà cung cấp và khách hàng.

+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
1.2.4. Các phương pháp phân tích :
1.2.4.1. Phương pháp so sánh :
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân
tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm
đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kĩ thuật so
sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh : là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi
phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau :

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
12
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu
hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3
đến 5 năm liền kề.
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động
tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung
bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng cơ quan thống

kê cung cấp theo nhóm doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng
số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để căn cứ phân tích.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự đoán để đánh giá doanh nghiệp có đạt được
các mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường các nhà quản trị doanh
nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức
mình.
- Điều kiện so sánh : Yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dụng
kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau.
- Kĩ thuật so sánh : trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các
trường hợp sau :
+ Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động
tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua 2 hay nhiều kỳ,
qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu (tăng, giảm) khi phân tích báo cáo tài
chính dạng so sánh cần chú ý mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế để phần thuyết
minh số liệu chặt chẽ hơn.
+ Trình bày báo cáo tài chính theo quy mô chung : Với việc so sánh này một
chỉ tiêu báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu liên quan sẽ
được tính theo tỷ lệ phần trăm tiêu chỉ tiêu quy mô chung đó.
+ Thiết kế chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỉ số được xây dựng khi các yếu tố cấu
thành nên tỉ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Với nguyên tắc thiết kế
các tỉ số như thế nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th


Thu
Hi

n
13
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
điểm hoạt động của doanh nghiệp. Các tỉ số còn lại là công cụ hỗ trợ công tác dự
toán tài chính.
1.2.4.2. Phương pháp loại trừ :
Trong một số trường hợp, phương pháp này được sử dụng trong phân tích
tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài
chính xác định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương pháp này còn là công
cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
1.2.4.3. Phương pháp cân đối liên hệ :
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối giữa
tài sản và nguồn vốn ; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối, cân đối
giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm. Dựa vào những
cân đối cơ bản đó người ta vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét những
tác động ảnh hưởng của nhân tố này đến nhân tố kia như thế nào và ảnh hưởng đến
biến động của chỉ tiêu phân tích.
1.2.4.4. Phương pháp phân tích tương quan :
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với
nhau. Chẳng hạn mối tương quan giữa doanh thu của đơn vị càng tăng thì số dư của
các khoản nợ phải thu cũng tăng, hoặc doanh thu dẫn đến yêu cầu về dự trữ hàng
cho kinh doanh tăng. Một trường hợp khác là tương quan giữa chỉ tiêu "chi phí đầu
tư xây dựng cơ bản" với chỉ tiêu "nguyên giá tài sản cố định" ở doanh
nghiệp. Cả hai số liệu này đều trình lên Bảng cân đối kế toán. Một khi trị giá các
khoản xây dụng cơ bản gia tăng thường phản ánh doanh nghiệp có tiềm lực về cơ sở
hạ tầng trong thời gian đến. Phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến

động giữa các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỷ số tài chính được phù hợp hơn và
phục vụ công tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp.
1.3. Phân tích VLĐ ròng :
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và giá trị
tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư dài hạn. Chỉ tiêu thể hiện nguồn gốc của vốn lưu
động hay phân tích bên ngoài về vốn lưu động :

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
14
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
- Nếu vốn lưu động ròng < 0 (tức NVTX - TSCĐ & ĐTDH <0) nghĩa là NVTX
không đủ để tài trợ cho TSCĐ & ĐTDH, sự thiếu hụt này được bù đắp bằng một
phần nguồn vốn tạm thời hay nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này
không tốt vì Doanh nghiệp luôn chịu áp lực về các khoản nợ ngắn hạn.
Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo
hướng bền vững.
- Nếu Vốn lưu động ròng bằng 0 (tức NVTX - TSCĐ & ĐTDH = 0) nghĩa là
NVTX vừa đủ để tài trợ cho toàn bộ các khoảng TSCĐ & ĐTDH. Cân bằng tài chính
trong trường hợp này tuy có tiến triển và bền vững hơn so với trường hợp 1 nhưng

cũng chưa an toàn, có nguy cơ mất tính bền vững.
- Nếu vốn lưu động ròng > 0 (tức NVTX - TSCĐ & ĐTDH > 0) trong trường hợp
này, NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSCĐ & ĐTDH mà còn sử dụng để tài
trợ một phần cho TSLĐ của Doanh nghiệp, cân bằng tài chính lúc này rất tốt và an
toàn.
- Tuy nhiên để đánh giá cân bằng tài chính trong dài hạn, ta cần phải xem xét vốn
lưu động ròng trong chuỗi thời gian thì mới dự toán những khả năng triển vọng về
cân bằng tài chính trong tương lai. Phân tích vốn lưu động ròng quá nhiều kỳ có
những trường hợp sau :
+ Nếu VLĐ ròng giảm và âm : đánh giá mức đó an toàn và bền vững tài chính của
doanh nghiệp càng giảm, vì doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ
TSCĐ. Doanh nghiệp sẽ gặp áp lực về thanh toán ngắn hạn và có nguy cơ phá sản
nếu không thanh toán đúng hạn và có hiệu quả kinh doanh thấp.
+ Nếu VLĐ ròng dương và tăng qua nhiều năm : đánh giá mức an toàn của doanh
nghiệp là tốt vì không chỉ TSCĐ mà cả TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn
thường xuyên. Tuy nhiên để phân tích kỹ lưỡng cần phải xem xét các bộ phận cấu
thành nguồn vốn thường xuyên. Để đạt được mức an toàn như thế thì doanh nghệp
phải tăng nguồn vốn chủ sở hữu hay tăng nợ dài hạn. Nếu tăng chủ sở hữu thì sẽ
tăng tính độc lập về tài chính của Doanh nghiệp nhưng lại giảm đi hiệu ứng đòn bảy
nợ. Ngược lại, tăng nợ dài hạn thì hiệu ứng đòn bảy tài chính sẽ phát huy tác dụng

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu

Hi

n
15
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
nhưng bên cạnh đó lại chịu rũi ro về sử dụng nợ. Còn nếu Vốn lưu động dương và
tăng do thanh lý liên tục TSCĐ làm giảm quy mô tài sản cố định thì chưa thể kết luận
tính an toàn về tài chính có thể doanh nghiệp đang trong thời kỳ suy thoái, phải thanh
lý TSCĐ.
+ Nếu VLĐ ròng có tính ổn định : Nghĩa là VLĐ ròng không tăng, không giảm hoặc
có tăng, có giảm nhưng không đúng kế qua nhiều năm, điều đó thể hiện các hoạt
động của doanh nghiệp đang trong thái ổn định. Tuy nhiên trong trường hợp này
cũng cần xem xét đến nguồn tài trợ để có được sự ổn định đó.
Ngoài ra, VLĐ ròng còn được tính là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
VLĐ ròng = TS LĐ & ĐTNH - Nợ ngắn hạn.
Chỉ số cân bằng này thể hiện rõ cách thực sử dụng vốn lưu động ròng: VLĐ được
phân bố vào các khoản phải thu hàng tồn kho hay các khoản cao như tiền. Nó nhấn
mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Do đó mà
phân tích theo chỉ tiêu này là nhấn mạnh đến phân tích bên trong của Doanh nghiệp.
Ngoài ra mối quan hệ giữa các yếu tố TSLĐ & ĐTNH với nợ ngắn hạn còn
thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.3.1. Phân tích nhu cầu VLĐ ròng và ngân quỹ ròng :
- Chỉ tiêu nhu cầu VLĐ ròng hoạt động kinh doanh một cách tổng quát được tính
như sau :
-Dựa vào chỉ tiêu nhu cầu VLĐ ròng và NQR, ta phân tích về cân bằng tài chính như
sau :
+ Nếu VLĐ ròng lớn hơn nhu cầu VLĐ ròng thì phần chênh lệch là các khoản vốn
bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn khoản này gọi là ngân
quỹ ròng. Ngân quỹ ròng dương thể hiện một cân bằng tài chính an toàn vì doanh

nghiệp không phải vay để bù đắp, sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ ròng, nên không gặp
khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn.

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
16
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
+ Nếu VLĐ ròng bằng nhu cầu VLĐ ròng, hay ngân quỹ ròng bằng 0, toàn bộ các
khoản vốn bằng tiền là đầu tư ngắn hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn.
Đây là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính.
+ Nếu VLĐ ròng nhỏ hơn nhu cầu VLĐ ròng, hay ngân quỹ ròng là số âm điều này
nghĩa là VLĐ ròng không đủ để tài trợ nhu cầu VLĐ ròng và doanh nghiệp phải huy
động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần TSCĐ
khi VLĐ ròng âm. Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn và bất lợi đối với
doanh nghiệp.
1.3.2. Phân tích tình hình quản lý các khoản mục cụ thể của vốn lưu động:
Từ việc phân tích cơ cấu vốn lưu động, ta có thể thấy được khái quát tình hình phân
bổ VLĐ và sự biến động của VLĐ, cụ thể là tăng lên hay giảm đi qua các năm và
việc tăng lên hay giảm đi này của VLĐ chủ yếu là do sự tăng lên hay giảm đi của các
bộ phận cấu thành nên VLĐ như tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu hay tài sản lưu

động khác. Từ đó, ta đi sâu phân tích từng bộ phận của VLĐ để thấy được những
nguyên nhân dẫn đến sự biến động này.
1.3.3. Phân tích việc quản lý vốn bằng tiền :
Để phân tích sự biến động của vốn bằng tiền, trước tiên ta phải phân tích số liệu
theo bảng phân tích sau :
BẢNG PHÂN TÍCH VỐN BẰNG TIỀN
Chỉ tiêu Năm n
Số tiền tt (%)
Năm n+1
Số tiền tt (%)
Chênh lệch
Số tiền tt (%)
Tiền
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Vốn bằng tiền là một yếu tố cấu thành của vốn lưu động, nên sự biến động của vốn
bằng tiền ảnh huởng đến sự biến động của vốn lưu động. Trong phần phân tích vốn
bằng tiền này ta đi sâu tìm hiểu những nguyên nhân nào dẫn đến sự biến động của
vốn bằng tiền từ đó ảnh hưởng đến biến động của vốn lưu động. Cụ thể do sự tăng,
giảm như vậy tốt hay xấu đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến đánh giá chính xác

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu

Hi

n
17
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
vấn đề này cũng cần xét đến mục đích của doanh nghiệp vì các nhà quản lý tài chính
nào cũng dự trữ vốn bằng tiền của doanh nghiệp cho 3 mục đích chính đó là mục
đích hoạt động, mục đích dự phòng và mục đích đầu tư. Việc dự trữ tiền cho mục
đích hoạt động nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có thể mua sắm hàng hoá, vật liệu
và thanh toán cho các chi phí cần thiết cho hoạt động liên tục của Doanh nghiệp. Đối
với mục đích này thì tuỳ theo đối tượng doanh nghiệp mà nhu cầu cần thiết về tiền
cho từng doanh nghiệp là khác nhau, chẳng hạn như Doanh nghiệp bị ảnh hưởng lớn
với sự thay đổi theo mùa vụ thì cần tiền để mua hàng tồn kho nên lượng tiền dự trữ
số lớn, các doanh nghiệp thương mại thì hướng tiền thu vào được, phối hợp chặt chẽ
với nhu cầu tiền. Do đó, trong số tiền trên tổng số tài sản lưu động tương đối thấp.
Đối với mục đích dự phòng liên quan đến khả năng dự đoán nhu cầu chi tiền. Nếu
khả năng dự đoán cao thì dự phòng sẽ thấp, hay khả năng vay mượn tiền nhanh
chóng thì nhu cầu dự phòng sẽ thấp xuống, điều này phụ thuộc vào uy tín của doanh
nghiệp. Đối với việc dự trữ cho mục đích đầu tư và chuẩn bị sẵn sàng để lợi dụng cơ
hội sinh lợi. Thông thường thì việc dự trữ tiền cho mục đích này là rất hiếm hoi vì nó
tuỳ thuộc vào cá tính của nhà đầu tư.
1.3.4. Phân tích tình hình quản lý của khoản phải thu :
Tương tự như vốn bằng tiền, khoản phải thu khách hàng cũng là một yếu tố cấu
thành nên vốn lưu động và cũng là một yếu tố rất quan trọng trong cơ cấu vốn lưu
động. Đây là một bộ phận tác động mạnh đến sự biến động của vốn lưu động. Để
xem xét sự biến động của khoản phải thu ta lập bảng phân tích sau:
Chỉ tiêu
Năm N Năm N+1 Chênh lệch
Số
tiền

TT(%) Số tiền TT(%) Số
tiền
TT(%)
Khoản phải thu
+ Phải thu khách hàng
+ Trả cho người bán

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
18
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
Việc phân tích như trên giúp ta thấy được những nguyên nhân dẫn đến biến động
của khoản phải thu từ đó ảnh hưởng đến sự biến động của vốn lưu động, mà cụ thể
là từng bộ phận trong khoản phải thu tăng, giảm như thế nào, và sự tăng, giảm này là
tốt hay xấu, từ đó ảnh hưởng đến vốn lưu động nói riêng và tình hình của doanh
nghiệp nói chung. Chẳng hạn, những sự biến động của từng bộ phận trong khoản
phải thu làm cho khoản này giảm đi so với năm trước, điều này chứng tỏ
trong năm này doanh nghiệp có thể thực hiện thành công những biện pháp thu hồi nợ
các khoản phải thu nên làm cho khoản phải thu giảm đi nhưng sự giảm đi này chỉ
tương đối, nếu giảm mạnh thì điều đó là không tốt vì có thể làm cho một số khách

hàng ít có khả năng thanh toán chuyển sang mua hàng của doanh nghiệp khác,
từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ, nên ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh
nói chung. Nếu những tác động của các bộ phận trong khoản phải thu làm cho khoản
phải thu tăng lên só với năm trước, chứng tỏ khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu
của doanh nghiệp là kém hiệu quả, đây là biểu hiện xấu vì khả năng hoán chuyển
thành tiền của các khoản nợ phải thu kém nên làm giảm hiệu quả của vốn lưu động
của doanh nghiệp. Lúc này, đối với bộ phận nào mà tác động mạnh nhất đến sự tăng
lên của khoản phải thu thì cần có biện pháp khống chế sự gia tăng này. Tuy nhiên để
phân tích một cách chính xác hơn cũng cần phải xem xét đến các yếu tố như chính
sách tín dụng của doanh nghiệp hay đối tượng doanh nghiệp kinh doanh. Chẳng hạn
về chính sách tín dụng, thì việc tăng lên hay giảm đi của hoản phải thu có thể là do
doanh nghiệp áp dụng chính sách nới lỏng hay thắt chặt tín dụng đối với khách
hàng nên sự tăng, giảm này là chủ động từ phía doanh nghiệp, do đó mà không
thể kết luận là quản lý kém hiệu quả các khoản phải thu. Hay về đối tượng doanh
nghiệp, có thể những doanh nghiệp như doanh nghiệp thương mại thường bộ phận
khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động nên sự tăng lên của chỉ tiêu là
một biểu hiện tốt vì nó chứng tỏ trong năm nay, doanh nghiệp đạt được mức tiêu thụ
rất cao.
1.3.5. Phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho :

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi


n
19
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
Phân tích hàng tồn kho là việc rất quan trọng bởi lẽ giá trị hàng tồn kho thường
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản lưu động nên sự biến động của chỉ tiêu
này ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của vốn lưu động. Mặt khác, bất kì một
doanh nghiệp nào đi nữa cũng muốn có một khoản tồn kho thích hợp, các khoản dự
trữ này sẽ đủ đảm bảo cho tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo
cho sự an toàn khi có biến cố bất thường xảy rá, hay dự trữ tăng thêm để đáp ứng nhu
cầu thị trường khi cần thiết. Nên một lần nữa ta thấy được tầm quan trọng của hàng
tồn kho là như thế nào. Để phân tích biến động của chỉ tiêu tồn kho ta lập bảng sau :
Chỉ tiêu
Năm N Năm N+1 Chênh lệch
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Hàng tồn kho
+ NVL tồn kho
+ CCDC tồn kho
+T.phẩm tồn kho
Từ bảng phân tích trên thì ta sẽ thấy được sự biến động của hàng tồn kho như thế
nào và biết được nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó, cụ thể là do bộ phận nào
trong hàng tồn kho chủ yếu gây nên sự biến động đó và sự biến động này tốt hay
xấu. Chẳng hạn trong năm N+1, tổng giá trị của hàng tồn kho tăng so với năm N là
nao nhiêu, trong đó chủ yếu là bộ phận nào của hàng tồn kho tăng lên. Nếu là do
nguyên vật liệu thì sự gia tăng này có thể là tốt vì có thể trong năm này doanh
nghiệp cần sản xuất một lượng lớn sản phẩm theo đơn đặt hàng hay do năm trước
sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ mạnh nên năm nay cần dự trữ thêm NVL để
tăng sản lượng sản xuất, còn nếu do thành phẩm tồn kho tăng lên thì có thể đó là một
biểu hiện xấu vì chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp kém hơn nên làm
cho thành phẩm tồn kho tăng lên, nên có thể dẫn đến ứ động vốn làm giảm hiệu quả

sử dụng vốn lưu động, cần có biện pháp thích hợp trong khâu tiêu thụ để giảm lượng
hàng tồn kho của doanh nghiệp. Ngược lại, hàng tồn kho giảm đi so với năm trước

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
20
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
thì chủ yếu là do bộ phận nào, NVL tồn kho, TP tồn kho hay CP SXKD dở dang.
Tương tự như vậy, sự giảm xuống của các bộ phận này là tốt hay xấu, từ đó có biện
pháp thích hợp để quản lý.
Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp mà các nhà quản lý
cần có một lượng tồn kho thích hợp cho doanh nghiệp của mình, chẳng hạn trong
ngành sản xuất như các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị có lượng tồn kho rất
cao vì thời gian hoàn thành sản phẩm lâu nên không thể đánh giá là không tốt. Đối
với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thường tỉ lệ tồn
kho thấp vì không cần nguyên vật liệu tồn kho, hay sản phẩm dở dang tồn kho, do đó
cũng không thể đánh giá là tốt được. Phân tích hiệu quả quản lý, sử dụng vốn lưu
động
1.3.6. Phân tích hiệu quả quản lý, sử dụng vốn lưu động nói chung :
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem xét qua các chỉ tiêu thể hiện tốc độ luân

chuyển vốn lưu động như số vòng quay bình quân của vốn lưu động, số
ngày bình quân của một vòng quay vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
thể hiện doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả không, hợp lý không. Tốc độ luân chuyển
vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao hay thấp.
+) Số vòng quay bình quân của vốn lưu động (hệ số đảm nhiệm vốn lưu động)
Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hay một
đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhận bao nhiên đồng doanh thu. Trị giá chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh nên hiệu suất sử dụng vốn lưu
động càng lớn. Đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu
thụ, thanh toán. Ngược lại chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ vốn lưu động quay càng
chậm nên hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng thấp, cần phải có những biện
pháp thích hợp trong việc quản lý hàng tồn kho, phải thu và tiêu thụ để làm tăng số
vòng quay vốn lưu động. Hiệu suất này thay đổi không những phụ thuộc vào doanh
thu mà còn phụ thuộc nhiều vào sự tăng giảm từng loại tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
+) Số ngày bình quân của một vòng quay vốn lưu động :

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
21

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng. Hệ số
này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng vốn càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn lưu động càng cao.
1.3.7. Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho :
Chỉ tiêu phân tích :
+) Số vòng quay hàng tồn kho :
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp. Trị giá
chỉ tiêu này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá là tốt, khả năng hoán
chuyển tài sản này thành tiền cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá thì cũng không
phải là tốt vì có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt trong dự trữ ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp Ngược lại chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ hàng
tồn kho bị ứ đọng nhiều, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn trong khâu dự trữ nên làm
cho khả năng hoán chuyển thành tiền của vốn lưu động thấp, làm giảm hiệu suất sử
dụng vốn lưu động.
+) Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho :
Chỉ tiêu này cũng thể hiện khả năng luân chuyển của hàng tồn kho nhanh hay
chậm. Nó cho biết là để hàng tồn kho quay được 1 vòng thì mất bao nhiêu ngày.
Khác với chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho, chỉ tiêu số vòng quay của hàng tồn kho
càng nhỏ thì tốt chứng tỏ hàng tồn kho quay nhanh, ngược lại càng lớn thì hàng tồn
kho quay chậm.
1.3.8. Phân tích hiệu quả quản lý, sử dụng khoản phải thu :
Chỉ tiêu phân tích :
- Số vòng quay của khoản phải thu khách hàng (H phải thu)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền, trị giá chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh. Điều này được
đánh giá là tốt vì khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh, do vậy đáp ứng được nhu
cầu thanh toán nợ. Tuy nhiên nếu hệ số này cao quá có thể không tốt vì có thể doanh
nghiệp thắt tín dụng bán hàng, do vậy dẫn tới có thể ánh hưởng đến doanh nghiệp


Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
22
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
của doanh nghiệp. Vì vậy khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền cần xem xét đến chính sách tíndụng bán hàng của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của 1 chu kỳ nợ, từ khi bán hàng đến khi
thu tiền. Chỉ tiêu này nếu so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho
từng khách hàng thì sẽ đánh giá được tình hình thu hồi nợ và khả năng hoán chuyển
thành tiền nhanh hay chậm.
Chương 2: Thực trạng về tình hình vốn lưu động tại công ty cổ phần
tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn.
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP. TV. XD Ngọc Tuấn.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn là một doanh nghiệp hạch toán kinh
tế độc lập, có tư cách pháp nhân, là một đơn vị chuyên ngành xây dựng, tư vấn giám
sát, thiết kế các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật, thí
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng công trình. Công
ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, dầy dặn kinh
nghiệm nhiều năm về các lĩnh vực xây dựng, tư vấn, có đầy đủ máy móc thiết bị đáp
ứng các yêu cầu đã được nhiều đối tác tín nhiệm.

Tên tiếng Việt: công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn
Tên tiếng Anh: Ngoc Tuan joint stock company
Tên viết tắt công ty: Công ty Ngoc tuan , jsc
Địa chỉ: Số: 75A đường Lê Thánh Tông - phường Đông Vệ - TP. T.Hoá.
Điện thoại: 0373.954.539 - Fax: 0373.954.539 - Di động: 0989.084.888
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn được thành lập theo Giấy phép
thành lập doanh nghiệp: Số 2603000405 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hoá
cấp, thay đổi lần 1, đăng ký ngày 04/05/2009.
Qua thời gian xây dựng và trưởng thành, tập thể cán bộ lãnh đạo công nhân
viên ngày càng lớn mạnh. Công công ty đã tìm ra nhiều biện pháp tích cực như : Sắp
xếp lại bộ máy quản lý, tổ chức sản ty đã tham gia dự thầu và thắng thầu nhiều công
trình có quy mô và giá trị lớn.

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
23
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới xuất, đầu tư thêm thiết bị và công nghệ.
Khắc phục khó khăn, phát huy nội lực đến nay đã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh theo cơ chế thị trường. Hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty

luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nước, vốn kinh doanh ngày
càng mở rộng hứa hẹn sự phát triển đi lên của doanh nghiệp.
2.1.1. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức SXKD, tổ chức bộ máy của Công
ty CP tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn .
2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh chính:
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi; San lấp mặt bằng; hạ tầng
kỹ thuật, công trình điện và công trình cấp thoát nước; san lấp mặt bằng.
- Kinh doanh vậtt liệu xây dựng, hàng nông sản, lâm sản và đồ uống.
- Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ.
- Kinh doanh dịch vụ môi giới, tuyển chọn lao động và cung cấp nhân sự.
- Kinh doanh du lịch dịch vụ vận tải, cho thuê phương tiện vận tải và máy móc
thiết bị.
- Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định dự toán các công trình
giao thông, thuỷ lợi, dân dụng.
- Thiết kế các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi quy mô vừa và nhỏ.
- Khảo sát các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi quy mô vừa và nhỏ.
- Tư vấn giám sát các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật.
- Thí nghiệm và kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
2.1.3. Năng lực thiết bị công nghệ:
* Về thiết kế
+ Các phần mềm dùng trong tính toán:
- Phần mềm tính toán kết cấu khung - dàn: WSD
2
- SAP 2000.
- Phần mềm tự động hoá lập bản đồ: IRRI.
- Phần mềm tính toán ổn định: GEO - SLOPE.
- Phần mềm tính toán thuỷ lực vùng triều: SAL.

Báo cáo th
ư

c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
24
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM Lớp Tài Doanh 12-Thanh Hóa
- Phần mềm tính toán dự toán:
- Phần mềm kế toán: MISA
- Phần mềm tính toán ứng xuất: SIGMA/W
- Phần mềm tính thấm: SEEP/W
- Phần mềm tính toán thuỷ lực kênh: HEC-RAS.
+ Trang thiết bị
- Máy tính thế hệ mới các loại (Để bàn + xách tay): 01 kỹ sư/1bộ.
- Máy in các loại (từ A4 - A0) 06 cái
- Máy SCANER: 01 cái
- Máy chiếu: 01 bộ
- Máy điện thoại cố định + máy Fax: 03 cái.
- Máy điện thoại di động: 01 kỹ sư/cái
* Về khảo sát
- Về lĩnh vực khảo sát, ngoài năng lực hiện có Công ty có mối quan hệ mật thiết
với các đơn vị bạn trong và ngoài tỉnh, với đa lĩnh vực: Khảo sát thiết kế Thuỷ lợi,
khảo sát thiết kế giao thông, khảo sát thiết kế xây dựng, khảo sát thiết kế điện, khảo
sát thiết kế hạ tầng, cấp thoát nước, khảo sát địa vật lý, thí nghiệm và kiểm định chất
lượng công trình xây dựng.

+ Tự có:
0- Máy khoan thăm dò địa chất: 02 bộ
- Khoan tay: 02 bộ
- Máy định vị toàn cầu GPS: 01 bộ
- Máy thuỷ bình + 2 mia: 02 bộ
- Máy kinh vĩ + 2 mia: 2 bộ
- Máy toàn đạc điện tử + mia gương: 02 bộ
- Máy bộ đàm phục vụ khảo sát ĐH: 03 bộ
- Khải sát địa hình + địa chất: 02 tổ.
+ Khả năng huy động:
- Tuỳ vào nhu cầu và tiến độ của từng Dự án cụ thể, Công ty có khả năng đáp
ứng nhờ vào thực lực và sự hợp tác đa dạng, phong phú bằng cách liên danh, liên kết
với các đơn vị bạn có uy tín trong lĩnh vực.
* Về phục vụ sản xuất.
- Ô tô phụ vụ chuyên chở cán bộ và máy khoan.
+ Ô tô 5 chỗ: 01 cái

Báo cáo th
ư
c t

p Sinh viên: Nguy

n Th

Thu
Hi

n
25

×