Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp thành đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.68 KB, 58 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
BỘ CÔNG NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
BÁO CÁO THỰC TẬP
Giải pháp nâng cao hiệu quả lợi nhuận tại công ty cổ phần
tư vấn và xây lắp Thành Đạt
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ NHUNG
Mã số sinh viên : 10025523
Lớp : CDTD12TH
Khóa học : 2010 - 2013
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2012
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
BỘ CÔNG NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP THÀNH ĐẠT
Giáo viên hướng dẫn : ThS. LÊ ĐỨC THIỆN
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ NHUNG
Mã số sinh viên : 10025523
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2012
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài : “ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lợi nhuận tại công ty cổ
phần tư vấn và xây lắp Thành Đạt”
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Đức Thiện
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Nhung


Lớp : CDTD12TH- khoa kinh tế -trường ĐH công nghiệp Tp Hồ Chí
Minh
Ngày nộp báo cáo thực tập : ngày 20 tháng 3 năm 2013
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành thầy giáo hướng dẫn trực
tiếp Thạc sỹ Lê Đức Thiện – tổ trưởng tổ Tài chính –Ngân hàng, thầy đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn, giải đáp và tháo gỡ những khó khăn cho em trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thiện báo cáo thực tập này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể các cô chú, các
anh chị đang làm việc tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp Thành Đạt, đặc biệt
là các chị ở phòng kế toán- tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ em, tạo điều kiện cho
em thực tập cũng như làm quen với môi trường làm việc thực tế trước khi em tốt
nghiệp.
Em xin cam đoan bài báo cáo thực tập là công trình do chính em nghiên
cứu soạn thảo. Những kết quả và số liệu trong báo cáo được thực hiện tại công
ty cổ phần tư vấn và xây lắp Thành Đạt, không sao chép nguồn nào khác. Nếu vi
phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Ngày 20 tháng 3 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nhung
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Về thái độ, ý thức của sinh viên :



2. Về đạo đức, tác phong :




3. Về năng lực chuyên môn :




4. Kết luận :
Nhận xét :



Thanh hóa, ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
3.2.1. Nhóm giải pháp góp phần tăng doanh thu 52
3.2.1.1. Đổi mới công nghệ phải phù hợp với năng lực và trình độ sản xuất 52
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của công ty 52
3.2.1.3. Lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty 52
3.2.1.4. Luôn cố gắng hoàn thành đúng tiến độ thi công công trình 53
3.2.1.5. Quản lý các khoản nợ phải thu một cách hiệu quả 53
3.2.1.6. Tăng cường các khoản phải thu 54
3.2.1.7. Nhanh chóng hoàn tất các thủ tục thanh toán 54
3.2.2. Các biện pháp góp phần tối thiểu hóa chi phí 54
3.2.2.1. Tăng cường công tác quản lý chi phí ( về nguyên vật liệu, nhân công…) 54
3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản 55
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DT doanh thu
CP chi phí
LN lợi nhuận

TSCĐ tài sản cố định
TSNH tài sản ngắn hạn
TSDH tài sản dài hạn
VCSH vốn chủ sở hữu
SXKD sản xuất kinh doanh
HĐKD hoạt động kinh doanh
HĐTC hoạt động tài chính
NVL nguyên vật liệu
QLDN quản lý doanh nghiệp
LNTT lợi nhuận trước thuế
LNST lợi nhuận sau thuế
NSNN ngân sách nhà nước
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
TNDN thu nhập doanh nghiệp
BCTC báo cáo tài chính
GPMB giải phóng mặt bằng
Q* sản lượng tối ưu
MR doanh thu cận biên
MC chi phí cận biên
ROS tỷ suất lợi nhuận trên tổng DT
ROA tỷ suất lợi nhuận trên TS bình quân
ROE tỷ suất trên VCSH bình quân
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
3.2.1. Nhóm giải pháp góp phần tăng doanh thu 52
3.2.1.1. Đổi mới công nghệ phải phù hợp với năng lực và trình độ sản xuất 52
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của công ty 52
3.2.1.3. Lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty 52

3.2.1.4. Luôn cố gắng hoàn thành đúng tiến độ thi công công trình 53
3.2.1.5. Quản lý các khoản nợ phải thu một cách hiệu quả 53
3.2.1.6. Tăng cường các khoản phải thu 54
3.2.1.7. Nhanh chóng hoàn tất các thủ tục thanh toán 54
3.2.2. Các biện pháp góp phần tối thiểu hóa chi phí 54
3.2.2.1. Tăng cường công tác quản lý chi phí ( về nguyên vật liệu, nhân công…) 54
3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản 55
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trong điều kiện như hiện nay, nền kinh tế thế giới gặp phải nhiều khó
khăn. Cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu tiếp tục sa lầy, các đầu sỏ kinh tế lớn
như Mỹ, Nhật Bản đều không mấy khả quan. Nhìn chung là tốc độ tăng trưởng
kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ công cũng theo đó
mà nhiều hơn. Còn đối với Việt Nam, những năm gần đây đều ưu tiên nhiệm vụ
trọng tâm là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng trưởng,
nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, các
chính sách này xét về tầm ngắn hạn thì đã cơ bản phát huy tác dụng, nhưng nếu
xét về mặt trung và dài hạn thì vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn, khó lường.
Đứng trước nguy cơ về tình hình bất ổn của nền kinh tế thế giới nói chung,
của Việt Nam nói riêng, doanh nghiệp – nòng cốt phát triển cho toàn bộ nền
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
kinh tế đất nước cũng đang bị ảnh hưởng rất nặng nề. Vậy câu hỏi đặt ra là làm
thế nào để doanh nghiệp Việt không những tồn tại và đứng vững trên thị trường
canh tranh khốc liệt mà còn phải ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn nữa? Theo
lý thuyết, quá trình hoạt động của doanh nghiệp là sự đan xen giữa thu và chi,
thực hiện tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm thì có thể nâng
cao được doanh thu và lợi nhuận. Và để làm được điều đó đòi hỏi sau một kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích mối quan
hệ giữa tổng thu với tổng chi, và đặc biệt là phân tích mức lợi nhuận đạt được để

từ đó đưa ra các giải pháp kinh doanh hiệu quả hơn.
Lợi nhuận luôn luôn là điều kiện đầu tiên quyết định vấn đề sống còn của
mỗi doanh nghiệp, là đòn bẩy kinh tế quan trọng và đồng thời tối đa hóa lợi
nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng phải trăn trở suy tính. Phân tích lợi
nhuận là việc làm hết sức cần thiết nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra được nguyên nhân ảnh hưởng đến
doanh lợi từ đó có biện pháp khắc phục đồng thời khai thác những khả năng
tiềm tàng của doanh nghiệp.
Với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về lợi nhuận và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp, em đã đến thực tập tại công ty Cổ phần tư vấn và xây lắp
Thành Đạt, đã được tiếp cận với thực tiễn hoạt động tại đơn vị. Sau một thời
gian tìm hiểu, học hỏi và cố gắng nghiên cứu, với những kiến thức tích lũy
được cùng sự nhận định về tầm quan trọng của vấn đề em quyết định chọn đề tài
“ Giải pháp nâng cao lợi nhuân tại Công ty cổ phần tư vấn và xây lắp
Thành Đạt ” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình và mong muốn rằng những
nghiên cứu, phân tích và giải pháp mà em đề cập đến có thể phần nào giúp công
ty hoạt động đạt hiệu quả tốt hơn./
2. Mục đích nghiên cứu :
2.1. Mục tiêu chung :
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lợi nhuận và phân
tích lợi nhuận doanh nghiệp để từ đó làm nền tảng tiếp tục phân tích thực trạng
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
tình hình biến động lợi nhuận tại Công ty tư vấn và xây lắp Thành Đạt, từ đó tìm
ra giải pháp thích hợp để nâng cao lợi nhuận.
2.2. Mục tiêu cụ thể :
Phân tích tình hình biến động của doanh nghiệp, chi phí và lợi nhuận qua
3 năm ( 2010 – 2011- 2012) .
Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đưa ra một số giải pháp nâng cao lợi nhuận.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu :
Tình hình lợi nhuận và đưa ra giải pháp gia tăng lợi nhuận của Công ty cổ
phần tư vấn và xây lắp Thành Đạt bao gồm: doanh thu, chi phí và các nhân tố
ảnh hưởng khác.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đơn vị nghiên cứu: Công ty cổ phần tư vấn và xây lắp Thành Đạt
Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu tình hình biến động của lợi nhuận qua 3
năm (từ năm 2010-2011- 2012)
4. Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp thu thập số liệu : số liệu được thu thập tại phòng kế toán của
công ty.
Phương pháp phân tích : gồm thống kê, tổng hợp, so sánh nhằm xác định
xu hướng biến động của chỉ tiêu.
5. Kết cấu : 3 chương
Chương 1 : Cơ sở lý luận
Chương 2 : Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần
tư vấn và xây lắp Thành Đạt.
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các cơ sở lý luận sử dụng trong bài :
1.1.1. Khái quát về doanh thu:
1.1.1.1. Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hoạt
động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn

chủ sở hữu.
1.1.1.2. Phân loại :
Theo lĩnh vực hoạt động : bao gồm
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường
sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh toán, giảm trừ hàng bán, hàng bán bị trả
lại (nếu có), được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu tiền
hay chưa.
Ngoài hoạt động kinh doanh còn có hoạt động tài chính bao gồm:
Thu từ hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần.
Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay,
Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán.
Thu nhập về chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ.
Doanh thu hoạt động khác
Là khoản thu từ các hoạt động không thường xuyên hoặc không tính trước.
Thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dư thừa,…
Thu từ chuyển nhượng thanh lý tài sản
Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khoản dự phòng nợ
phải thu khó đòi
Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản thuế phải nộp được
nhà nước giảm.
1.1.2. Khái quát về chi phí :
1.1.2.1. Khái niệm :
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm dịch vụ hoàn thành hoặc một kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất thương
mại nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi
nhuận.
1.1.2.2. Phân loại :
1.1.2.2.1. Chi phí sản xuất :

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Nguyên vật liệu trực tiếp là nguyên liệu chủ yếu tạo thành thực thể sản
phẩm, ngoài ra trong quá trình sản xuất còn phát sinh nguyên liệu phụ - kết hợp
với nguyên liệu chính hoặc làm tăng chất lượng sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp :
Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm lao động
của họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm. chi phí nhân công trực tiếp bao gồm
chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương.
Chi phí sản xuất chung :
Là bao gồm toàn bộ những chi phí ở phân xưởng sản xuất phát sinh để sản
xuất ra sản phẩm . Chi phí này bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị.
1.1.2.2.2. Chi phí ngoài sản xuất :
Chi phí bán hàng:
Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để đảm bảo việc thực
hiện các đơn đặt hàng , giao thành phẩm. Bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí
bao bì, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí hoa hồng,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là bao gồm toàn bộ những khoản chi phí chi ra cho việc tổ chức quản lý
sản xuất chung trong doanh nghiệp. ví dụ như : chi phí vật liệu công cụ đồ dung
quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ dung trong toàn doanh nghiệp, chi phí dịch vụ
mua ngoài: điện nước, điện thoại.
1.1.3. Khái quát về lợi nhuận :
1.1.3.1. Khái niệm :
Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dư ra giữ tổng
thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc là phần dư ra của một
hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí của hoạt động đó.
1.1.3.2. Phân loại lợi nhuận :

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Là khoản chênh lệnh giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy
định của pháp luật .
Lợi nhuận hoạt động khác:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Là số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính, bao gồm các hoạt động
cho thuê tài sản, mua bán trái phiếu, lãi tiền gửi ngân hàng,
Lợi nhuận của hoạt động bất thường:
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Là khoản thu nhập bất thường lớn hơn các chi phí bất thường bao gồm các
khoản phải trả không chủ, thu hồi nợ khó đòi, thu nhượng bán, thanh lý tài sản,
các khoản chi vi phạm hợp đồng.
1.1.3.3. Vai trò của lợi nhuận :
1.1.3.3.1.Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị
trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều kiên quyết
là tạo ra được lợi nhuận. Lợi nhuận tác động đến các mặt của hoạt động DN, ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của DN, việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận
là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính được ổn định vững chắc.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ
hoạt động SXKD của DN. Nếu DN phấn đấu cải tiến nâng cao hiệu quả của hoạt
động SXKD làm cho giá thành sản phẩm hạ thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách
trực tiếp. ngược lại nếu giá thành tăng lên thì lợi nhuận sẽ giảm đi.
1.1.3.3.2.Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội :
Ngoài vai trò đối với DN, lợi nhuận còn thể hiện là nguồn tích lũy cơ bản,
là nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh
các DN phải hạch toán lợi nhuận rồi từ đó nộp một khoản tiền vào ngân sách

nhà nước gọi là nộp thuế thu nhập doanh nghiệp . Thuế này là sự điều tiết của
nhà nước đối với lợi nhuận thu được tại các đơn vị kinh doanh, để nhằm mục
đích góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi nhuận của
cơ sở kinh doanh cho ngân sách nhà nước, bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp
lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước và lợi
ích người lao động. Khoản thuế thu nhập mà các DN nộp vào ngân sách nhà
nước sẽ dùng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mở rộng tái sản xuất xã hội.
1.1.3.4. Ý nghĩa :
Lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cụ thể là:
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của hoạt động
sản xuất.
Lợi nhuận là nguồn gốc cơ bản để tái đầu tư mở rộng sản xuất
Lợi nhuận là đòn bẩy tài chính thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
1.2. Các nhân tố khác ảnh hưởng đến sự biến động lợi nhuận :
Doanh thu và chi phí là hai nhân tố tác động trực tiếp tới lợi nhuận. doanh
thu tăng, chi phí giảm sẽ làm lợi nhuận được tăng lên. Ngoài ra còn có các nhân
tố ảnh hưởng khác như :
Ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế và các chính sách kinh tế của Nhà
nước.
Ảnh hưởng của sự cạnh tranh.
Tỷ lệ giữa lao động và vốn thay đổi làm tác động đến sản lượng thu được,
ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành và chất lượng.
Giá cả và chất lượng của đầu vào và phương pháp kết hợp đầu vào trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn,
đặc biệt là hoạt động xúc tiến thương mại(giá cả hợp lý) và hoạt động marketing
( dịch vụ sau bán hàng)
Sản lượng tiêu thụ : Khi các nhân tố khác không biến đổi (nhân tố về giá cả

giá thành sản phẩm, thuế ) thì sản lượng tiêu thụ tăng giảm bao nhiêu thì số lợi
nhuận tiêu thụ cũng tăng giảm bấy nhiêu. Việc tăng sản lượng tiêu thụ phản ánh
kết quả tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Thuế : ảnh hưởng của thuế đối với lợi nhuận. Việc tăng giảm thuế do yếu tố
khách quan quyết định do chính sách, luật định của Nhà nước. Với mức thuế
càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm mà doanh nghiệp vẫn phải
đóng góp thuế đầy đủ cho Nhà nước.
Quan hệ cung cầu trên thị trường : Thị trường hàng hoá rất đa dạng và
phong phú, sự biến động trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường
cho phép các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để đảm bảo
cung lớn. Tạo điều kiện tăng số lợi nhuận.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ có lãi một cách hợp lý, khuyến khích khách hàng mua với khối
lượng lớn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu
hàng hoá, cải tiến phương thức bán hàng. Các biện pháp xúc tiến sản phẩm :
marketing, xúc tiến bán hàng, các biện pháp nhằm kích cầu tiêu dùng của
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
khách hàng. Cầu tăng thì sẽ làm cho doanh thu tăng và cuối cùng là lợi nhuận
cũng sẽ tăng theo.
1.3. Điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận :
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp chọn mức sản lượng mà tại đó chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí là lớn nhất.
Quy tắc chung nhất của tối đa hóa lợi nhuận là : tăng sản lượng chừng nào
doanh thu cận biên còn vượt quá chi phí cận biên.
Do vậy để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sẽ chọn mức sản lượng tối ưu
được gọi là Q* điểm mà tại đó MR = MC
Nếu DN chọn mức sản lượng thấp hơn Q* nghĩa là MR > MC thì khi bán
thêm một sản phẩm DN sẽ tăng Lợi nhuận ( giảm thua lỗ ) vì phần doanh thu

tăng thêm lớn hơn phần chi phí tăng thêm do bán sản phẩm đó khi đó DN sẽ
tăng sản lượng bán ra ( và ngược lại khi chọn mức sản lượng lớn hơn Q* )
1.4.Một số chỉ tiêu kinh tế liên quan đến lợi nhuận
1.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu:
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu
tiêu thụ sản phẩm.
ROS =
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt.
1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản :
Chỉ tiêu này xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho giá trị tài sản
bình quân.
ROA =
Ý nghĩa : Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh 1 đồng giá trị
tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 15
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Mục tiêu hoạt động của DN là tạo ra lợi nhuận ròng. Doanh lợi vốn chủ sở
hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này.
ROE =
Ý nghĩa : Chỉ tiêu TSLN vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn mà
chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Nếu chỉ số này lớn chứng tỏ việc DN sử dụng vốn vay rất có hiệu quả.
1.4.4. Tỷ suất sinh lời của vốn
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, DN muốn lấy thu bù chi
và có lãi, bằng cách so sánh lợi nhuận với vốn đầu tư ta sẽ thấy khả năng tạo ra

lợi của DN từ vốn.
Tỷ suất lợi
nhuận của vốn
=
Tổng số lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay
Tổng số vốn bình quân
Ý nghĩa : chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một
đồng vốn sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Để nâng cao chỉ tiêu này
đòi hỏi DN phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.4.5. Tỷ suất lợi nhuận của giá thành
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ.
Tỷ suất lợi
nhuận của giá
=
Tổng số lợi nhuận
Giá thành toàn bộ sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 16
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng
trong việc tạo ra lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ
giá thành để nâng cao hiệu quả kinh doanh
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP THÀNH ĐẠT
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 17
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần tư vấn và xây lắp Thành Đạt:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển :

Tên công ty : Công ty cổ phần tư vấn và xây lắp Thành Đạt
Địa chỉ : Số 19, đường Lê Thánh Tông, phường Đông Vệ, Tp Thanh Hóa.
Điện thoại : 0373 251139
Fax : 0373 251139
Mã số thuế : 2801075709
Vốn điều lệ : 2.000.000.000 đ
Công ty cổ phần tư vấn và xây lắp Thành Đạt là doanh nghiệp hoạt động và
hành nghề theo đăng ký kinh doanh theo giấy phép số 2603000652 do sở kế
hoạch và đầu tư Thanh Hóa cấp ngày 16 tháng 10 năm 2007. Bắt đầu đi vào
hoạt động từ quý 4 năm 2007, qua 5 năm hoạt động trưởng thành và phát triển
công ty đã tham gia tư vấn, thiết kế và thi công nhiều công trình trong và ngoài
tỉnh. Các công trình đã thực hiện đúng tiến độ đảm bảo chất lượng và được chủ
đầu tư đánh giá cao . Ngoài ra,hệ thống lắp đặt các đường điện trên địa bàn tỉnh
đã góp phần to lớn phục vụ sản xuất, dân sinh, và các ngành kinh tế khác, mang
lại hiệu quả thiết thực.
Đến nay, công ty có không những tiềm năng về kinh tế mà về đội ngũ cán
bộ công nhân viên cũng là những người giàu kinh nghiệm, năng động, thích ứng
kịp thời trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, công ty cũng đầu tư đầy đủ thiết
bị phục vụ việc thiết kế và thi công các công trình trên mọi địa hình với nhiều
quy mô khác nhau.
Để chủ động thích ứng, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các chủ
đầu tư nói riêng và sự nghiệp ngành công nghiệp nói chung, công ty đã đề ra
mục tiêu phấn đấu trong thời gian sắp tới là : tích cực nắm bắt thị trường gắn
liền với chủ động sáng tạo trong tư vấn và thiết kế, chủ trương đa dạng hóa mở
rộng ngành nghề kinh doanh nhằm đẩy mạnh tốc độ gia tăng lợi nhuận, góp
phần giải quyết tốt việc làm và nâng cao đời sống vật chất- tinh thần cho cán bộ
công nhân viên. Công ty quyết tâm hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra, thực hiện
nghiêm các mục tiêu kinh tế xã hội đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 18

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Chỉ mới thành lập được 5 năm nhưng công ty đã có được những thành tựu
lớn góp phần nhỏ bé của mình trong quá trình phát triển công nghiệp hóa hiện
đại hóa tại Việt Nam.
2.1.1.2. Mục tiêu – nhiệm vụ của công ty:
Mục tiêu của công ty :
Xây dựng phát triển thương hiệu trên thương trường.
Là đối tác tốt, bạn hàng tốt có uy tín cao đối với tất cả các doanh nghiệp và
các nhà đầu tư trong và ngoài nước
Nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đóng góp đầy đủ vào
NSNN.
Nhiệm vụ:
Thực hiện nghiên cứu khả năng sản xuất, tìm hiểu nhu cầu thị trường để
đưa ra các biện pháp , kiến nghị nhằm giải quyết những vướng mắc, khó khăn
trong sản xuất – kinh doanh.
Nghiêm chỉnh tuân thủ theo quy định pháp luật của nhà nước về quản lý tài
chính.
Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đồng thời tự tạo nguồn vốn
cho SXKD, thúc đẩy việc đầu tư, mở rộng, đổi mới trang thiết bị.
Tăng cường nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường
tiêu thụ. Đồng thời công tác quản lý và đào tạo cũng phải được chú trọng như
việc giáo dục bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên để theo kịp sự đổ mới về
công nghệ hiện đại.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty:
Khá căn bản và chạt chẽ, bộ máy quản lý được hình thành theo cơ cấu các
phòng ban với chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 19
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán :
Sơ đồ 2 : Sơ đồ phòng kế toán – tài chính:
Chức năng phòng kế toán – tài chính :
Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm gồm 3 người.
Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hoạch toán
kế toán và tình hình tài chính của công ty. Là người có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện bộ máy kế toán của công ty. Đồng thời đôn đốc và giám sát việc thực hiện
các chính sách và chế độ tài chính.
Kế toán viên : cập nhật phiếu thu-chi, xuất nhập, bảng số liệu của các phần
hành. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý theo quy định của Bộ Tài chính. Bảo quản,
lưu trữ các chứng từ liên quan. Tính toán chính xác, lập bảng biểu kê khai thuế,
tình hình sử dụng hóa đơn, giấy nộp tiền cho Cục Thuế theo đúng thời gian và
mẫu biểu quy định.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 20
Đội khảo sát
thiết kế
Đội xây dựng Đội xây lắp Đội vận tải
Tổ thợ là LĐ
phổ thông
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý xuất – nhập quỹ. Cập nhật số liệu, kiểm
kê tồn quỹ và tiến hành đối chiếu. nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân
và kiến nghị biện pháp xử lý. Ngoài ra thủ quỹ còn làm thủ tục nộp tiền, rút tiền
mặt ở ngân hàng.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban :
2.1.3.1. Hội đồng quản trị gồm 3 người:
Là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty.
2.1.3.2. Giám đốc điều hành :

Là người đại diện pháp luật cao nhất của công ty, chỉ đạo mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
2.1.3.3. Phòng chức năng có 5 phòng
2.1.3.3.1.Phòng tổ chức hành chính :
Là phòng tham mưu cho Giám Đốc về tổ chức bộ máy sản xuất – kinh
doanh và bố trí nhân sự cho phù hợp với yêu cầu phát triển của DN. Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, lịch công tác, lịch giao
ban, hội họp sinh hoạt. Ngoài ra, còn giải quyết các thủ tục về chế độ tuyển
dụng, thôi việc bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu,…
2.1.3.3.2.Phòng kinh tế kế hoạch :
Chịu trách nhiệm đề ra kế hoạch sản xuất, tiếp thị và ký kết hợp đồng, quản
lý sản xuất kinh doanh, lập ra kế hoạch tiến độ hàng tháng, quý. Ngoài ra, còn
có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật chất lượng và nghiệm thu thanh toán. Phòng lập ra
kế hoạch riêng cho từng dự án và phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị thành
viên.
2.1.3.3.3.Phòng tài chính – kế toán :
Thường xuyên tập hợp và phổ biến các quy định văn bản của Nhà Nước về
tài chính kế toán để hướng dẫn và thực hiện, quản lý tài chính tại công ty.
Quản lý toàn bộ nguồn vốn, tài sản và các quỹ, đề xuất cấp phát vốn, vay
vốn hạch toán nội bộ, quyết toán với công ty, nhà nước theo đúng quy chế tài
chính.
Bảo đảm cung cấp nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính thống kê theo quy định
Thực hiện quyết toán quý, năm đúng tiến độ và cùng tham gia với các tổ
khác để hạch toán lỗ lãi trên từng bộ phận trực thuộc. giúp Giám Đốc nắm chắc
nguồn vốn biết rõ lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 21
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán.
2.1.3.3.4.Phòng thiết kế - thẩm định

Thiết kế các hạng mục công trình, chịu trách nhiệm về hạng mục kỹ thuật
công trình.
Thẩm định các công trình đã hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng.
2.1.3.3.5.Phòng KCS an toàn :
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho chủ tịch, giám đốc công ty
trong lĩnh vực quản lý tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, kiểm tra nghiệm thu
công trình toàn công ty.
Lập kế hoạch tổng thể và chi tiết nhằm kiểm soát chất lượng công trình.
Thống kê cập nhật các yêu cầu của khách hàng đối với công trình và phối hợp
với các đơn vị liên quan để giải quyết các vướng mắc phát sinh.
2.1.4. Nội dung hoạt động chính :
2.1.4.1. Thống kê tình hình lợi nhuận sau thuế giai đoạn từ năm 2008-2012:
Thành lập từ năm 2007 nhưng đến năm 2008 công ty mới bắt đầu thu được
lợi nhuận. Qua 5 năm hoạt động sau những vướng mắt ban đầu, hiện tại hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty đã dần đi vào ổn định và còn đạt được
những thành quả nhất định. Để thấy rõ điều này ta xem qua bảng thống kê tình
hình lợi nhuận ròng mà công ty đạt được giai đoạn 2008-2012.
Bảng 1: lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2008 – 2012
Và so sánh lợi nhuận sau thuế giữa các năm
Năm Lợi nhuận sau thuế
2008 15.799.557
2009 34.726.734
2010 17.711.219
2011 105.000.000
2012 187.500.000
( Nguồn : phòng kế toán tài chính công ty Thành Đạt )
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 22
so sánh lợi nhuận sau thuế
2009/2008 2010/2009 2011/2010 2012/2011
18,927,177 119.80% (17,015,515) 49.00% 87,288,781 492.8% 82,500,000 78.57%

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Biểu đồ 2.1: biến động lợi nhuận sau sau thuế của công ty giai đoạn 2008-2012.
Từ bảng thống kê nêu trên, có thể thấy được sự biến động về tình hình lợi
nhuận thay đổi qua từng năm. Cụ thể năm 2009 tăng so với năm 2008 mức tăng
18,927,177đ, tốc độ tăng 119.80%. Năm 2010 lại giảm xuống 17,015,515đ so
với năm 2009, tương ứng tỷ lệ giảm 49%. Năm 2011 so với 2010 lợi nhuận sau
thuế lại tăng ở mức 87,288,781đ, tốc độ tăng 492.8%. Còn năm 2012 tăng
82,500,000đ so với 2011, số tương đối là 78.57%. Với tư cách là nhà thầu công
ty đã trúng thầu xây lắp nhiều công trình có vốn đầu tư lớn, các dự án do Thành
Đạt tư vấn hay xây lắp đều được thực hiện đúng tiến độ, đáp ứng được yêu cầu
cả về chất lượng, kỹ thuật lẫn mỹ thuật và hơn hết là có được sự tín nhiệm của
khách hàng, đối tác ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Tiêu biểu một số dự án có quy mô lớn của công ty như : di dời đường dây 0.4
KV ở các xã Quảng Châu, Quảng Đông, Quảng Thọ huyện Quảng Xương. Nối
đường dây điện nhà máy vào lưới điện khu vực thủy điện Suối Choang – Nghệ
An. Di chuyển đường điện phục vụ GPMB xây dựng quốc lộ 47 đoạn qua địa
phận TP. Thanh Hóa. Đấu thầu dự án xây lắp lưới điện huyện Ngọc Lặc, Lang
Chánh, Bá Thước, Quang Sơn ( chủ yếu là dự án năng lượng nông thôn II- tài
trợ bổ sung đợt 5). Dự án xây dựng cải tạo nâng cấp đường Hoàng Hoa Thám-
tp Thanh Hóa. Dự án thi công lắp đặt hệ thống điện chiếu sang tại sân bay Sao
Vàng ( Giá trị hợp đồng : 8.405.841.000). Di dời đường điện tuyến đương vành
đai dự án phát triển kinh tế xã hội tp Thanh Hóa. Thiết kế sửa chữa cải tạo các
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 23
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
hạng mục công trình trung tâm bảo trợ Thanh Hóa. Điện chiếu sang cầu Lò
Đèn(Giá trị hợp đồng : 1.844.000.000). Mương tưới Yên Thái, Yên Định (Giá
trị hợp đồng : 756.231.300). Di chuyển đường điện tuyến đường Ngã Ba Voi đi
thị trấn Sầm Sơn(Giá trị hợp đồng : 8.347.468.000)….
( Nguồn : Báo cáo giới thiệu năng lực của công ty)
2.1.4.2. Các ngành nghề kinh doanh chính của DN:

Lập phân tích đánh giá hồ sơ đấu thầu công trình.
Lập phân tích đánh giá hồ sơ đấu thầu công trình.
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan.
Chi tiết: thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, công
trình đường bộ - đường sắt.
Xây dựng nhà các loại.
Kinh doanh, bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ.
Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại.
Ngoài ra, còn có điều hành tua du lịch nội địa.
2.2. Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn
và xây lắp Thành Đạt:
2.2.1. Phản ánh tổng quát tình hình tài chính liên quan tại công ty:
Trong mô hình kinh tế thị trường ngày nay, một nền kinh tế nhiều thành
phần đa dạng các loại hình doanh nghiệp với quy luật cạnh tranh lành mạnh. Bất
kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tức là lợi nhuận cao. Vì lợi
nhuận là yếu tố quan trọng sống còn nó bù đắp chi phí sản xuất và giúp doanh
nghiệm mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh.
Quá trình 5 năm trưởng thành và phát triển đến nay, nhờ sự lãnh đạo đúng
đắn từ ban giám đốc cùng với sự năng động mở rộng quan hệ, tìm kiếm khai
thác các nguồn việc, báo cáo thống kê nắm bắt chi tiết tiến độ triển khai thực
hiện kế hoạch của đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, công ty từ đó có sự điều
tiết tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắt trong công việc. Các công trình
dự án do Thành Đạt thực hiện đều đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng, thời gian
hoàn thành chiếm được lòng tin của khách hàng cũng như đối tác. Bên cạnh đó,
hoạt động tài chính của công ty lành mạnh đảm bảo đúng các quy định của Nhà
Nước. Công ty đã và đang từng bước hoàn chỉnh hệ thống tài chính để đảm bảo
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 24
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: ThS. Lê Đức Thiện

việc hạch toán thu chi đúng quy định. Để thấy rõ điểm này, ta đi phân tích khái
quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của Thành Đạt
từ 2010- 2012.
2.2.1.1. Đánh giá tình hình huy động vốn :
Bảng 2 : số liệu sử dụng đánh giá tình hình huy động vốn
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Tổng tài sản 7.214.327.106 12.035.849.684 6.282.484.280
Vốn chủ sở hữu 2.069.917.271 2.174.917.271 2.362.417.271
( Nguồn : bảng cân đối kế toán công ty 2010-2012)
Bảng 3 : xác định biến động tổng tài sản và vốn chủ sở hữu.
chỉ tiêu chênh lệch
năm 2011/2010 năm 2012/2010
± % ± %
xác định biến động tổng tài
sản
4.821.522.578 66.83 (931.842.826) (12.92)
xác định biến động vốn chủ
sở hữu
105.000.000 5.07 292.500.000 14.13
2.2.1.1.1.Nhận xét, nêu nguyên do tăng giảm của tổng tài sản :
Từ bảng 4 nêu trên cho thấy tổng tài sản của công ty từ 7.214.327.106 đ
năm 2010 đã tăng lên đạt 12.035.849.684đ vào năm 2011, tuy nhiên đến năm
2012 tổng tài sản giảm xuống còn 6.282.484.280 đ.
Tương ứng với bảng 5 ta có thể thấy biến động tổng tài sản năm 2011 so
với 2010 chênh lệch số tuyệt đối là 4.821.522.578đ, số tương đối chiếm 66.83%.
Năm 2011 tổng tài sản tăng mạnh là do : trong năm công ty đã chi tiền mua mới
hai xe oto 4 chỗ ( thuộc khoản mục TSCĐ ) giá trị là 1.371.954.545đ, ngoài ra
công ty còn chuyển một lượng vốn lớn thành tiền và các khoản tương đương tiền
nhằm nâng cao khả năng thanh toán. Đồng thời tài sản ngắn hạn khác cũng được
SVTH: Nguyễn Thị Nhung - 10025523 25

×