Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGHIỆP vụ vốn BẰNG TIỀN tại DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.68 KB, 54 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG TRUNG CẤP TMDL THANH HÓA

d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ VỐN
BẰNG TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP
GVHD : ĐẶNG THỊ NGỌC
SVTH : VŨ NGỌC DƯƠNG ANH
LỚP : 36KT3
NĂM HỌC : 2010 – 2012
Thanh Hóa, tháng 07 năm 2012
MỞ ĐẦU
Trong xu thế " Công nghiệp hoá, hiện đại hoá " đất nước ta đang bước sang một
thời kỳ hội nhập của nền kinh tế thế giới. Do nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế
nhiều thành phần có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước do Đảng và Nhà nước định
hướng điều chỉnh các mục tiêu kinh tế của từng giai đoạn trong nền kinh tế thị trường
nên kế toán là một công cụ phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp kiểm tra tình
hình sản xuất kinh doanh thông qua số liệu.
Để thực hiện nguyên lý "học kết hợp với làm - lý luận gắn liền với thực tiễn"
nhằm giáo dục cho cán bộ kế toán không những nắm vững đơn thuần về mặt lý thuyết
mà phải nắm vững các tiêu thức trên thực tế. Đó là vấn đề hết sức quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế của đất nước. Nhằm
nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh tết của đất nước. Nhằm nâng cao
được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán với tư cách là một công cụ quản
lý cần có sự đổi mới không chỉ dừng lại ở việc ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời
đầy đủ mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ thống thông tin có ích. Chính vì vậy
trong các doanh nghiệp bộ máy kế toán luôn luôn được kiện toàn thích ứng với những
thay đổi của nền kinh tế đó là khăng định bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng
để doanh nghiệp có thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là một học sinh trường trung cấp thương mại tw 5 em đã được các thầy cô giáo


trang bị những kiến thức lý luận nghiệp vụ chuyên môn. Song, không đơn thuần trang
bị cho mình kiến thức trừu tượng trên lý thuyết mà phải gắn liền với thực tế. Vì vậy,
em đã thực tập tại Công ty Đá Cúc Khang. Trong thời gian thực tập tại Công ty em
được phân công đi sâu nghiên cứu chuyên đề "Tổ chức hạch toán nghiệp vụ vốn
bằng tiền tại doanh nghiệp”
Nội dung bài báo cáo gồm 4 phần:
Phần I : Khái quát chung về Công ty TNHH ĐÁ CÚC KHANG.
Phần II : Nội dung tổ chức công tác hạch toán nghiệp vụ vốn bằng tiền tại doanh
nghiệp
Phần III : Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị
Phần IV : Bài học thu được .
Cho dù bản thân em đã cố gắng trong quá trình học tập và thực tập cùng với sự
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
chỉ bảo giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô giáo trong tổ bộ môn kế toán và của tập
thể cán bộ công nhân viên nơi em thực tập. Nhưng do thời gian đi sâu thực tế tìm
hiểu quá ít, do kiến thức, trình độ bản thân em còn hạn chế. Đồng thời đây là một vấn
đề mới, khá phức tạp nó lại diễn ra thường xuyên, liên tục do vậy em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong được các thầy cô giáo và các anh chị cán bộ công nhân
viên của Công ty Đá Cúc Khang đặc biệt là Cô giáo Đặng Thị Ngọc giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp!
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, tháng 07 năm 2012
Học sinh

Vũ Ngọc Dương Anh

GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
PHẦN I

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I, ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
1.1. Sự hình thành và phát triển của đơn vị :
Tên đơn vị: Công ty Đá Cúc Khang
Địa chỉ: SN119-Đội Cung-Phường Đông Thọ - TP Thanh hoá
Điện thoại: 0373.216667
Số tài khoản: 3531211000159 tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thanh Hoá chi nhánh số 3
Mã số thuế: 2800674548
Công ty Đá Cúc Khang được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên.
Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2602000216 của sở đầu tư kế
hoạch tỉnh Thanh hóa cấp ngày 25 tháng 01 năm 2002
Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2002
Với 3 thành viên góp vốn,tổng số vốn ban đầu là 2 tỷ đồng.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh :
Xã hội ngày càng phát triển không ngừng, nhu cầu đời sống ngày càng cao đồi hỏi
các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải nắm bắt nhanh chóng mọi
thông tin để đề ra những phương hướng kế hoạch xây dựng phù hợp đáp ứng nhu cầu
thị yếu của khách hàng. Là doanh nghiệp sản xuất ,kinh doanh xuất khẩu đá xây dựng.
có chức năng sản xuất đá. Ban lãnh đạo công ty đã nắm bắt kịp thời, chặt chẽ nhu cầu
phát triển của xã hội nói chung và nhu cầu xây dựng của khách hàng nói riêng. Trong
xu thế phát triển ngày càng cao của đời sống nhân dân thì việc mở rộng thị trường xuất
khẩu tại tỉnh nhà và các tỉnh lân cận là rất quan trọng, đáp ứng khả năng tài chính
trong tình hình kinh tế hiện nay công ty đã đề ra định hướng sản xuất và mở rộng trên
toàn quốc nhằm đảm bảo chất lượng trong công tác sản xuất kinh doanh của mình
cũng như tạo niềm tin và độ an toàn cho khách hàng. Nhằm mở rộng và đáp ứng nhiều
hơn nhu cầu thị hiếu của khách, đảm bảo độ tin cậy khi khách hàng sử dụng dịch vụ
của công ty. Bên cạnh đó lãnh đạo công ty cùng cán bộ công nhân viên trong công ty
đều đồng lòng quyết tâm từng bước điều chỉnh dần dần, sẽ mang đến cho khách

GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
hàng
chất lượng phục vụ tốt nhất, giá cả hợp lý nhất, mang lại niềm tin cho khách hàng khi
đến với công ty nhờ đó mà công ty đang ngày càng tạo được vị thế trên thị trường và
chiếm lĩnh được lòng tin của mọi người.
- Quy mô kinh doanh: vừa và nhỏ
- Phạm vi kinh doanh: sản xuất bán ra trong nước và ngoài nước
- Nghành nghề kinh doanh: sản xuất và chế biến đá xuất khẩu
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh :
Là một doanh nghiệp tư nhân để phù hợp với đặc thù kinh doanh dịch vụ của
mình công ty đã sử dụng hình thức tổ chức bộ máy quản lý tập trung trong đó đứng
đầu công ty là giám đốc người đại diện hợp pháp và chịu trách nhiệm tất cả về hoạt
động kinh doanh của công ty. Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về chế độ và
nghĩa vụ đối với nhà nước.
*Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của công ty được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Nguồn: Phòng kế toán
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
Phòng kế hoạch vật

Giám đốc công ty
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng kế toán
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48

* Trình độ cán bộ công nhân viên :
Để đảm bảo cho sự phát triển công tác dịch vụ của công ty ngày càng đạt hiệu quả
cao, công ty đã trang bị cho mình một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao,
trình độ cao, có kinh nghiệm làm việc và tâm huyết với công việc. Hiện đến thời điểm
năm 2011 công ty có tổng số công nhân viên là 40 người. Trong đó :
+ Trình độ đại học là : 4 người
+ Cao đẳng, trung cấp : 10 người
+ Sơ cấp : 2 người
+ Công nhân : 24 người
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 6 tháng:
Trong công cuộc thực hiện đổi mới của đất nước tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế xã hội, đi đôi với sự nỗ lực của cán bộ công
nhân viên trong công ty cùng với sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo đã mang lại
kết quả kinh doanh cao. Mặt khác được sự quan tâm chỉ đạo của các ban ngành cấp
trên, kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm của công ty trong năm 2011 đạt được là :
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
CÔNG TY ĐÁ CÚC KHANG Mẫu số: B02/DNN
119 Đội Cung,P Đông Thọ (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Tp. Thanh Hoá Ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính)
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011
Đvt: vnđ
Chỉ tiêu

số
Thuyết
Minh
6 tháng đầu
năm 2011

1. Doan thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV. 08 7.530.936.270
2. Các khoản giảm trừ doan thu 02
3. Doan thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ ( 10 = 01 – 02 )
10 7.530.936.270
4. giá vốn hàng bán 11 5.524.749.016
5. lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
( 20 = 10 – 11 )
20 2.006.187.254
6. Doan thu hoạt động tài chính 21 331.361.196
7. Chi phí tài chính 22 353.093.627
- trong đó : chi phí lãi vay 23 353.093.627
8. chi phí quản lí kinh doanh 24 828.402.990
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
( 30 = 20 + 21 – 22 – 24)
30 493.329.442
10. thu nhập khác 31
11. chi phí khác 32
12. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 – 32 ) 40
13. Lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 IV. 09 493.329.442
14. chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 123.332.360
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN ( 60 = 50 – 51 ) 60 369.997.081
Lập ngày 30 tháng 06 năm 2011
Lập Biểu Kế toán trưởng Giám Đốc
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
PHẦN II
NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ TẠI CÔNG
TY ĐÁ CÚC KHANG

1. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
1.1 BỘ MÁY KÊ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP.
- Nhằm thực hiện tốt việc học và nguyên tắc của đơn vị kinh doanh gắn liền với
kế hoạch và kết quả năng suất lao động, Công ty Đá Cúc Khang đã có rất nhiều nổ
lực trong việc đổi mới phương thức hoạt động kinh doanh, đặc biệt hạch toán kế toán
là một bộ phận cấu thành quan trọng là công cụ quản lý kinh tế tài chính có chức năng
ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin kịp thời cho
lãnh đạo.
Để bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả và phù hợp với ngành nghề kinh doanh
công ty đã sắp bộ máy kế toán tập trung, công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
toán này bởi công ty là do cá nhân tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định
của pháp luật
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Nguồn: Phòng kế toán
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
lương
TSCĐ
NVL
Kế
toán

công
nợ và
thanh
toán
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
mua
hàng
Kế toán
tiêu thụ
và xác
định
KQKD
Đứng đầu là kế toán trưởng có chức năng giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, thống kế thông tin kinh tế hạch toán theo cơ chế quản lý của
nhà nước tại công ty. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp trước thông tin
kinh tế và hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty nhằm cung cấp số liệu cần thiết
cho các đối tượng cần thông tin của công ty. Kế toán tiền lương chịu trách nhiệm theo
dõi và tính toán phân bổ tiền lương trong kỳ cho từng cán bộ công nhân viên. Kế toán
vốn bằng tiền giám sát và phản ánh tình hình luân chuyển vốn bằng tiền trong công ty.
Kế toán công nợ và thanh toán công nợ theo dõi giám sát mọi khoản nợ phải trả, đồng
thời thông tin kịp thời mọi khoản công nợ phải thu còn tồn đọng để lãnh đạo công ty
có những biện pháp kịp thời các khoản nợ phải thu của công ty, kế toán mua hàng và
tiêu thụ tổ chức theo dõi phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời và chặt chẽ tình hình nhập
xuất, tồn kho hàng hoá về mặt số lượng và giá trị.

- Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng : Đáp ứng nhu cầu kinh doanh cũng
như phù hợp với quy mô kinh doanh của công ty, công ty đã áp dụng hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ là doanh nghiệp có quy mô hoạt động vừa, song các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều nhưng nhỏ. Vì vậy để đảm bảo ghi chép, phản ánh cung cấp kịp
thời công ty đã lựa chọn cho mình hình thức kế toán phù hợp với tính chất chức năng
công tác kinh doanh dịch vụ của mình.
1.2 HÌNH THỨC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG.
* Quy trình hạch toán sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ như sau:
- Đây là hình thức kế toán tiên tiến nhất bảo đảm cho hệ thống của công ty, thực
hiện tốt những chức năngnhiệm vụ trong quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hình
thức kế toán là hệ thống tố chức các sổ kế toán bao gồm số lượng sổ, kết cấu loại sổ có
mối quan hệ chặt chẽ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép tổng hợp hệ thống số
liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi sổ nhất định, nhằm cung cấp
tài liệu có liên quan đến chỉ tiêu kế toán tài chính.

GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty
HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Nguồn: Phòng kế toán
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
CHỨNG TỪ GỐC
*Sơ đồ trình tự ghi sổ
kế toán theo hình thức
“Chứng từ ghi sổ”
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ THẺ KẾ
TOÁN CHI TIẾT
SỔ QUỸ

CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT
SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ CÙNG
LOẠI
Hình thức hạch toán trên đã phù hợp với doanh nghiệp vì : Trước sự đổi mới sâu
sắc về cơ chế quản lý và điều tiết vĩ mô đồi hỏi nền kinh tế tài chính quốc gia nói
chùng và các ngành doanh nghiệp nói riêng phải được đổi mới toàn diện phù hợp với
cơ chế thị trường. Vì vậy Công ty Đá Cúc Khang đã thay đổi nhanh chóng hình thức tổ
chức hạch toán cho phù hợp với tình hình của Công ty.
2. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ VỐN BẰNG TIỀN TẠI DOANH
NGHIỆP.
2.1. Vị trí nghiệp vụ vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền có vai trò quan trọng đối với hoatj động SXKD và hoạt động tài
chính của DN trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Việc dùng vốn bằng
tiền trong thanh toán là rất phổ biến. Vì vậy kế toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan
trọng trong việc hình thành và phát triển cũng như trong quá trình hoạt động SXKD

của bất kỳ DN nào. Có thể nói vốn bằng tiền là một yếu tố chuẩn bị cho một chu kỳ
SXKD, ngoài ra vốn bằng tiền phản ánh số tiền hiện có của DN và tình hình biến động
của nó trong quá trình SXKD.
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, những loại tiền đang
chuyển và những phiếu có giá trị bằng tiền khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến vốn bằng tiền. Nếu phản ánh việc sử dụng vốn chính xác thì từ đó mới quản lý
được thu chi, sử dụng vốn. Cụ thể như chi phí doanh thu được tính đúng, tính đủ công
ty sẽ chống được thất thoát về tiền mặt và tài khoản. Bên cạnh đó có thể đánh giá được
trình độ kinh doanh cũng như việc tôn trọng chấp hành ý thức tổ chức kỷ luật kinh tế
tài chính đối với nhà nước hơn nữa vốn bằng tiền cũng là nghiệp vụ trước đó và đề ra
những biện pháp quản lý chặt chẽ khoa học.
2.2. Nhiệm vụ của của kế toán vốn bằng tiền.
Để giúp cho việc quản lý vốn bằng tiền được chủ động trong việc thực hiện các
kế hoạch thu chi cũng như việc sử dụng vốn có hiệu quả trong kinh doanh thì kế toán
vốn bằng tiền có nhiệm vụ như sau:
Tổ chức việc theo dõi ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác số liệu có
tình hình biến động các khoản vốn bằng tiền của DN cung cấp những thông tin số liệu
cho lãnh đạo quản lý DN. Là cơ sở căn cứ để kiểm soát quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
hàng, vàng bạc ngoại tệ của nhà nước .
Hằng ngày phản ánh tình hình thu chi và vốn tồn quỹ tiền mặt, phải tiến hành
định mức tồn quỹ tiền mặt thường xuyên đối chiếu tiền gửi ngân hàng, kiểm kê tiền
mặt để so với số liệu trên sổ sách phát hiện sử lý kịp thời các sai sót trong quản lý và
sử dụng vốn bằng tiền.
Mọi khoản thu chi tiền mặt gửi ngân hàng phải lập các phiếu thu, chi đầy đủ
yếu tố của một chứng từ gốc và giữ lại đầy đủ chứng từ có các chữ ký của người nhận,
người nộp tiền, đồng thời người kế toán phải phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ kế toán một cách kịp thời chính xác theo đúng quy chế của chứng từ kế toán.
2.3 Mối quan hệ của của kế toán vốn bằng tiền với các bộ phận có liên quan trong

DN.
Căn cứ vào tình hình thực tế về mạng lưới kinh doanh trong trình độ quản lý,
điều hành bộ máy kế toán và mối quan hệ mật thiết với nhau giữa kế toán vốn bằng
tiền tiền và các bộ phận có liên quan trong DN.
Công tác vốn bằng tiền đồi hỏi các DN phải quản lý hết sức chặt chẽ thực hiện
một cách khoa học và có hiệu quả đảm bảo được sự luân chuyển vốn được diễn ra
thông suốt . bên cạnh đó vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ thống nhất
của nhà nước.
Mặt khác do các nghiệp vụ thu chi, các loại tiền công việc này thực hiện đối với
tiền mặt đồng thời theo dõi chứng từ tiền gửi ngân hàng bằng việc ghi chép sổ sách kế
toán theo đúng nội dung.
3. QUY TRÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ TIỀN MẶT.
3.1 KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIỀN MẶT.
3.1.1 HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGHIỆP VỤ TIỀN MẶT.
Hạch toán ban đầu:
Là việc ghi chép phản ánh một cách chính xác trung thực, khi có nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đó là chứng từ hợp lý, hợp pháp làm cơ sở cho việc kiểm tra và ghi sổ kế
toán.
Hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý để thực hiện các chế độ nguyên tác về tài chính
của Nhà nước.
Hạch toán ban đầu là thuyết minh nêu rõ nội dung sự việc kinh tế yêu cầu, là cơ
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
sở để ban điều tra đối chiếu với số liệu theo chứng từ và từng lần thu chi của đơn vị,
kiểm tra, giám đốc tính hợp lý, tính chính xác của nghiệp vụ kinh tế đảm bảo và an
toàn tài sản của đơn vị của Nhà nước.
Vị trí hạch toán ban đầu:
Là khâu mở đầu cũng là khâu xuyên suốt trong quá trình SXKD bởi vậy nên
việc hạch toán ban đầu của nghiệp vụ vốn bằng tiền có vị trí quan trọng. vì trong việc
kế toán ban đầu cho ta thấy rõ về nội dung để kiểm tra việc thu chi có mục đích và đầy

đủ số tiền hàng, từ đó có thể kiểm tra việc thu chi có đúng mục đích và đầy đủ có số
tiền hàng, từ đó có thể quản lý phản ánh nội dung chủ yếu trong quá trình hạch toán
ban đầu của nghiệp vụ vốn bằng tiền và việc lập chứng từ để phản ánh cụ thể đầy đủ
tình hình việc thu chi của đơn vị thông qua đó làm cơ sở cho việc kiểm tra.
Khi căn cứ vào hạch toán ban đầu của nghiệp vụ vốn bằng tiền ta có thể đánh
giá được kết quả trình độ kinh doanh cũng như việc tôn trọng ý thức chấp hành kỷ luật
kinh tế tài chính đối với Nhà nước của công ty.
Ngoài ra việc hạch toán ban đầu của nghiệp vụ này cũng là việc kiểm tra tính
trung thực và tính chính xác của của nghiệp vụ trước đó.
Chứng từ kế toán.
Theo chế độ hiện hành của các đơn vị được phép giữ lại một số tiền mặt nhất
định trong quy định để phục chế cho nhu cầu thường xuyên của đơn vị và mọi khoản
thu chi đều phải có phiếu thu, phiếu chi và chứng từ ghi sổ, chứng từ kế toán nghiệp
vụ hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty đá Cúc Khang bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi,
giấy đề nghị tạm ứng, ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền tất cả các chứng từ này được lập tại
bộ phận công ty.
a> Phiếu thu:
+Mục đích: Dùng để xác định số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ nhất thiết phải có phiếu thu, ngoài ra đối với ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý trước khi nhập quỹ phải được kiểm nghiệm và lập bảng ngoại tệ đính kèm với
phiếu thu.
+ Phạm vi áp dụng: phiếu thu được áp dụng cho tất cả các loại tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý phát sinh trong quá trình SXKD.
+ Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên ghi đầy
đủ nội dung của phiếu thu và ký vào phiếu thu sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ, sau ghi đầy đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền
thực tế nhập quỹ bằng chữ vào phiếu thu trước khi ký tên, một liên thủ quỹ giữ để ghi
sổ, một liên giao cho người nộp tiền và một liên lưu ở bộ phận nơi lập phiếu cuối ngày

toàn bộ phiếu thu kèm chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán.
CÔNG TY ĐÁ CÚC KHANG Mẫu 01-TT
SN: 119 Đội Cung- Đông Thọ- TPTH Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU THU Quyển số
01
Ngày 02/05/2012 số 02
Nợ TK 1111: 55.000.000
Nợ TK5111: 50.000.000
Người nộp: LÊ THỊ TUYẾT Có TK 3331: 5.000.000
Địa chỉ: Công ty đá Cúc Khang
Lý do: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 55.000.000 Bằng tiền: Năm mươi lăm triệu đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 02 tháng 05 năm 2012
Giám Đốc Kế toán Người nộp tiền Người lập Thủ quỹ
(ký,họ tên, trưởng (ký, họ tên) phiếu (ký, họ tên)
đóng dấu) (ký, họ tên) Lê Thị Tuyết (ký, họ tên)
( Đã nhận đủ số tiền: Năm mươi lăm triệu đồng chẵn)
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
CÔNG TY ĐÁ CÚC KHANG Mẫu 01-TT
SN: 119 Đội Cung- Đông Thọ- TPTH Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số: 01
Quyển số 06
PHIẾU THU Nợ TK1111: 38.500.000
Ngày 10/05/2012 Có TK5111: 35.000.000
Có TK 3331: 3.500.000
Người nộp: TRẦN VĂN TUẤN

Địa chỉ: Công ty đá Cúc Khang
Lý do: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 38.500.000 Bằng tiền: Ba tám triệu năm trăm nghìn đồng
chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 10 tháng 05 năm 2012
Giám Đốc Kế toán Người nộp tiền Người lập Thủ quỹ
(ký,họ tên, trưởng (ký, họ tên) phiếu (ký, họ tên)
đóng dấu) (ký, họ tên) Trần Văn Tuấn (ký, họ tên)
( Đã nhận đủ số tiền: Ba tám triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)

GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
CÔNG TY ĐÁ CÚC KHANG Mẫu 01-TT
SN: 119 Đội Cung- Đông Thọ- TPTH Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số: 01
Quyển số 09
PHIẾU THU Nợ TK 1111: 200.000.000
Ngày 20/05/2012 Có TK 112: 200.000.000
Người nộp : NGUYỄN HẢI MINH
Địa chỉ: Công ty đá Cúc Khang
Lý do: Rút tiền ngân hàng đầu tư về nhập quỹ
Số tiền: 200.000.000 Bằng tiền: Hai trăm triệu đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 20 tháng 05 năm 2012
Giám Đốc Kế toán Người nộp tiền Người lập Thủ quỹ
(ký,họ tên, trưởng (ký, họ tên) phiếu (ký, họ tên)
đóng dấu) (ký, họ tên) Nguyễn Hải Minh (ký, họ tên)
( Đã nhận đủ số tiền: hai trăm triệu đồng chẵn)

GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
b. Phiếu chi:
- Mục đích lập: Dùng để xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, thực tế xuất quỹ làm căn cứ để thủ quỹ làm căn cứ xuất quỹ và ghi sổ quỹ, kế
toán ghi sổ kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Mọi khoản tiền mặt như tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý xuất quỹ bắt buộc phải lập phiếu chi
- Phương pháp và trách nhiệm ghi:
Phiếu chi được lập thành 2 liên (hoặc 3 liên) trong trường hợp các tổng công ty
chi tiền cho đơn vị cấp dưới và phải có đầy đủ chữ ký của người lập phiếu, thủ trưởng
ssơn vị, thủ quỹ thì mới được xuất quỹ, sau khi đã nhận đủ số tiền, người nhận tiện
phải ghi số tiền bằng chữ và ghi rõ họ tên, sau khi xuất quỹ thủ quỹ chuyển cho kế
toán cùng với chứng từ gốc.
Liên 1: Lư tại nơi lập phiếu
Liên 2: Thủ quỹ giữ để vào sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán kèm theo chứng từ
gốc để ghi sổ kế toán.
Liên 3: (nếu có) Giao cho người nhận tiền để làm chứng từ gốc lập phiếu thu và
nhập quỹ của đơn vị nhận tiền.
Cuối ngày hoặc định kỳ thủ quỹ đối chiếu trên sổ quỹ với sổ kế toán và chứng
từ gốc, xác định số dư trên tài khoản TK 111 (tiền mặt).
c. Giấy đề nghị tạm ứng:
- Mục đích lập: Dùng để làm căn cứ xét duyệt tạm ứng làm thủ tục lập phiếu chi
và xuất quỹ tạm ứng.
- Phương pháp và trách nhiệm ghi
Giấy này do người tạm ứng viết một liên và ghi rõ gửi thủ trưởng đơn vị
Người xin tậm ứng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, số tiền tạm ứng, ngày tháng năm
viết giấy và việc sử dụng tiền tạm ứng và ghi rõ số tiền thanh toán, thời gian thanh
toán số tiền tạm ứng.
Giấy đề nghị tạm ứng chuyển cho kế toán trưởng xem xét ghi ý kiến đề nghị thủ

trưởng duyệt, ghi căn cứ vào quyết định của thủ trưởng kế toán lập phiếu chi kèm theo
giấy đề nghị tậm ứng cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
CÔNG TY ĐÁ CÚC KHANG Mẫu 02 – TT
SN: 119 Đội Cung – Đông Thọ - TPTH ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
Ngày 14/09/2006của bộ trưởng BTC)
Quyển số: 01
Số: 32
PHIẾU CHI
Ngày 18/05/2012
Nợ Tk 152: 20.000.000
Nợ Tk 1331:2.000.000
Có Tk 1111: 22.000.000
Người nhận: LÊ THỊ TUYẾT
Địa chỉ: Công Ty Đá Cúc Khang
Lý do: Chi tiền mặt thanh toán tiền mua NVL
Số tiền: 22.000.000
Bằng chữ: Hai mươi hai triệu đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 18 tháng 05 năm 2012
Giám Đốc Kế toán Người nhận tiền Người lập Thủ quỹ
(ký,họ tên, trưởng (ký, họ tên) phiếu (ký, họ tên)
đóng dấu) (ký, họ tên) Lê Thị Tuyết (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: ( Hai mươi hai triệu đồng chẵn)
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
CÔNG TY ĐÁ CÚC KHANG Mẫu 02 – TT
SN: 119 Đội Cung – Đông Thọ - TPTH ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
Ngày 14/09/2006của bộ trưởng BTC)

Quyển số: 01
Số: 20
PHIẾU CHI
Ngày 03/05/2012 Nợ TK 627: 17.640.000
Nợ TK 1331: 1.764.000
Có Tk 1111; 19.404.000
Người nhận; HÀ THỊ CÚC
Địa chỉ: CÔNG TY ĐÁ CÚC KHANG
Lý do: Thanh Toán Tiền Điện sản xuất
Số tiền: 19.404.000
Bằng chữ: Mười chín triệu bốn trăm lẽ bốn nghìn đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 03 tháng 05 năm 2012
Giám Đốc Kế toán Người nhận tiền Người lập Thủ quỹ
(ký,họ tên, trưởng Hà Thị Cúc phiếu (ký, họ tên)
đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: ( Mười chín triệu bốn trăm lẽ bốn nghìn đồng.)
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
CÔNG TY ĐÁ CÚC KHANG Mẫu 02 – TT
SN: 119 Đội Cung – Đông Thọ - TPTH ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
Ngày 14/09/2006của bộ trưởng BTC)
Quyển số: 01
Số: 30
PHIẾU CHI Nợ TK 141: 60.000.000
Ngày 15/05/2012 Có Tk 1111: 60.000.000
Người nhận; TRẦN VĂN TUẤN
Địa chỉ; CÔNG TY ĐÁ CÚC KHANG
Lý do: Tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu
Số tiền: 60.000.000 Bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn

Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 15 tháng 05 năm 2012
Giám Đốc Kế toán Người nhận tiền Người lập Thủ quỹ
(ký,họ tên, trưởng Trần Văn Tuấn phiếu (ký, họ tên)
đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: (Sáu mươi triệu đồng chẵn.)

CÔNG TY ĐÁ CÚC KHANG Mẫu 02 – TT
SN: 119 Đội Cung – Đông Thọ - TPTH ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
Ngày 14/09/2006của bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 15/05/2012 Số: 02
Kính gửi: Ban Giám Đốc
Tên tôi là: Trần Văn Tuấn Địa chỉ: Công Ty đá Cúc Khang
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 60.000.000 Bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng
Lý do tạm ứng: mua nguyên vật liệu
Thời hạn thanh toán:
Giám đốc kế toán trưởng phụ trách bộ phận người đề nghị tạm ứng
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Trần Văn Tuấn
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
CÔNG TY ĐÁ CÚC KHANG
SN: 119 Đội Cung – Đông Thọ - TPTH
SỔ CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT
Ngày 31 tháng 05 năm 2012
NT Chứng từ Diễn giải
TK

đúng
Số tiền
Số NT Nợ Có
02
10
20

03
15

18
01
06
09
20
30
32
02/5
10/5
20/5
03/
5
15/5
18/5
Thu tiền bán hàng
Thu tiền bán hàng
Rút TGNH về nhập
quỹ TM
Thanh toán tiền điện sx
Tạm ứng tiền mua

NVL
Chi tiền mặt thanh toán
tiền mua NVL
511
515
112
627
141
152
55.000.000
38.500.000
200.000.000
19.404.000
60.000.000
22.000.000
Ngày 31 tháng 5 năm 2012
Giám đốc Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên,đóng dấu ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )

GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
3.1.2. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiền mặt
- Vị trí hạch toán tổng hợp
Hạch toán tổng hợp là khâu tiếp theo để hoàn thiện hạch toán ban đầu, được căn
ccuws vào hạch toán ban đầu, nó hệ thống hóa tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ
các chứng từ có liên quan và tiến hành phân bố các khâu, các chỉ tiêu kinh tế đã ghi
vào sổ kế toán đã quy định, thông qua đó ta thấy được vị trí của kế toán tổng hợp và
quá trình tổng hợp của các chỉ tiêu, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những
số liệu thông tin kinh tế phục vụ cho lãnh đạovà có biện pháp cho quá trình hoạt động
của đơn vị đồng thời nắm được tình hình và biến động tiền mặt tại quỹ từ đó có biện

pháp quản lí và tổng hợp sử dụng tienf mặt tại công ty một cách hợp lí và có hiệu quả
hơn.
-Nhiệm vụ hạch toán tổng hợp.
Kế toán tổng hợp nghiệp vụ vốn bằng tiền có nhiệm vụ tập hợp phân loại tình
hình thu chi tiền mặt tại quỹ của đơn vị cung cấp thông tin cho đơn vị lãnh đạo nắm
được tình hình diễn biến tiền mặt tại quỹ của công ty và những thời điểm cần thiết phải
thường xuyên kiểm tra đối chiếu với thủ quỹ việc thu chi tồn quỹ nhằm đảm bảo an
toàn về vốn và giúp cho lãnh đạo có hướng sử dụng tại quỹ đúng mức đảm bảo chế độ
nguyên tắc của nhà nước.
-Tài khoản chuyên dùng.
Kế toán sử dụng TK 111 : “tiền mặt”
+ Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu chi tiền quỹ tiền
mặt tại đơn vị gồm tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
+ Kết cấu:
Bên nợ: phản ánh các khoản tiền mặt nhập quỹ.
Số tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện thừa
khi kiểm kê.
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
+ Bên có: Phản ánh các khoản tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc, kim đá quý, đá quý
xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện thiếu
khi kiểm kê.
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3
Trang 48
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỵ
+ Số dư bên nợ.
Phản ánh các khoản tiền mặt hiện còn tại quỹ.
TK 111 ‘tiền mặt’ có 3 TK cấp 2
TK 1111: Tiền Việt Nam
TK 1112: Ngoại tệ

TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
- Căn cứ vào phiếu thu số 06 ngày 10 tháng 5 năm 2012
Nợ TK 1111: 55.000.000
Có TK 5111: 50.000.000
Có TK 33311: 5.000.000
- Căn cứ vào phiếu thu số 09 ngày 20 tháng 5 năm 2012
Nợ TK 1111: 38.500.000
Có TK 5111: 35.000.000
Có TK 33311: 3.500.000
- Căn cú vào phiếu thu số 01 ngày 02 tháng 5 năm 2012
Nợ TK 1111: 200.000.000
Có TK 112: 200.000.000
- Căn cứ vào phiếu chi số 32 ngày 18 tháng 5 năm 2012
Nợ TK 152: 20.000.000
Nợ TK 1331: 2.000.000
Có Tk 1111: 22.000.000
- Căn cứ vào phiếu chi số 20 ngày 03 tháng 5 năm 2012
Nợ TK 627: 17.640.000
Nợ TK 1331: 1.764.000
Có TK 1111: 19.404.000
- Căn cứ vào phiếu chi số 30 ngày 15 tháng 5 năm 2012
Nợ TK 141: 60.000.000
Có TK 1111: 60.000.000
- Sổ kế toán
+ Hạch toán chi tiết nghiệp vụ tiền mặt căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi lập số
quý tiền mặt.
+ Mục đích lập: Sổ này dung cho thủ quỹ phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ
tiền mặt bằng tiền Việt Nam hoặc tiền ngoại tệ cưa Doanh Nghiệp.
+ Cở sở ghi: căn cứ để ghi sổ quỹ tiền mặt là các phiếu thu phiếu chi đó được
GVHD: Đặng Thị Ngọc SVTH:Vũ Ngọc Dương Anh – 36KT3

Trang 48

×