Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

mô hình bệnh da liễu ở bệnh nhân đến khám tại khoa khám bệnh – phòng khám bệnh da liễu – bệnh viện đa khoa thanh trì từ năm 2009 đến năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.42 KB, 24 trang )

Sở y tế
Bệnh viện đa khoa Thanh Trì
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
Mô hình bệnh da liễu ở bệnh nhân đến khám
tại Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh da liễu
Bệnh viện đa khoa Thanh Trì
Từ năm 2009 đến năm 2011
Ngời thực hiện: Bác sỹ Cung Khắc Thông
Hà Nội, 2012
Đặt vấn đề
Mô hình bệnh tật luôn biến đổi theo thời gian và theo tình trạng phát triển
của đất nớc. Bệnh da liễu khá phổ biến trên thế giới, bệnh gặp nhiều ở các nớc
đang phát triển, đặc biệt ở các nớc nhiệt đới. Theo một số nghiên cứu trớc đây cho
thấy có khoảng 20-30% dân số mắc bệnh ngoài da (bệnh da liễu). Tuy chỉ có một
số ít loại bệnh gây tử vong nh: Luput ban đỏ, Xơ cứng bì hệ thống, Hội chứng
Lyell, Pemphigus, nhng sự tiến triển của bệnh Da liễu thờng dai dẳng và hay tái
phát.
Một số nguyên nhân góp phần gây mô hình bệnh Da liễu thay đổi: Biến
đổi khí hậu cộng với tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá đất nớc làm số ngời mắc
bệnh Da liễu tăng cao, trình độ dân trí một số vùng còn thấp, tập quán ăn ở còn lạc
hậu, ý thức vệ sinh kém. Những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của các
ngành công nghiệp, nhiều nhà máy mọc ra ở các tỉnh lân cận Hà Nội đã gây nhiều
hệ luỵ từ lợng chất thải công nghiệp gây ô nhiễm môi trờng và có thể là những
nhân tố góp phần làm mô hình bệnh Da liễu thay đổi.
ảnh hởng của mô hình bệnh Da liễu thay đổi tới hoạt động khám chữa
bệnh của Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa
Thanh Trì: Theo quan sát, đánh giá nhanh và thu thập báo cáo hoạt động của
Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa Thanh Trì từ
năm 2009 đến năm 2011 cho thấy: Số lợng bệnh nhân tăng đột biến vào mùa hè, có
ngày lên đến 100 bệnh nhân /ngày (trung bình mỗi bác sỹ khám khoảng 30 bệnh
nhân), dẫn đến tình trạng quá đông bệnh nhân tại khu khám bệnh. Mô hình bệnh


ngoài da cũng thay đổi theo mùa, mùa hè thì một số bệnh ngoài da tăng cao nh:
Các bệnh do nấm, viêm da tiếp xúc, ký sinh trùng, chốc, mụn nhọt,
Việc xử lý, khắc phục tình trạng quá đông bệnh nhân tại Khoa khám bệnh
Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa Thanh Trì hiện tại mang tính
tình huống và bị động. Bệnh viện cha có phòng khám sàng lọc loại bệnh ngoài da
cho phù hợp với trình độ chuyên môn của từng bác sỹ để tránh tình trạng ngời bệnh
phải khám đi khám lại nhiều lần. Hệ thống phân luồng bệnh nhân đăng ký khám
cha thực sự có hiệu quả. Do đó đã xảy ra tình trạng: Ngời bệnh phải chờ đợi lâu, đi
lại nhiều, thủ tục rờm rà, nhất là với bệnh nhân có BHYT, thái độ của một số nhân
viên thiếu niềm nở, bác sỹ khám cha tận tình, khám ít thời gian, các vấn đề khác
nh thiếu biển chỉ dẫn, thiếu ngời hớng dẫn.
Với mục đích tìm hiểu một cách toàn diện tình trạng mô hình bệnh Da liễu
và các nguyên nhân và yếu tố liên quan (tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi sinh sống,
mùa, ) tại Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa
Thanh Trì từ đó cung cấp các bằng chứng khoa học giúp Ban lãnh đạo bệnh viện
xây dựng các giải pháp, kế hoạch cho việc quản lý và điều hành công tác khám
chữa bệnh có hiệu quả cao. Chúng tôi thực hiện đề tài: Mô hình bệnh Da liễu ở
bệnh nhân đến khám tại Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh
viện đa khoa Thanh Trì từ năm 2009 đến năm 2011
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể
1) Mô tả tình hình Da liễu ở bệnh nhân đến khám tại Khoa khám bệnh
Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa Thanh Trì từ năm 2009 đến
năm 2011.
2) Mô tả tình hình bệnh da liễu và sự thay đổi mô hình theo mùa ở những bệnh
nhân đến khám tại Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh
viện đa khoa Thanh Trì từ năm 2009 đến năm 2011.
3) Đề xuất khuyến nghị tăng cờng công tác quản lý, điều hành tại phòng khám
bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa Thanh Trì nhằm tăng cờng chất lợng
dịch vụ tại phòng khám.

Chơng 1
Tổng quan tài liệu
1.1 Tổ chức và quy trình khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa Thanh Trì.
1.1.1 Định nghĩa bệnh viện
Bệnh viện là một cơ sở y tế trong khu vực dân c bao gồm giờng bệnh, đội
ngũ có trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý, có trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để
phục vụ bệnh nhân. Theo quan điểm hiện đại, bệnh viện là một hẹ thống, một phức
hợp và một tổ chức động;
- Bệnh viện là một hệ thống lớn bao gồm: Ban Giám đốc, các phòng nghiệp
vụ, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
- Bệnh viện là một phức hợp bao gồm rất nhiều yếu tố liên quan từ khám
bệnh, ngời bệnh vào viện, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc.
- Bệnh viện là một tổ chức động bao gồm đầu vào là ngời bệnh, cán bộ y tế,
trang thiết bị, thuốc cần có để chẩn đoán, điều trị. Đầu ra là ngời bệnh khỏi bệnh ra
viện hoặc phục hồi sức khoẻ hoặc ngời bệnh tử vong.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện
Theo quy định của Bộ Y tế, một bệnh viện có 7 chức năng và nhiệm vụ
chính: Khám bệnh, chữa bệnh; Đào tạo cán bộ; Nghiên cứ khoa học; Chỉ đạo
tuyến; Phòng bệnh; Hợp tác quốc tế và Quản lý kinh tế trong bệnh viện.
1.1.3 Bệnh viện đa khoa Thanh Trì
Bệnh viện đa khoa Thanh Trì đợc thành lập theo quyết định số 3228/QĐ-
UBND ngày 17/7/2006 của UBND thành phố Hà Nội trên cơ sở tách Trung tâm y
tế Thanh Trì thành 2 khối: Trung tâm y tế huyện Thanh Trì và Bệnh viện đa khoa
Thanh Trì. Từ ngày 01/11/2006 TTYT Thanh Trì có chức năng quản lý Khám chữa
bệnh tuyến xã, dự phòng và cha có khoa khám bệnh, việc khám bệnh do Bệnh viện
đa khoa Thanh Trì đảm nhiệm.
Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của bệnh viện nh sau: có 11
khoa, 2 phòng chức năng: trong đó có 8 khoa lâm sàng:
Khoa nội
Khoa ngoại

Khoa sản
Khoa nhi
Khoa lây
Khoa y học cổ truyền
Khoa hồi sức cấp cứu
Khoa liên chuyên khoa Tai mũi họng- Răng hàm mặt- Mắt
Có 3 khoa cận lâm sàng và dợc:
- Khoa xét nghiệm X quang
- Khoa chống nhiễm khuẩn
- Khoa dợc
Có 2 phòng chức năng:
- Phòng kế hoạch nghiệp vụ
- Phòng tổ chức hành chính-tài chính
- Ban giám đốc.
Theo thống kê kết quả hoạt động khám, chữa bệnh qua các năm từ năm
2009 đến năm 2011 tại Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh
viện đa khoa Thanh Trì cho thấy lợt bệnh nhân đến khám tại khoa khám bệnh tăng
dần theo các năm. Số lợng bệnh nhân thay đổi theo mùa/tháng là rất lớn. Cụ thể 3
tháng mùa hè có số lợng bệnh nhân gấp 4,5 lần 3 tháng mùa đông/xuân. Bệnh nhân
thờng đông từ tháng 5 đến tháng 8 và ít vào các tháng 1 đến tháng 3.
1.2 Khái niệm về mô hình bệnh Da liễu
* Khái niệm bệnh ngoài da:
Là các chứng bệnh có biểu hiện đến bề mặt của cơ thể: da niêm mạc, lông,
tóc, móng, các tuyến liên quan, các bệnh lây qua đờng tình dục hay còn gọi là
bệnh hoa liễu, bệnh phong.
* Mô hình bệnh Da liễu đợc phân loại theo bảng quốc tế ICD-10 xếp bệnh
da và mô dới da chia thành các nhóm bệnh nh sau:
- Nhiễm khuẩn da và mô dới da, Bệnh da bọng nớc, Viêm da và chàm, Mày
đay và ban đỏ, Bệnh của da và mô dới da, Bệnh của các phần phụ của da, các bệnh
khác của da và mô dới da.

- Phần bệnh phong và các bệnh lây truyền qua đờng tình dục, lao da, nấm
da, nhiễm virút, chấy, ghẻ, đợc xếp vào chơng: Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh
trùng.
Hiện nay, phân loại bệnh Da liễu ở nớc ta vẫn còn tồn tại nhiều cách khác
nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều chia bệnh da liễu thành ba nhóm: Bệnh
phong, Bệnh lây truyền qua đờng tình dục và Bệnh da.
Trong bệnh da lại chia thành các nhóm khác nhau: Bệnh da dị ứng, Viêm da
mủ, Bệnh đỏ da bong vẩy, Nấm da, Bệnh da do kí sinh trùng và côn trùng, Bệnh da
bọng nớc, Bệnh tự miễn, Bệnh da nghề nghiệp, Bệnh da khác.
* Phân loại bệnh ngoài da theo nhóm:
- Viêm da dị ứng: viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm da cơ địa, mày đay,
- Viêm da mủ: chốc, nhọt,
- Bệnh đỏ da bong vẩy: vảy nến, vảy phấn hồng Gibet,
- Nấm da: nấm nông da, nấm móng, nấm tóc, lang ben,
- Bệnh da do ký sinh trùng và côn trùng: ghẻ, viêm da do Đemodex, chấy rận,
- Bệnh da bọng nớc: Pemphigus, pemphigoid,
- Bệnh tự miễn: xơ cứng bì, viêm bì cơ, Lupus ban đỏ,
- Bệnh da nghề nghiệp: viêm da tiếp xúc do hoá chất,
- Bệnh da khác: bớt sắc tố, bệnh lông tóc móng,
(Trong nghiên cứu này không đề cập sâu đến định nghĩa bệnh, căn nguyên
và điều trị từng bệnh cụ thể. Chủ yếu tập trung và tìm hiểu mô hình bện Da liễu
thay đổi theo mùa).
1.3 Kết quả nghiên cứu về mô hình bệnh Da liễu tại một số bệnh viện ở
Việt Nam
* Về sự phân bố theo nhóm bệnh:
Theo nghiên cứu của Phạm Hoàng Khâm nghiên cứu trên 5695 bệnh án
bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Da liễu Bệnh viện 103 từ năm 2003 -2009
cho thấy: Nhóm các bệnh dị ứng do thuốc chiếm cao nhất 14,87% tiếp đó là nhóm
bệnh do Virus chiếm 13,78%. Nhóm bệnh Eczema chiếm 12,91%. Nhóm bệnh có
sẩn vẩy, đỏ vẩy chiếm 8,73%. Nhóm các bệnh nấm chiếm 7,66%. Bệnh tuyến bã

chiếm 6,95%. Nhóm bệnh da do vi khuẩn chiếm 5,44%. Nhóm bệnh lông tóc
móng chiếm 4,57%. Nhóm bệnh lây truyền qua đờng tình dục chiếm 4,11%. Nhóm
bệnh da do kí sinh trùng, côn trùng chiếm 4,02%. Nhóm các bệnh hệ thống (bệnh
tự miễn) chiếm 3,56%. Nhóm bệnh niêm mạc miệng chiếm 1,74%. Các u lành
tính, tiền ung th da, ung th da chiếm 1,15%. Nhóm bệnh rối loạn sắc tố da chiếm
0,97%. Các bệnh da khác chiếm 9,54%. Trong nghiên cứu này không thấy kết quả
về bệnh phong.
Một nghiên cứu của tác giả Lê Thực nghiên cứu trên 450 nhân viên ngành đ-
ờng thuỷ nội địa gồm 12 đơn vị thuộc ngành Đờng thuỷ nội địa khu vực phía Bắc
Việt Nam cho thấy: Bệnh nấm da: 28,71%; Các bệnh da dị ứng: 17,7%; Bệnh xạm
da: 15,79; Các bệnh viêm da tiếp xúc: 15,31%; Các bệnh da do nhiễm khuẩn:
10,53%; Các bệnh da khác: 11,96%.
Một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Hng và cộng sự đợc thực hiện năm
2011 cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh da trung bình của 17 xã tại 7 tỉnh gồm: Yên Bái,
Quảng Nam, Bình Phớc, Gia Lai, Kon Tum, Kiên Giang, Cà Mau là 10,68%. Tỷ lệ
mắc bệnh da cao nhất là tỉnh Yên Bái chiếm 15,96% sau đó đến Gia Lai 14,01%,
thấp nhất ở Kon Tum là 6,45%.
* Về tỷ lệ 10 bệnh da liễu thờng gặp theo mã bệnh ICD 10
Nghiên cứu của Phạm Hoàng Khâm cho thấy: Dị ứng thuốc: 14,87%;
Eczema: 12,19%; Nấm da: 7,66%; Vảy nến: 6,57%; Trứng cá: 5,65%; Zona thần
kinh: 5,37%; Viêm da mủ: 3,83%; Ghẻ: 3,56%; Hạt cơm: 2,32%; Ban mày đay:
2,14%.
Nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Duy Hng và cộng sự đợc thực hiện tại
Kiên Giang năm 2009 cho thấy: Tỷ lệ bệnh da liễu khá cao chiếm tỷ lệ 18,4%
trong đó viêm da dị ứng chiếm tỷ lệ cao nhất 42,3%. Ghẻ chiếm tỷ lệ cao trong các
bệnh da do côn trùng, chiếm 70,5%. Các bệnh nấm nông da cũng là bệnh chiếm tỷ
lệ cao 10,1%. Bệnh lây truyền qua đờng tình dục thấp 0,2% mặc dù đây là tỉnh gần
biên giới, có lẽ do điều tra ở cộng đồng nên những ngời mắc bệnh này khônng
khám. Phát hiện đợc một bệnh nhân phong thể BB có tàn tật độ II. Kiên Giang là
một trong các tỉnh có tình hình dịch tễ bệnh phong cao, tỷ lệ phát hiện bệnh phong

năm 2008 là 1,54/100.000 dân.
* Về tỷ lệ Nam và Nữ mắc bệnh Da liễu:
Nghiên cứu của tác giả Lê Thực cho thấy: Nam mắc bệnh Da liễu là:
18,89%; Nữ: 13,06%.
* Về tỷ lệ mắc bệnh Da liễu theo tuổi:
Nghiên cứu của tác giả Lê Thực cho thấy: Nhóm mắc bệnh da liễu cao nhất
là: Tuổi từ 50-59 chiếm 44,23%; Nhóm mắc bệnh Da liễu thấp nhất tuổi từ 19-29
chiếm 12,5%.
Tác giả Nguyễn Quý Thái có nghiên cứu tại bệnh viện Đa Khoa Thái
Nguyên có kết quả: tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh da liễu vào viện cao nhất ở ngời trên
50 tuổi chiếm 37,10%, nghiên cứu cho thấy ngời bệnh ở lứa tuổi này sức đề kháng
của da bị giảm sút và thờng mắc các bệnh khác phối hợp gây ảnh hởng tới các chức
năng bảo vệ của da, do đó dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh da dị ứng,
Chơng 2
Phơng pháp nghiên cứu
2.1 Đối tợng nghiên cứu
2.1.1 Số liệu nghiên cứu
Số liệu sẵn có tại bệnh viện:
- Các báo cáo có liên quan đến nghiên cứu theo quy định của Bộ Y tế từ năm
2009 đến năm 2011.
- Sổ sách, báo cáo, số liệu thống kê công tác chuyên môn của bệnh viện từ
năm 2009 đến năm 2011.
2.1.2 Đối tợng nghiên cứu
Toàn bộ bệnh nhân đến khám bệnh tại Khoa khám bệnh Phòng khám
bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa Thanh Trì từ ngày 01/01/2009 đến ngày
31/12/2011 (ngoại trú).
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2012.
- Địa điểm: Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh viện đa
khoa Thanh Trì.

2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu dùng phơng pháp mô tả dịch tễ học sử dụng số liệu thứ cấp của
toàn bộ bệnh nhân khám ngoại trú từ ngày 01/01/20096 đến ngày 31/12/2011.
2.4 Mẫu nghiên cứu và phơng pháp chọn mẫu
* Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân đến khám:
- Ngời bệnh đã đến khám tại Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu
Bệnh viện đa khoa Thanh Trì từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2011 có đầy
đủ thông tin trên phần mềm quản lý bệnh viện để phục vụ nghiên cứu.
- Loại trừ những bệnh nhân không có đầy đủ thông tin trên phần mềm quản
lý bệnh viện để phục vụ nghiên cứu.
* Chọn mẫu:
Toàn bộ bệnh nhân đã đến khám bệnh tại Khoa khám bệnh Phòng khám
bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa Thanh Trì từ ngày 01/01/2009 đến ngày
31/12/2011.
2.5 Phơng pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp:
Các báo cáo có liên quan đến nghiên cứu theo quy định của Bộ Y tế từ năm
2009 đến năm 2011.
Sổ sách, báo cáo, số liệu thống kê công tác chuyên môn của bệnh viện năm
2009 đến năm 2011.
2.6 Các chỉ số, biến số trong nghiên cứu
2.6.1 Các chỉ số
*Mục tiêu:
- Mục tiêu 1: Mô tả tình hình bệnh Da liễu ở bệnh nhân đến khám tại Khoa
khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa Thanh Trì từ năm
2009 đến năm 2011.
- Mục tiêu 2: Mô tả mô hình bệnh da liễu và sự thay đổi mô hình theo mùa ở
những bệnh nhân đến khám tại Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu
Bệnh viện đa khoa Thanh Trì từ năm 2009 đến năm 2011.
- Mục tiêu 3: Đề xuất khuyến nghị tăng cờng công tác quản lý, điều hành tại

Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa Thanh Trì để
có hiệu quả tốt phục vụ nhân dân.
* Nội dung:
- Số lợng, mô tả tình hình bệnh ngoài da thờng thay đổi theo mùa cho toàn
bộ bệnh nhân đến khám tại Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu
Bệnh viện đa khoa Thanh Trì từ năm 2009 đến năm 2011.
- Mô tả hoạt động KCB của bệnh viện qua 3 năm từ 2009 đến 2011.
- So sánh số lợng bệnh nhân đến khám theo mùa trong 3 năm từ ngày
01/01/2009 đến ngày 31/12/2011.
- Một số đề xuất: Cơ cấu tổ chức; Nhân lực; Trang thiết bị; Vợt tuyến.
* Chỉ số đánh giá:
- Số lợng bệnh nhân đến khám theo tháng năm.
- Số lợng bệnh nhân ngoài da nào cao nhất, thấp nhất (theo tháng, năm).
- Tỷ lệ (%) bệnh ngoài da nào cao, thấp theo mùa (mùa hè, mùa đông).
- Tỷ lệ (%) bệnh ngoài da theo vùng, miền (theo tỉnh và phân địa giới tỉnh).
- Tỷ lệ (%) bệnh ngoài da theo tuổi.
- Tỷ lệ (%) bệnh ngoài da theo giới.
- Chỉ số về số lợt bệnh nhân đến khám (theo giờ, ngày, tháng, năm).
- Chỉ số bệnh nhân điều trị trung bình (theo tháng, năm).
- Số lợng xét nghiệm (theo tháng, năm)
- Số lợng phẫu thuật, thủ thuật, Laser, chăm sóc da thẩm mỹ, tế bào gốc
(theo tháng, năm).
- Sự vận hành tổ chức khám bệnh.
- Qui trình khám bệnh
- Nhân lực
- Trang thiết bị.
2.6.2 Các biến số nghiên cứu
STT
Tên chỉ số/
biến số

Định nghĩa Loại biến
Phơng pháp
thu nhập
A. Thông tin thống kê hoạt động khám, chữa bệnh trong 3 năm (2009-2011)
A1 Số lợt khám
bệnh (chỉ
tiêu và kết
quả thực
hiện)
Một lợt khám bệnh là một lần ngời bệnh đ-
ợc thầy thuốc khám bệnh hay làm các cận
lâm sàng, thủ thuật nhằm phục vụ chẩn đoán
và điều trị và phải đợc nhập thông tin trên
máy tính (bệnh nhân không đợc khám 2 lần
trong một ngày).
Liên tục Số liệu thứ
cấp (từ phần
mềm quản lý
KCB)
A2 Số lợng xét
nghiệm
Là số lợng xét nghiệm đợc thực hiện khi có
chỉ định của bác sỹ khoa khám bệnh (hoặc
Liên tục Số liệu thứ
cấp
các khoa điều trị) cho bệnh nhân làm xét
nghiệm phục vụ điều trị
A3 Số lợng
bệnh ngoài
da nào cao

nhất, thấp
nhất
Là số lợng bệnh nhân đến khám tại bệnh
viện đợc thống ke theo mã bệnh (ICD10),
theo tháng/năm.
Liên tục Số liệu thứ
cấp (từ phần
mềm quản lý
KCB)
A4 Bệnh ngoài
da nào cao,
thấp theo
mùa.
Là số lợng bệnh nhân đến khám tại bệnh
viện đợc thống kê theo mã bệnh (ICD10),
theo mùa đông và mùa hè.
Liên tục Số liệu thứ
cấp (từ phần
mềm quản lý
KCB)
B1. Các chỉ số về nhân lực, trang thiết bị CNTT tại phòng khám trong 3 năm (2009-
2011)
B1 Tổng số
nhân viên
Là tổng số nhân viên trong biên chế / và hợp
đồng của bệnh viện
Liên tục Số liệu thứ
cấp
B2 Tổng số Bác
sỹ

Là tổng số bác sỹ trong biên chế / và hợp
đồng của bệnh viện.
Liên tục Số liệu thứ
cấp
B3 Tổng số bác
sỹ tại khoa
khám bệnh
Là tổng số bác sỹ trong biên chế / và hợp
đồng của bệnh viện tại khoa khám bệnh và
bác sỹ tăng cờng
Liên tục Số liệu thứ
cấp
B4 Tổng số
điều dỡng
của bệnh
viện
Là tổng điều dỡng trong biên chế / và hợp
đồng của bệnh viện
Lien tục Số liệu thứ
cấp
B5 Tổng số
điều dỡng
khoa khám
bệnh
Là tổng Điều dỡng trong biên chế / và hợp
đồng của bệnh viện tại khoa khám bệnh
Liên tục Số liệu thứ
cấp
B6 Tỷ lệ (%)
Bác sỹ/ĐD

Là tỷ lệ (%) giữa 1 Bác sỹ trên bao nhiêu
ĐD (1 BS/?ĐD)
Liên tục Số liệu thứ
cấp
B7 Số máy
tính, máy in
toàn bệnh
viện
Là số máy tính, máy in đợc bố trí phục vụ
của toàn bệnh viện
Liên tục Số liệu thứ
cấp
B8 Số máy
tính, máy
in tại khoa
khám bệnh
Là số máy tính, máy in đợc bố trí phục vụ
khám bệnh tại khoa khám bệnh
Liên tục Số liệu thứ
cấp
C. Các chỉ số về các hoạt động trong quản lý KCB
C1 Sự vận hành
tổ chức
khám bệnh
Là sự điều hành tổ chức khám bệnh có kế
hoạch và tổ chức
Phân loại
định
danh
Quan sát, tìm

hiểu văn bản
C2 Quy trình
khám bệnh
Là quy trình khám bệnh cho bệnh nhân (từ
khi bệnh nhân đăng ký khám cho tới thực
hiện các dịch vụ mà bệnh viện cung cấp,
cuối cùng là ra viện)
Phân loại
định
danh
Quan sát, tìm
hiểu văn bản
2.7 Các khái niệm, thớc đo, tiêu chuẩn đánh giá
- Khái niệm bệnh ngoài da:
Là các chứng bệnh có biểu hiện đến bề mặt của cơ thể: da, lông, tóc, móng,
các tuyến liên quan, các bệnh lây qua đờng tình dục hay còn gọi là bệnh hoa liễu,
bệnh phong.
- Khái niệm mùa:
+ Mùa xuân bắt đầu từ ngày Xuân phân (20,21 tháng 3) đến ngày Hạ chí
(21,22 tháng 06) dài 92,8 ngày đêm, đặc trng bởi khí hậu ấm áp, ngày dài bằng đêm.
+ Mùa hè (mùa hạ) từ ngày Hạ chí (21,22 tháng 6) đến ngày Thu phân (23
tháng 9), dài 93,6 ngày đêm, khí hậu nóng, ngày dài và đêm ngắn.
+ Mùa thu từ ngày Thu phân (ngày 23 tháng 9) đến Đông chí (ngày 21,22
tháng 12), dài 89.8 ngày đêm, khí hậu mát mẻ, ngày ngắn dần, đêm dài dần so với
mùa hè.
+ Mùa đông từ Đông chí (21,22 tháng 12) đến ngày Xuân phân, dài 89 ngày
đêm, khí hậu lạnh, ngày ngắn đêm dài.
- Chất lợng dịch vụ chăm sóc sức khỏe: Là dịch vụ chăm sóc sức khỏe đợc
cung cấp trong thời gian nhanh nhất có thể, dịch vụ chăm sóc sức khỏe đợc cung
cấp đem lại nhiều lợi ích cho ngời bệnh và nhân viên y tế.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) ban đầu: Là sơ sở
khám, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của ngời tham gia BHYT và đợc ghi trong
thẻ BHYT.
- Khám chữa bệnh đúng quy định (đúng tuyến): Là khám, chữa bệnh
đúng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đăng ký BHYT ban đầu của ngời bệnh.
- Khám chữa bệnh không đúng quy định (trái tuyến): Là khám, chữa
bệnh không đúng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đăng ký BHYT ban đầu của
ngời bệnh.
- Chuyển tuyến khám chữa bệnh BHYT: Là chuyển tuyến theo mức độ
bệnh tật phù hợp phạm vi chuyên môn và phân tuyến kỹ thuật theo quy định của
Bộ Y tế. Trờng hợp chuyển tuyến điều trị ngời tham gia BHYT phải có hồ sơ
chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Vợt tuyến: Là ngời bệnh bỏ qua tuyến khám chữa bệnh ban đầu, nơi đăng
ký thẻ BHYT để lên tuyến trên.
- Chỉ số giờng bệnh, công suất sử dụng giờng bệnh, ngày điều trị trung
bình trong năm.
- Chỉ số khám bệnh theo giờ, ngày, tháng, quý (mùa).
- Chỉ số khám bệnh theo mã bệnh ICD10.
2.8 Phơng pháp phân tích số liệu:
* Xử lý và phân tích số liệu định lợng
- Các biến số liên tục đợc trình bày dới dạng trung bình, các biến số rời rạc
đợc trình bày dới dạng tỷ lệ phần trăm.
- Sử dụng test khi bình phơng cho so sánh hai tỷ lệ.
- Sử dụng phép kiểm t-student để so sánh hai trung bình.
2.9 Vấn đề đạo đức của nghiên cứu:
- Nghiên cứu hoàn toàn giữ bí mật về danh tính của đối tợng nghiên cứu
(bệnh nhân).
- Vấn đề nghiên cứu đã đợc sự đồng ý, ủng hộ của Lãnh đạo Bệnh viện.
- Nghiên cứu viên cam kết các số liệu và kết quả nghiên cứu chỉ sử dụng cho
mục đích nghiên cứu đã đề ra, không phục vụ cho mục đích nào khác.

2.10 Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số
- Các số liệu thứ cấp trên sổ sách, trên phần mềm ứng dụng cha thực sự
chính xác so với thực tế đang hoạt động. Để hạn chế sai số trên cần lọc những mã
ID của ngời bệnh trùng lặp trong những lần khám (hoặc bỏ khám trong ngày).
- Số liệu thứ cấp có thể bị sai lệch thông tin hành chính của bệnh nhân vì có
thể bệnh nhân không điền thông tin chính xác (có bệnh nhậy cảm nên bệnh nhân
cố tình điền thông tin cá nhân sai).
- Một số thông tin của ngời bệnh bị sai lệch do nhân viên vào máy tính sai.
Để hạn chế những thông tin sai cần kiểm tra ngay từ khi thu thập số liệu chạy trên
phần mềm để kiểm tra thử nếu bệnh nhân nào không đủ thông tin cần thiết thì loại
ra khỏi nghiên cứu.
Chơng3
Dự kiến kết quả
3.1 Thông tin thống kê hoạt động khám, chữa bệnh, tình hình bệnh
ngoài da thay đổi theo mùa trong 3 năm (2009-2011)
Bảng 3.1 Thông tin chung về nhân viên y tế
Năm
Cán bộ y tế Tỷ lệ (%) CBYT/GB
Bác
sỹ
Điều
dỡng
Tổng
số
2009
2010
2011
Nhận xét: Nhân viên y tế trong 3 năm từ 2009-2011
Bảng 3.2 Tỷ lệ các hoạt động khám bệnh năm 2009-2011
Số lợng lợt khám theo thời gian

Thời gian Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%)
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng số
Nhận xét: Số lợng bệnh nhân đến khám bệnh thay đổi theo thời gian, mùa
trong năm.
Bảng 3.3 Tỷ lệ các bệnh nhân tới khám nhièu nhất, ít nhất trong 3 năm
2009-2011 tại khoa khám bệnh
Thời gian
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%)
Quý 1
(từ tháng đến tháng
)
Quý 2
(từ tháng đến tháng
)
Quý 3
(từ tháng đến tháng

)
Quý 4
(từ tháng đến tháng
)
Tháng cao nhất trong
năm
Tháng thấp nhất trong
năm
Tuần cao nhất trong
tháng
Tuần thấp nhất trong
tháng
Giờ trong ngày cao nhất
Giờ trong ngày thấp nhất
Nhận xét: Tình hình thay đổi về số lợng ngời bệnh tới khám tại khoa khám
bệnh theo thời gian cụ thể theo : Quý, tháng, tuần, giờ cao nhất, và thấp nhất.
Bảng 3.4 Tỷ lệ các bệnh ngoài da theo mã bệnh ICD10 (Chọn 10 bệnh phổ
biến và nhiều nhất bằng phần mềm thống kê mã bệnh ICD10)
Số lợng bệnh ngoài da theo mã bệnh ICD 10
Mã bệnh
ICD 10
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%)
ICD10
ICD10
ICD10
ICD10
ICD10
ICD10
ICD10

ICD10
ICD10
ICD10
Khác
Tổng số
3.2 Các chỉ số về nhân lực tại khoa khám bệnh qua 3 năm từ 2009-2011
Bảng 3.5 Các chỉ số về nhân lực từ năm 2009-2011
Các chỉ số về nhân lực
Số liệu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tỷ lệ
(%)
BS/ĐD
Tỷ lệ
(%)
BS/ĐD
Tỷ lệ
(%)
BS/ĐD
Bệnh
viện
Số BS
Số ĐD
Khoa
khám
Số BS
Số ĐD
Nhận xét:
3.3 Các yếu tố liên quan đến mô hình bệnh Da liễu thay đổi theo mùa
Bảng 3.6 Tỷ lệ các yếu tố liên quan đến mô hình bệnh Da liễu thay đổi theo

mùa: tuổi, giới
Các yếu tố liên quan đến mô hình bệnh Da liễu thay đổi theo mùa
Tuổi Nam Nữ Mẫu (N) Tỷ lệ (%)
Dới 15 tuổi
15 tuổi
60 tuổi
Nhận xét:
Bảng 3.7 Tỷ lệ các yếu tố liên quan đến mô hình bệnh Da liễu thay đổi
theo mùa
Các yếu tố liên quan đến mô hình bệnh Da liễu thay đổi theo mùa
Mô hình bệnh
Da liễu thay
đổi theo mùa
Thu thập từ phần mềm quản lý bệnh
viện
Mẫu (N) Tỷ lệ (%)
Xảy ra theo mùa
Mùa xuân
Mùa hè
Mùa thu
Mùa đông
Bảng 3.8 Tỷ lệ các yếu tố liên quan đến mô hình bệnh Da liễu thay đổi
theo mùa: Trình độ
Các yếu tố liên quan đến mô hình bệnh Da liễu thay đổi theo mùa
Trình độ
Thu thập từ phần mềm quản lý bệnh
viện
Mẫu (N) Tỷ lệ (%)
Học sinh
Sinh viên

Hành chính sự nghiệp
Quân nhân
Tự do
Chơng 4
Dự kiến bàn luận
4.1 Thông tin chung về mẫu của nghiên cứu
- Giới tính
- Tuổi
- Nơi c trú
- Tình trạng tuyến khám bệnh
4.2 Tình trạng cơ sở vật chất, nhân lực của bệnh viện
- Cơ sở vật chất của bệnh viện qua 3 năm từ 2009-2011
- Tình hình nhân lực qua 3 năm từ 2009-2011
4.3 Hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện từ năm 2009-2011
- Chỉ tiêu đề ra chỉ tiêu đã thực hiện đợc: Khám bệnh, điều trị nội trú, xét
nghiệm, phẫu thuật, thủ thuật và phơng pháp điều trị.
- Quy trình khám bệnh.
4.4 Sự vận hành tổ chức, cơ chế
- Sự vận hành tổ chức việc khám chữa bệnh
- Cơ chế hoạt động, tuyển dụng nhân sự qua 3 năm.
4.5 Tác động của mô hình bệnh Da liễu thay đổi theo mùa, giải pháp
can thiệp
- Các tác động khi mô hình bệnh Da liễu thay đổi theo mùa đối với bệnh
viện và khoa khám bệnh.
- Các giải pháp, kế hoạch ứng phó.
Chơng 5
Dự kiến kết luận
Khi có kết quả của nghiên cứu về thực trạng hoạt động khám chữa bệnh của
Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa Thanh Trì
chúng tôi dự kiến kết luận nh sau:

5.1 Về tình hình bệnh Da liễu ở bệnh nhân đến khám tại Khoa khám
bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa Thanh Trì từ năm
2009 đến năm 2011.
5.2 Về mô hình bệnh Da liễu và sự thay đổi mô hình theo mùa ở những
bệnh nhân đến khám tại Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu
Bệnh viện đa khoa Thanh Trì từ năm 2009 đến năm 2011.
5.3 Đề xuất khuyến nghị tăng cờng công tác quản lý , điều hành tại
Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa Thanh
Trì để có hiệu quả tốt phục vụ nhân dân.
Chơng 6
Dự kiến khuyến nghị
6.1 Khuyến nghị
Khi có kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động khám chữa bệnh của
Khoa khám bệnh Phòng khám bệnh Da liễu Bệnh viện đa khoa Thanh Trì
chúng tôi có dự kiến khuyến nghị cho:
- Lãnh đạo bệnh viện và đề xuất một số giải pháp nhằm ứng phó khi mô
hình bệnh Da liễu thay đổi theo mùa. Biết đợc các yếu tố liên quan tới hoạt động
khám chữa bệnh tại bệnh viện.
- Khuyến nghị cho ngời bệnh về cách ứng phó với bệnh và thời gian nên đi
khám bệnh vào khi nào trong ngày là hợp lý.
6.2 Phổ biến kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cữu sẽ đợc phổ biến đến:
- Lãnh đạo bệnh viện đa khoa Thanh Trì
- Lãnh đạo khoa khám bệnh Bệnh viện đa khoa Thanh Trì
- Lãnh đạo các khoa điều trị nội trú và các đơn vị liên quan.

×