BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN ðÌNH TRÌNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TẠI QUẬN HÀ ðÔNG, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN ðÌNH TRÌNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TẠI QUẬN HÀ ðÔNG, HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ
HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung
thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện khóa luận này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
Trần ðình Trình
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này, tôi ñã nhận ñược sự
quan tâm giúp ñỡ tận tình về nhiều mặt của của tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, Khoa Kinh tế & PTNT, Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách
ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến TS.Nguyễn Phượng Lê trực
tiếp tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn UBND quận Hà ðông, phòng Tài nguyên và Môi
trường quận Hà ðông, phòng Nội vụ quận Hà ðông; UBND các xã tại khu vực
nghiên cứu, các hộ gia ñình trên ñịa bàn nghiên cứu ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ,
cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Cảm ơn bạn bè, người thân ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Trần ðình Trình
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 4
2.1 Những vấn ñề lý luận về nâng cao năng lực quản lý môi trường của
công chức ngành Tài nguyên và môi trường. 4
2.1.1 Công chức 4
2.1.2 Phân loại công chức 7
2.1.2 Quản lý nhà nước về môi trường 8
2.1.3 Công chức quản lý môi trường 11
2.1.4 Năng lực cá nhân 11
2.1.5 Năng lực của công chức quản lý môi trường 14
2.1.6 Nâng cao năng lực quản lý môi trường của công chức ngành Tài
nguyên và môi trường 20
2.1.7 Các nghiên cứu có liên quan và vấn ñề ñặt ra cho nghiên cứu nâng cao
năng lực quản lý môi trường của công chức ngành Tài nguyên và môi
trường 29
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 30
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 30
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu 33
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 33
3.2.2 Thu thập thông tin thứ cấp 34
3.2.3 Thu thập thông tin sơ cấp 35
3.2.4 Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin 38
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin 39
3.2.6 Các chỉ tiêu nghiên cứu 39
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Thực trạng năng lực quản lý môi trường của công chức ngành Tài
nguyên và môi trường ở quận Hà ðông thành phố Hà Nội 41
4.1.1 Thực trạng công chức ngành Tài nguyên và môi trường ở quận Hà
ðông thành phố Hà Nội 41
4.1.2 Thực trạng năng lực quản lý môi trường của công chức ngành Tài
nguyên và môi trường ở quận Hà ðông thành phố Hà Nội 42
4.1.3 Tình hình thực hiện giải pháp nâng cao năng lực công chức ngành Tài
nguyên và Môi trường 48
4.2 Yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực của cán bộ công chức 64
4.2.1 Công tác ñào tạo 64
4.2.2 Công tác tuyển dụng 65
4.2.3 Phân công công tác 66
4.2.4 Chế ñộ ñãi ngộ 67
4.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý Môi trường của công chức
ngành Tài nguyên và môi trường ở quận hà ñông thành phố hà nội 68
4.3.1 Phương hướng nâng cao năng lực quản lý Môi trường của công chức
ngành Tài nguyên và môi trường ở quận Hà ðông thành phố Hà Nội
giai ñoạn 2015 – 2020 68
4.3.2 Giải pháp ñối với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
ở quận Hà ðông thành phố Hà Nội 70
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
4.4 Giải pháp ñối với các cơ sở ñào tạo nguồn nhân lực về quản lý môi
trường 74
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT 76
5.1 Kết luận 76
5.2 ðề xuất 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 81
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
CC Công chức
CNH – HðH Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
UBND Ủy ban nhân dân
Lð Lao ñộng
NCS Nghiên cứu sinh
TP Thành phố
TW Trung ưng
VC Viên chức
VH Văn hóa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 34
3.2 Phân loại mẫu ñiều tra 35
4.1 Bảng số lượng công chức ở UBND quận Hà ðông: 41
4.2 Số lượng cán bộ CC, VC thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường
quận Hà ðông 42
4.3 Trình ñộ học vấn của ñội ngũ cán bộ công chức phòng Tài nguyên và
Môi trường quận Hà ðông 43
4.4 Trình ñộ lý luận chính trị của ñội ngũ cán bộ công chức phòng Tài
nguyên và Môi trường quận Hà ðông 44
4.5 Thống kê về trình ñộ tin học của cán bộ Tài nguyên và Môi trường
quận Hà ðông thành phố Hà Nội 45
4.6 Trình ñộ ngoại ngữ của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường quận
Hà ðông 45
4.7 Trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ của ñội ngũ cán bộ công chức phòng
Tài nguyên và Môi trường quận Hà ðông 46
4.8 Kinh nghiệm công tác của ñội ngũ cán bộ công chức phòng Tài
nguyên và Môi trường quận Hà ðông 47
4.9 Số lần công chức ngành Tài nguyên và môi trường tham gia lớp tập
huấn bồi dưỡng về công tác tuyên truyền 48
4.10 Nhận thức của doanh nghiệp và người dân về bảo vệ Môi trường ở
quận Hà ðông 49
4.11 Các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ Môi trường
ở quận Hà ðông 50
4.12 Số lần tham gia lớp tập huấn bồi dưỡng về ñăng ký kiểm tra cam kết
bảo vệ môi trường và thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường của công chức ngành Tài nguyên và môi trường 52
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix
4.13 Kết quả thực hiện công tác tổ chức ñăng ký và kiểm tra cam kết bảo vệ
môi trường 53
4.14 Hoạt ñộng kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường ở quận Hà ðông 53
4.15 Số lần tham gia lớp tập huấn bồi dưỡng về khiếu nại tố cáo, kiến nghị
về môi trường của công chức ngành Tài nguyên và môi trường 55
4.16 Giải quyết tranh chấp, khiếu n
ại, tố cáo, kiến nghị về môi
trường ở quận Hà ðông 56
4.15 Số lần tham gia lớp tập huấn bồi dưỡng về về phân tích môi trường 57
4.16 Kết quả quan trắc môi trường không khi tại các khu vực giao thông 58
4.17 Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt trên ñịa bàn quận Hà ðông 60
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về Tài
nguyên và môi trường ở Việt Nam ñã ñược tăng cường nhưng vẫn chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu giải quyết tổng thể các vấn ñề Tài nguyên và môi trường do phát triển
ñặt ra. Trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về Tài nguyên và môi trường, lực
lượng công chức quản lý Tài nguyên và môi trường ñịa phương là những người gần
dân nhất, sát dân nhất. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, họ chính là
những người truyền ñạt tinh thần của hệ thống quản lý nhà nước về Tài nguyên và
môi trường tới nhân dân thông qua giải quyết các công việc liên quan tới quyền và
lợi ích của nhân dân. Mặt khác, do thường xuyên tiếp xúc với yêu cầu, nguyện vọng
của nhân dân nên họ cũng gặp nhiều vướng mắc, bất cập của chính sách, pháp luật
về Tài nguyên và môi trường khi áp dụng trong thực tế.
Trong thực tiễn giải quyết công việc, do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan, năng lực quản lý môi trường của công chức ngành Tài nguyên và môi
trường ở ñịa phương nhìn chung còn hạn chế, ñã bộc lộ một số yếu kém trong quá
trình thực thi công vụ. Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của
nhiều cấp ủy, lãnh ñạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp và nhân dân chưa ñầy ñủ;
ý thức bảo vệ môi trường nhìn chung còn thấp. Trình ñộ khoa học - công nghệ bảo
vệ môi trường, xử lý, giải quyết ô nhiễm môi trường còn thấp. Nhiều nơi trong chỉ
ñạo, ñiều hành chỉ quan tâm tới các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, coi nhẹ các yêu cầu
bảo vệ môi trường; có biểu hiện buông lỏng công tác quản lý nhà nước, thiếu kiên
quyết trong việc xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; chưa giải quyết dứt
ñiểm các ñiểm nóng, bức xúc về ô nhiễm môi trường. Tình trạng vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường diễn ra khá phổ biến, nhiều vi phạm có tổ chức, tinh vi, một
số hành vi có dấu hiệu tội phạm. Ô nhiễm môi trường tiếp tục gia tăng với tính chất
và mức ñộ ngày càng nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng xấu
ñến sức khỏe, ñời sống của nhân dân.
Nhằm mục ñích ñóng góp hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường trong
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
quá trình phát triển kinh tế, xã hội, công chức ngành Tài nguyên và Môi trường
cấp cơ sở phải ñược ñào tạo nâng cao năng lực chuyên môn. Họ phải là những
người có nghiệp vụ giỏi, có trình ñộ chính trị, ñạo ñức, trách nhiệm và tinh thần
tận tụy trong công việc. ðây là những ñiều kiện cơ bản giúp quá trình quản lý
môi trường thành công, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc phát triển bền
vững nước nhà. Với những vấn ñề quản lý môi trường cấp bách như trên, việc
nghiên cứu một cách toàn diện về nâng cao năng lực quản lý môi trường của cán
bộ ngành Tài nguyên và Môi trường, ñặc biệt là công chức môi trường cấp cơ sở
ñể tìm ra các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý Môi trường, ñáp
ứng yêu cầu phát triển trở nên cấp bách.
Hà ðông là , trung tâm kinh tế - văn hóa – xã hội lớn của Hà Nội, mang ñầy ñủ
các ñặc trưng của một ñô thị lớn ñang trên ñà phát triển và tồn tại nhiều vấn ñề về ô
nhiễm môi trường. Những ñặc ñiểm, ñặc trưng của công tác quản lý môi trường, ñặc
biệt là vai trò của nguồn nhân lực quản lý môi trường ñược thể hiện ñầy ñủ tại quận Hà
ðông. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường ở quận Hà ðông mang tính chuẩn mực
theo quy ñịnh của pháp luật. Các chính sách của quận trong công tác quản lý môi
trường luôn mang tính tiên phong. ðến nay, ñã có một số nghiên cứu về tăng cường
năng lực quản lý cho ngành Tài nguyên môi trường nhưng tập trung chủ yếu ở
mảng ñịa chính và môi trường công nghiệp, chưa có nghiên cứu mang tính hệ thống
và toàn diện về nâng cao năng lực quản lý môi trường cho công chức ngành Tài
nguyên và môi trường Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn thực hiên ñề tài nghiên
cứu: “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý Môi trường của công chức ngành Tài
nguyên và môi trường tại quận Hà ðông, Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu, ñánh giá thực trạng năng lực quản lý Môi trường
của công chức ngành Tài nguyên và môi trường, ñề xuất một số giải pháp nâng
cao năng lực của công chức ngành Tài nguyên và môi trường ở quận Hà
ðông,Hà Nội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
− Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực
quản lý môi trường của công chức ngành Tài nguyên và môi trường.
− ðánh giá thực trạng năng lực của công chức ngành Tài nguyên và môi
trường ở quận Hà ðông, Hà Nội.
− ðề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý Môi trường của
công chức ngành Tài nguyên và môi trường ở quận Hà ðông,Hà Nội.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
− ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề phản ánh năng lực quản lý Môi
trường của công chức ngành Tài nguyên và môi trường.
− Những yếu tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng ñến ñiều kiện, môi trường
làm việc nhằm phát huy năng lực của công chức ngành Tài nguyên và môi trường.
− Các chủ trương, chính sách của ðảng, Nhà nước, thành phố Hà Nội và
ñịa phương về quản lý, sử dụng công chức quản lý môi trường.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu năng lực quản lý Môi trường của công chức
ngành Tài nguyên và môi trường ở quận Hà ðông, Hà Nội trên các phương diện.
- Về không gian: quận Hà ðông thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp ñược thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2005 ñến năm 2013. Số liệu sơ cấp ñược ñiều tra và thu thập trong năm 2010,2011
và năm 2012.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG CHỨC
NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
2.1 Những vấn ñề lý luận về nâng cao năng lực quản lý môi trường của công
chức ngành Tài nguyên và môi trường.
2.1.1 Công chức
2.1.1.1 Khái niệm về công chức
Công chức là thuật ngữ cơ bản của chế ñộ công vụ, thường xuyên xuất hiện
trong các lĩnh vực của ñời sống xã hội. Trong khoa học hành chính, theo các cách
tiếp cận khác nhau sẽ có các cách giải thích khác nhau về thuật ngữ "công chức".
Theo Tô Tử Hạ (1998, tr.9), thuật ngữ công chức thường ñược hiểu một cách khái
quát là những công dân ñược tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên
trong một công sở Nhà nước ở Trung ương hay ñịa phương, ở trong hay ngoài
nước, ñã ñược xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, phạm vi xác ñịnh công chức lại khác nhau ñối với mỗi quốc gia
khác nhau, phụ thuộc vào thể chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, sự
phát triển kinh tế xã hội, tính truyền thống và các yếu tố văn hoá, lịch sử của mỗi
quốc gia. Trong cuốn Chế ñộ công chức và luật công chức của các nước trên thế
giới, Tô Tử Hạ và những người khác (1993) ñã hệ thống ñược khái niệm công chức
ở một số nước trên thế giới:
Theo ñịnh nghĩa của Nhật Bản (1993, tr.156), “Công chức nhà nước gồm
những người ñược nhậm chức trong bộ máy của Chính phủ Trung ương, ngành tư
pháp, quốc hội, quân ñội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và ñơn vị sự
nghiệp quốc doanh ñược lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức ñịa phương
gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính ñịa phương”.
Theo ñịnh nghĩa của cộng hòa Pháp, (1993, tr.228), “Công chức là những
người tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành
chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
cả trung ương và ñịa phương nhưng không kể ñến các công chức ñịa phương thuộc
các hội ñồng ñịa phương quản lý”.
Theo ñịnh nghĩa của Trung Quốc, (1993, tr.268), Công chức nhà nước ñược
hiểu là những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân
viên phục vụ. Công chức gồm hai loại: (1) Công chức lãnh ñạo là những người thừa
hành quyền lực nhà nước. Các công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật ñịnh,
chịu sự ñiều hành của Hiến pháp, ñiều lệ công chức và Luật tổ chức của chính
quyền các cấp; (2) Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế ñộ thường
nhiệm, do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào ðiều lệ công
chức. Họ chiếm tuyệt ñại ña số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán
triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật.
Như vậy, phạm vi xác ñịnh công chức ở mỗi quốc gia là khác nhau. Trong
khi có những quốc gia coi công chức là những người làm việc trong bộ máy nhà
nước (bao gồm cả các cơ quan quản lý nhà nước, ñơn vị sự nghiệp hay các lực
lượng vũ trang, công an), lại có những nước chỉ giới hạn những người làm việc
trong các cơ quan quản lý nhà nước hay hẹp hơn nữa là trong các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước.
Cùng cách hiểu khái quát hóa về khái niệm công chức, Mai Hữu Khuê (2002,
tr.159) ñã ñịnh nghĩa công chức là “người ñược tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm
việc trong một cơ quan của Nhà nước ở trung ương hay ñịa phương, làm việc
thường xuyên, toàn bộ thời gian, ñược xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, ñược
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ của
Nhà nước”.
Ở Việt Nam, theo quy ñịnh ở Khoản 2 ðiều 4 của Luật Cán bộ, công chức
năm 2008, công chức là công dân Việt Nam, ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, ñơn vị thuộc
Quân ñội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, ñơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn vị sự
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; ñối với công
chức trong bộ máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn vị sự nghiệp công lập thì lương ñược
bảo ñảm từ quỹ lương của ñơn vị sự nghiệp công lập theo quy ñịnh của pháp luật.
Theo quy ñịnh này, tiêu chí xác ñịnh công chức gắn với cơ chế tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người ñủ các tiêu chí chung của
cán bộ, công chức mà ñược tuyển vào làm việc trong các cơ quan, ñơn vị của ðảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn vị sự nghiệp
công lập thông qua quy chế tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển), bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh ñược xác ñịnh là công chức. Công chức là những người ñược
tuyển dụng lâu dài, hoạt ñộng của họ gắn với quyền lực công (hoặc quyền hạn hành
chính nhất ñịnh) ñược cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn ñược giao.
Việc quy ñịnh công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên
thông giữa các cơ quan của ðảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị. ðây là ñiểm ñặc thù của Việt Nam khác so với một số nước trên thế
giới nhưng phù hợp với ñiều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam.
Bên cạnh ñó, việc quy ñịnh công chức có trong bộ máy lãnh ñạo, quản lý của
các ñơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với Hiến pháp của Việt Nam, thể hiện ñược
trách nhiệm của Nhà nước trong việc tổ chức cung cấp các dịch vụ công thiết yếu và
cơ bản cho người dân, bảo ñảm sự phát triển cân ñối giữa các vùng, lãnh thổ có mức
sống chênh lệch, thực hiện mục tiêu dân chủ và công bằng xã hội. Hiện nay, khi vai
trò của Nhà nước ñang ñược nhấn mạnh trong ñiều kiện kinh tế thị trường, nhằm
khắc phục ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tác ñộng ñến sự ổn ñịnh ñời sống xã hội,
việc quy ñịnh công chức có trong bộ máy lãnh ñạo, quản lý các ñơn vị sự nghiệp
công lập lại càng có ý nghĩa và thể hiện tư duy pháp lý tiến bộ của Luật Cán bộ,
công chức 2008. Tuy nhiên, phạm vi công chức trong bộ máy lãnh ñạo, quản lý các
ñơn vị sự nghiệp công lập rộng hay hẹp còn tuỳ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt
ñộng của từng ñơn vị sự nghiệp; vào cấp có thẩm quyền thành lập và quản lý.
Công chức trong các cơ quan của ðảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
bộ máy lãnh ñạo, quản lý ñơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang ñã ñược
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
quy ñịnh cụ thể tại Nghị ñịnh số 06/2010/Nð-CP ngày 25-1-2010 của Chính phủ về
việc quy ñịnh những người là công chức. Theo Nghị ñịnh số 06/2010/Nð-CP, công
chức là công dân Việt Nam, ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc ñược bảo ñảm từ
quỹ lương của ñơn vị sự nghiệp công lập theo quy ñịnh của pháp luật, làm việc
trong các cơ quan, tổ chức, ñơn vị của ðảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và
bộ máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn vị sự nghiệp công lập.
Như vậy, mỗi quốc gia có những quan niệm và ñịnh nghĩa khác nhau về công
chức, trong ñó, sự biểu hiện khác biệt lớn nhất là ñối tượng, phạm vi công chức.
Mặc dù vậy, ñội ngũ công chức vẫn luôn là bộ phận quan trọng trong nền công vụ
của nhà nước và quản lý nhà nước. Sự ra ñời, phát triển của ñội ngũ công chức là sự
phát triển và hoàn thiện của nhà nước pháp quyền. Xã hội càng phát triển bao nhiêu
thì càng cần ñội ngũ công chức có năng lực cao bấy nhiêu ñể ñáp ứng yêu cầu công
vụ, ñảm bảo quản lý và thúc ñẩy sự phát triển của xã hội.
2.1.2 Phân loại công chức
Thông thường công chức ở nước ta ñược phân loại theo hệ thống chức
nghiệp, thực hiện theo các tiêu chí như: vai trò vị trí, chuyên môn nghiệp vụ và
trình ñộ ñào tạo. Theo ñiều 4 Nghị ñịnh số 117/2003/Nð-CP ngày 10/10/2003
của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước, ñội ngũ công chức ñược phân loại như sau:
a) Phân loại theo trình ñộ ñào tạo
− Công chức loại A là người ñược bổ nhiệm vào ngạch, yêu cầu trình ñộ
ñào tạo chuyên môn giáo dục ñại học và sau ñại học.
− Công chức loại B là người ñược bổ nhiệm vào ngạch, yêu cầu trình ñộ
ñào tạo chuyên môn giáo dục nghề nghiệp.
− Công chức loại C là người ñược bổ nhiệm vào ngạch, yêu cầu trình ñộ
ñào tạo chuyên môn dưới giáo dục nghề nghiệp.
− Công chức loại D là công chức có trình ñộ ñào tạo chuyên môn ở dưới
bậc sơ cấp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
b) Phân loại theo ngạch công chức
− Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương ñương trở lên, là công
chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của ngạch trong hệ thống quản lý nhà nước,
giúp lãnh ñạo ngành (ở cấp vụ ñối với lĩnh vực có nghiệp vụ và có ñộ phức tạp cao),
giúp lãnh ñạo Ủy ban nhân dân tỉnh trong các lĩnh vực tổng hợp về chỉ ñạo và quản
lý lĩnh vực công tác ñó.
− Công chức ngạch chuyên viên chính và tương ñương, là công chức chuyên
môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý nhà nước giúp lãnh ñạo chỉ ñạo quản lý một
lĩnh vực nghiệp vụ.
− Công chức ngạch chuyên viên và tương ñương, là công chức chuyên môn
nghiệp vụ trong hệ thống quản lý nhà nước tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một
vấn ñề nghiệp vụ ñược phân công.
− Công chức ngạch cán sự và tương ñương.
− Công chức ngạch nhân viên và tương ñương.
c) Phân loại theo vị trí công tác
− Công chức lãnh ñạo, chỉ huy, là những người thực hiện chức năng quản lý
ñiều hành công việc của những công chức dưới quyền.
− Công chức chuyên môn nghiệp vụ, là những người thực hiện một công việc
ñòi hỏi có sự hiểu biết trong lĩnh vực chuyên môn mà người công chức ñó ñược
phân công.
− Công chức phục vụ là những người làm công tác chuẩn bị, thu thập tài liệu
phục vụ cho lãnh ñạo ra quyết ñịnh quản lý như thư ký, nhân viên ñánh máy, văn thư
d) Phân loại theo cấp hành chính và ngạch công chức
− Công chức cấp tỉnh, cấp huyện, là những công chức ở các ngạch: Chuyên
viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự, nhân viên.
− Công chức cấp xã, là những công chức ở các ngạch: chuyên viên và cán sự.
2.1.2 Quản lý nhà nước về môi trường
Một trong số các nguyên tắc bảo vệ môi trường quy ñịnh trong Luật Bảo vệ
môi trường của Việt Nam là:“Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân”. ðể ñiều phối toàn bộ
các hoạt ñộng bảo vệ môi trường, nhất thiết phải có sự tác ñộng lớn từ phía các cơ quan
nhà nước với công cụ quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước là hoạt ñộng tổ chức và ñiều
hành ñể thực hiện quyền lực nhà nước.“Theo nghĩa rộng, Quản lý nhà nước là sự tổ
chức và quản lý sự vụ hữu quan của mọi tổ chức và ñoàn thể xã hội, theo nghĩa hẹp là
hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước do Chính phủ ñại diện Nhà nước thực thi và
ñảm bảo sức cưỡng chế của Nhà nước” (Mai Hữu Khuê 2002, tr.600).
Theo ñó, quản lý nhà nước về môi trường là hoạt ñộng quản lý hành chính nhà
nước do Chính phủ ñại diện Nhà nước thực thi và ñảm bảo sức cưỡng chế của Nhà
nước trong lĩnh vực môi trường. Quản lý nhà nước về môi trường là hoạt ñộng trọng
tâm nhằm thúc ñẩy ý thức và hành ñộng của cộng ñồng trong bảo vệ môi trường. Theo
Nguyễn ðình ðặng Lục chủ biên (2007, tr.198) Quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường là quá trình nhà nước bằng các biện pháp, cách thức, công cụ, phương tiện
khác nhau tác ñộng ñến hoạt ñộng của con người nhằm làm hài hoà mối quan hệ giữa
môi trường và phát triển sao cho thoả mãn nhu cầu về mọi mặt của con người, ñồng
thời bảo ñảm ñược chất lượng của môi trường sống. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường ñòi hỏi vừa phải tiến hành trên diện rộng, vừa tiến hành theo chiều sâu.
ðể quản lý môi trường ñạt hiệu quả, nhà nước tập trung vào một số hoạt
ñộng chủ yếu như: nắm chắc hiện trạng môi trường cũng như mọi biến ñộng của nó;
quản lý hoạt ñộng ñánh giá tác ñộng môi trường, thẩm ñịnh báo cáo ñánh giá tác
ñộng môi trường; quản lý hệ thống chuẩn môi trường; bảo tồn và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và
phục hồi môi trường; giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường; xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hành vi huỷ hoại môi trường; thiết lập mối quan hệ
quốc tế và khu vực về bảo vệ môi trường Như vậy, quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường là toàn bộ các hoạt ñộng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ñể
thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường sống, bảo ñảm cho con người ñược sống
trong môi trường trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững của ñất nước, góp phần
bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
Tổ chức thực hiện công tác quản lý môi trường là nhiệm vụ quan trọng nhất
của ngành môi trường ở mỗi quốc gia. Các bộ phận chức năng của ngành môi trường
bao gồm: bộ phận nghiên cứu ñề xuất kế hoạch, chính sách, các quy ñịnh pháp luật
dùng trong công tác bảo vệ môi trường; bộ phận quan trắc, giám sát, ñánh giá thường
kỳ chất lượng môi trường; bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, ñào tạo cán bộ
môi trường; bộ phận nghiên cứu, giám sát việc thực hiện công tác môi trường ở các
ñịa phương, các cấp, các ngành.
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam ñang phải ñối mặt với
mâu thuẫn giữa phát triển và bảo vệ môi trường. ðảng và Nhà nước ñã sớm nhận rõ
tầm quan trọng và mối quan hệ gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội và công tác
bảo vệ môi trường, ñặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện ñại hóa ñất
nước. Chỉ thị 36-CT/TW, ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị Trung ương
ðảng Cộng sản Việt Nam “Về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước” ñã chỉ rõ: “Bảo vệ môi trường là một vấn
ñề sống còn của ñất nước, của nhân loại; là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền
với cuộc ñấu tranh xóa ñói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc ñấu tranh vì hòa bình
và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới”. Mục tiêu của công tác bảo vệ môi
trường là “Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường ở
những nơi, những vùng ñã bị suy thoái, bảo tồn ña dạng sinh học, từng bước nâng
cao chất lượng môi trường ở các khu công nghiệp, ñô thị và nông thôn, góp phần
phát triển kinh tế-xã hội bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,
tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước”.
Công tác môi trường hiện nay ñược thực hiện ở nhiều cấp. Quốc hội có “Ủy
ban khoa học, Công nghệ và Môi trường” tư vấn về các vấn ñề môi trường. Thủ
tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và Vụ Khoa học Giáo dục Văn hóa xã hội
có một cố vấn cao cấp về các vấn ñề môi trường. Bên cạnh các cơ quan quản lý nhà
nước về môi trường, có nhiều cơ quan khác như các cơ sở ñào tạo và nghiên cứu
nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ tham gia thực hiện công tác ñào tạo, giám sát
và nghiên cứu môi trường.
Ðể ñáp ứng cao hơn ñòi hỏi khách quan của sự nghiệp bảo vệ môi trường và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
phát triển bền vững, Việt Nam nhận thức rõ tầm quan trọng cần phải tăng cường cơ
quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường về tổ chức, bộ máy, nhân lực và các
nguồn lực khác ñể ñiều phối các mối quan hệ phát triển kinh tế - xã hội với môi
trường, nhằm thực thi chiến lược phát triển bền vững của ñất nước. Hệ thống quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường ñã ñược thiết lập từ trung ương ñến ñịa phương. Hiện
nay ở 61 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương ñã có Sở Tài Nguyên và Môi
trường. Hầu hết các Sở ñều có Phòng Quản lý môi trường. Các Bộ, các ngành ñã kiện
toàn các Vụ Khoa học - Công nghệ theo hướng bổ sung chức năng, nhiệm vụ nhằm
thực hiện công tác quản lý Nhà nước của mình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2.1.3 Công chức quản lý môi trường
Công chức quản lý môi trường là công chức làm việc ở các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước về môi trường, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi
trường. Công chức quản lý môi trường có nhiệm vụ giám sát và ñiều chỉnh trong
ngành môi trường nhằm hạn chế tối ña các tác ñộng có hại tới môi trường do các
hoạt ñộng phát triển gây nên, ñảm bảo cân bằng sinh thái, nhằm bảo vệ môi trường.
Công chức quản lý môi trường cũng tuân theo các tiêu chí phân loại chung của ñội
ngũ công chức.
2.1.4 Năng lực cá nhân
Năng lực cá nhân là vấn ñề ñược bàn ñến nhiều trong nghiên cứu khoa học
và thực tiễn cuộc sống. Khái niệm này ñược hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Triết học Mác xít coi năng lực con người là khả năng thể hiện mình trong một
bối cảnh nhất ñịnh, là thuộc tính bản chất con người. Các Mác (1867, tr.251) khẳng
ñịnh: “Chúng tôi hiểu sức lao ñộng, hay năng lực lao ñộng là toàn bộ những năng
lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người ñang sống và
người ñó ñem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ñó”. Tâm lý
học Mác xít cho rằng: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý của cá nhân ñáp
ứng với yêu cầu hoạt ñộng nhất ñịnh, ñảm bảo cho hoạt ñộng nhanh chóng thành
thạo và ñạt kết quả cao” (Tâm lý học quân sự, 1998, tr.295, 296). Như vậy, năng lực
của con người là tổng hợp các phẩm chất thuộc tính bảo ñảm cho mỗi cá nhân có ñủ
khả năng thực hiện có hiệu quả một công việc nào ñó.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
Từ ñiển tiếng Việt ñịnh nghĩa: “Năng lực là khả năng, ñiều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có ñể thực hiện một loạt hoạt ñộng nhất ñịnh nào ñó ñem lại hiệu
quả thiết thực” (ðại từ ñiển tiếng Việt, 1995, tr.1172).
Theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi), năng lực là khả năng
ñơn lẻ của cá nhân, ñược hình thành dựa trên sự kết hợp giữa kiến thức và kỹ
năng cụ thể. Năng lực ñược ñánh giá thông qua kết quả có thể quan sát ñược.
Nhiều thập kỷ gần ñây, năng lực ñược nhìn nhận dưới tiếp cận tích hợp.
Theo Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn (1998) năng lực là tổng hợp những
thuộc tính ñộc ñáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu ñặc trưng của mọt hoạt
ñộng nhất ñịnh, nhằm ñảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt
ñộng ấy. Còn nhà tâm lý học người Pháp – Denyse Tremblay (2002) thì quan niệm
rằng năng lực là khả năng hành ñộng, ñạt ñược thành công và chứng minh sự tiến
bộ nhờ vào khả năng huy ñộng và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của
cá nhân khi giải quyết các vấn ñề của cuộc sống.
Năm 2002, Tổ chức các nước kinh tế Phát triển (OECD) ñã thực hiện
một nghiên cứu lớn về những năng lực cần ñạt của người lao ñộng trong thời kỳ
kinh tế tri thức. Nghiên cứu này xác ñịnh năng lực là khả năng cá nhân ñáp ứng
các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ
thể”. Trong nghiên cứu này, năng lực ñược quan niệm là khả năng cá nhân ñáp
ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công công việc của mình. Nói
cách khác năng lực là tổ hợp nhiều khả năng và giá trị ñược cá nhân thể hiện
thông qua các hoạt ñộng có hiệu quả. Khi mô tả năng lực cá nhân người ta hay
dùng các ñộng từ chỉ hành ñộng như: hiểu, biết, phân tích, khám phá, sử dụng,
xây dựng, vận hành, Muốn ñánh giá năng lực cá nhân phải xem xét chúng
trong hoạt ñộng. Năng lực của người lao ñộng ñáp ứng với yêu cầu của công
việc là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm ñược tích luỹ trong
quá trình học tập tại trường ñại học và trong thời gian làm việc thực tế ñược
biểu hiện qua mức ñộ hoàn thành công việc của họ.
Năng lực ñược thể hiện thông qua hoạt ñộng có kết quả. Năng lực dưới
dạng tổng thể giúp cá nhân nắm bắt và giải quyết các vấn ñề thực tiễn. Cấu trúc các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
thành tố của năng lực linh hoạt, dễ chuyển hoá khi môi trường và yêu cầu hoạt ñộng
thay ñổi. Năng lực ñược ñánh giá thông qua việc theo dõi toàn bộ tiến trình hoạt
ñộng của cá nhân ở nhiều thời ñiểm khác nhau. ðây chính là cách mà các nhà quản
lý nhân sự dùng ñể ñánh giá năng lực nhân viên của mình.
Theo quan ñiểm của những nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các ñặc
ñiểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu ñặc trưng của một hoạt
ñộng nhất ñịnh nhằm ñảm bảo cho hoạt ñộng ñó ñạt hiệu quả cao. Năng lực có
ñặc ñiểm: hình thành và và bộc lộ trong hoạt ñộng; gắn với một hoạt ñộng cụ
thể; chịu sự chi phối của các yếu tố bẩm sinh và ñào tạo. Tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
là ñiều kiện cần thiết ñể hình thành năng lực. Năng lực góp phần làm cho quá
trình lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực hoạt ñộng nhất ñịnh ñược
nhanh chóng, thuận lợi và dễ dàng hơn. Có năng lực hoạt ñộng tức là có tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực ñó, nhưng có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo không có
nghĩa là có năng lực trong lĩnh vực ấy.
Năng lực thực hiện là khả năng thực hiện ñược các hoạt ñộng (nhiệm vụ,
công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn ñặt ra. Năng lực thực hiện ñược coi như là sự
tích hợp của kiến thức – kỹ năng – thái ñộ làm thành khả năng thực hiện một công
việc sản xuất và ñược thể hiện trong thực tiễn sản xuất. Không chỉ là kỹ năng tâm vận
ñộng hay là kỹ năng lao ñộng tay chân, nhưng kỹ năng trí tuệ cũng là thành phần kỹ
năng tạo nên năng lực thực hiện. Chẳng hạn kỹ năng nhận biết, kỹ năng phán ñoán,
kỹ năng xử lý và giải quyết vấn ñề, kỹ năng ra quyết ñịnh .v.v. Tùy theo loại năng lực
cần hình thành mà thành phần kỹ năng ñược nhận diện có thể khác nhau.
“Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm, sinh lý của
con người với những yêu cầu do nghề nghiệp ñặt ra. Nếu không có sự tương ứng này
thì con người không thể theo ñuổi nghề ñược”. Theo Mạc Văn Trang (2000), năng
lực nghề nghiệp theo mô hình KSA (knowledge – skill – attitude) ñược cấu thành bởi
3 thành tố: kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề, thái ñộ ñối với nghề.
ðể xác ñịnh ñược các năng lực, ñiểm bắt ñầu thường là những kết quả ñầu ra.
Từ những kết quả ñầu ra này, ñi ñến xác ñịnh những vai trò của người có trách nhiệm
phải tạo ra các kết quả ñầu ra này. Một vai trò là một tập hợp các hành vi ñược mong
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
ñợi về một người theo những nghĩa vụ và ñịa vị công việc của người ñó. Thuật ngữ
“vai trò công việc” hay “vị trí công việc” ñề cập tới việc thực hiện những nhiệm vụ
thực sự của một người. Trên cơ sở của từng vai trò xác ñịnh những năng lực cần thiết
ñể có thể thực hiện tốt vai trò ñó.
Các năng lực còn là những ñòi hỏi của các công việc, các nhiệm vụ, và các vai
trò. Vì vậy, các năng lực ñược xem như là những phẩm chất tiềm tàng của một cá nhân
và những ñòi hỏi của công việc. ðiều này có nghĩa là các năng lực luôn bị chí phối
bởi bối cảnh cụ thể - môi trường, bối cảnh cụ thể của ñất nước, tổ chức, và vị trí cụ
thể trong tổ chức ñó – trong ñó các năng lực ñược ñòi hỏi (Valkeavaara, 1998,
Dooley và cộng sự, 2001).
Từ hiểu biết về năng lực như vậy, ta có thể thấy các nhà nghiên cứu trên thế giới
ñã sử dụng những mô hình năng lực khác nhau trong tiếp cận của mình: (1) những mô
hình dựa trên cơ sở tính cách và hành vi cá nhân của cá nhân theo ñuổi cách xác ñịnh
“con người cần phải như thế nào ñể thực hiện ñược các vai trò của mình”; (2) những
mô hình dựa trên cơ sở các kiến thức hiểu biết và các kỹ năng ñược ñòi hỏi theo ñuổi
việc xác ñịnh “con người cần phải có những kiến thức và kỹ năng gì” ñể thực hiện tốt
vai trò của mình; (3) những mô hình dựa trên cơ sở các kết quả và tiêu chuẩn ñầu ra
theo ñuổi việc xác ñịnh con người “cần phải ñạt ñược những gì ở nơi làm việc”. Mô
hình tiếp cận với sản phẩm ñầu ra ñược các nhà nghiên cứu và thực hành trên thế giới
ủng hộ rất nhiều. Vì vậy, năng lực ñược hiểu là một tập hợp các kiến thức, thái ñộ, và
kỹ năng hoặc cách chiến lựơc tư duy mà tập hợp này là cốt lõi và quan trọng cho việc
tạo ra những sản phẩm ñầu ra quan trọng (McLagan, 1989).
Năng lực của người cán bộ công chức luôn luôn vận ñộng và phát triển. Mỗi
cương vị công tác cần có năng lực tương ứng. Khi người cán bộ công chức có sự
tiến bộ, phát triển ở cương vị cao hơn, năng lực công tác cũng ñòi hỏi sự phát triển
tương ứng ñể ñáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Năng lực không phải là cái có sẵn, bất
biến mà luôn vận ñộng, phát triển.
2.1.5 Năng lực của công chức quản lý môi trường
Mỗi lĩnh vực hoạt ñộng, mỗi ngành nghề trong xã hội ñều ñòi hỏi người thực
hiện phải có một năng lực phù hợp tương ứng. ðể có ñược năng lực về một lĩnh vực
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
nhất ñịnh, con người phải có tri thức cơ bản, có kiến thức về hoạt ñộng nghề nghiệp mà
người ñó tham gia, tinh thông nghề nghiệp, nắm chắc lý luận, am hiểu thực tiễn, nhạy
bén với tình hình, nhận thức và nắm bắt ñược xu thế vận ñộng của quy luật khách quan
và vận dụng các quy luật ñó trong hoạt ñộng thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực.
Theo những cơ sở, căn cứ trên, năng lực của công chức quản lý môi trường
là tổng hợp các ñặc ñiểm, thuộc tính tâm lý của công chức phù hợp với yêu cầu ñặc
trưng của hoạt ñộng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nhằm ñảm bảo cho
hoạt ñộng ñó ñạt hiệu quả cao. Thành tố chính của năng lực này là tri thức, kỹ năng
chuyên môn về quản lý môi trường và thái ñộ nghề nghiệp. Năng lực của công chức
quản lý môi trường gắn liền với năng lực chung của cán bộ, công chức, ñược thể
hiện qua các hoạt ñộng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền ñể
thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường sống, bảo ñảm cho con người ñược sống
trong môi trường trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững của ñất nước, góp phần
bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
2.1.5.1 Kiến thức của công chức quản lý môi trường
Kiến thức là hệ thống những tri thức mà cá nhân tích lũy ñược trong quá
trình học tập và sự tích lũy, học hỏi, ñúc rút kinh nghiệm trong hoạt ñộng thực tiễn.
Kiến thức thể hiện sự hiểu biết của con người trong các lĩnh vực xã hội, là nền tảng,
là cơ sở của năng lực. Kiến thức bao gồm hai dạng là kiến thức lý luận và kiến thức
kinh nghiệm.
Kiến thức lý luận là yếu tố cơ bản, nền tảng ñể tạo thành trình ñộ lý luận.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, “Lý luận là ñem thực tế trong lịch sử, trong kinh
nghiệm, trong các cuộc tranh ñấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng, rõ ràng, làm
thành kết luận, rồi lại ñem nó chứng minh với thực tế. ðó là lý luận chân chính”
(Hồ Chí Minh, 1947, tr 233). Kiến thức lý luận có vai trò là nền tảng ñể xác lập thế
giới quan khoa học, chỉ ñạo toàn bộ hoạt ñộng thực tiễn của con người.
Kiến thức kinh nghiệm là kiến thức ñược khái quát từ hoạt ñộng thực tiễn
phong phú, ña dạng của con người, của xã hội, phản ánh trình ñộ vận dụng tri thức
lý luận vào thực tiễn, trình ñộ khái quát hóa ñể rút ra những kết luận giữ vai trò ñịnh
hướng, hướng dẫn hoạt ñộng thực tiễn của con người. Kiến thức kinh nghiệm có thể