Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khái quát về ngân hàng công thương- chi nhánh đống đa và tình hình hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn 5 năm từ 2007– 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.88 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Được sự giới thiệu của Trường đại học Kinh tế quốc dân và Khoa Đầu
Tư, em đã đến thực tập tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi nhánh
Đống Đa, địa chỉ tại 187 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng
thương mại lớn, hàng đầu trong nước về quy mô cũng như uy tín trong ngành
ngân hàng. Tiền thân là một ngân hàng thương mại Nhà Nước, Ngân hàng
Công thương Việt Nam có lợi thế về quy mô vốn cũng như mạng lưới hoạt
động rộng khắp trên cả nước. Sau khi thực hiện cổ phần hóa vào năm 2009,
Ngân hàng Công Thương Việt Nam ngày càng có nhiều điều kiện để mở rộng
phát triển. Bằng việc tìm đối tác chiến lược trong nước cũng như nước ngoài,
Ngân hàng Công Thương Việt Nam tích cực mở rộng các lĩnh vực hoạt động,
hướng tới mục tiêu trở thành một ngân hàng đa năng, mang lại những lợi ích
tốt nhất cho khách hàng và góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa là một trong những chi
nhánh được thành lập ngay từ buổi đầu thành lập của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. Với lịch sử hoạt động hơn 20 năm với nhiều kinh nghiệm
và quy mô hoạt động, Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa đã trở
thành một trong những chi nhánh lớn, hoạt động hiệu quả và không ngừng
phát triển để hoàn thiện mình hơn nữa. Trong báo cáo thực tập tổng hợp này,
em xin phép trình bày khái quát về Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh
Đống Đa và tình hình hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn 5 năm từ
2007– 2011.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Lương Hương Giang giảng viên
trường đại học Kinh tế Quốc dân, ban quản lý và các anh chị tại Ngân hàng
Công Thương- Chi nhánh Đống Đa đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập
tổng hợp này.
1
Chương I: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa
1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP


Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh
Đống Đa
•Tên giao dịch : Chi nhánh ngân hàng Công Thương khu vực Đống Đa
(Industrial and Commercial Bank of Vietnam – Dong Da Branch)
•Địa chỉ: 187 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà Nội
•Số điện thoại : 043.884.8277
•Wesite: www.vietinbank.vn
•Người đại diện theo pháp luật : Ông Vũ Trung Thành giữ chức vụ
Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa
Ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa thành lập vào
năm 1955 với tiền thân là Phòng thương nghiệp khu vực Đống Đa. Năm 1957
đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước khu vực Đống Đa. Ngày
1/7/1988, thực hiện Nghị quyết số 3 khoá VI của Ban chấp hành Trung ương
Đảng và Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng hiện
nay là Chính phủ về việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh
doanh và hình thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp, Ngân hàng Công thương Việt
Nam ra đời và đi vào hoạt động. Ngày 14/11/1990, căn cứ quyết định 402/CT
của Thủ tướng Chính Phủ quyết định: chuyển 6 chi nhánh Ngân hàng Công
Thương trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam trong đó có chi nhánh
2
Ngân hàng Công Thương khu vực Đống Đa. Từ ngày 1/4/1993, Ngân hàng
Công Thương- Chi nhánh Đống Đa chính thức được quyền hạch toán độc lập
và trở thành chi nhánh cấp một của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa lấy
từ nguồn vốn tự huy động và nguồn vốn do Ngân hàng Công Thương Việt
Nam cấp và dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của Ngân hàng Công Thương như: kinh
tế tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và kinh doanh ngoại hối trên địa bàn

quận Đống Đa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn khu vực.
Do những thành tích xuất sắc trong quá trình 20 năm hoạt động , Ngân
hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa đã và đang xây dựng một chiến
lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kì với những mục tiêu cụ thể như :
đầu tư bảo đảm an toàn vốn, tuân thủ pháp luật, lợi nhuận hợp lý và phát triển
kinh tế. Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa có đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn cao, có năng lực và nhiệt tình trong công việc, nắm sát
tình hình hoạt động kinh doanh trên địa bàn và của ngân hàng, kịp thời giải
quyết những khó khăn phát sinh, đặt ra mục tiêu và chủ trương hợp lý cho sự
phát triển của Chi nhánh. Do đó, Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống
Đa không những đã vượt qua khó khăn trong thời kì kinh tế suy thoái mà còn
trở thành ngân hàng kinh doanh hiệu quả trong nhiều năm liền. Ngân hàng
Công Thương- Chi nhánh Đống Đa đã được Chủ tịch nước tặng thưởng huân
chương lao động hạng 3 năm 1995, huân chương lao động hạng 2 năm 1998,
huân chương lao động hạng 1 năm 2002 và năm 2003, Ngân hàng Công
Thương- Chi nhánh Đống Đa được đón nhận danh hiệu “ Anh hùng lao động
thời kì đổi mới”. Tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Công Thương- Chi
nhánh Đống Đa vẫn luôn cố gắng nỗ lực hết mình, phấn đấu trở thành một
trong 4 chi nhánh ngân hàng lớn nhất thuộc Ngân hàng Công Thương Việt
Nam và để giữ vững và phát huy những thành tích đáng tự hào đã đạt được.
3
1.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi nhánh
Đống Đa
1.2.1.Sơ đồ tổ chức của chi nhánh
Sơ đồ 1. Tổ chức của chi nhánh

4
Giám đốc chi nhánh
Các phó giám đốc

Phòng
tổng
hợp
Phòng
kế toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
quản
lý rủi
ro
Phòng
xử lý
nợ có
vấn đề
Phòng
khách
hàng 1
Phòng
khách
hàng 2
Phòng
giao

dịch
Phòng
thông
tin
điện
toán
Phòng
khách
hàng

nhân
1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
• Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo gồm có 1 Giám đốc và 4 Phó giám đốc điều hành và ra
quyết định đối với mọi hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng. Có trách nhiệm
chi tiết hóa các văn bản chính sách tiền tệ của Nhà Nước trong lĩnh vực Ngân
hàng, thực hiện các văn bản, chính sách đó phù hợp với tình hình thực tế của
Chi nhánh Ngân hàng.
• Phòng khách hàng 1
Là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để
khai thác nguồn vốn. Phòng khách hàng 1 thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến tín dụng phù hợp với chế độ, thủ tục hiện hành dưới sự hướng dẫn của
Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Ngoài ra, phòng còn trực tiếp quảng cáo,
tiếp thị, giới thiệu sản phẩm và bán các sản phẩm dịch vụ cho các doanh
nghiệp.
• Phòng khách hàng 2
Cũng tương tự như chức năng và nhiệm vụ của phòng khách hàng 1,
phòng khách khách hàng 2 cũng giao dịch với các khách hàng là doanh
nghiệp. Phòng khách hàng 2 còn có thêm bộ phận thanh toán quốc tế, thực
hiện mua bán ngoại tệ và luân chuyển các mẫu chứng từ về thanh toán quốc tế

giữa chi nhánh và Sở Giao dịch.
• Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng cá nhân để khai thác
nguồn vốn. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thủ tục hiện hành dưới sự hướng dẫn của Ngân
hàng Công Thương Việt Nam. Thực hiện quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm của ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
5
• Phòng giao dịch
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, cung cấp các dịch
vụ ngân hàng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà Nước, Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
- Phòng giao dịch loại 1
Phòng giao dịch loại 1 của Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống
Đa gồm có các phòng giao dịch là : Kim Liên, Cát Linh, Đào Duy Anh, Đặng
Văn Ngữ.
Phòng giao dịch loại 1 thực hiện đầy đủ các chức năng kế toán giao
dịch với khách hàng, tín dụng cho vay và huy động vốn đảm bảo tuân thủ các
quy định hiện hành về nghiệp vụ tín dụng và mức tín dụng cho khách hàng
theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công
Thương.
- Phòng giao dịch loại 2
Phòng giao dịch loại 2 của chi nhánh gồm có các phòng giao dịch là :
Tôn Đức Thắng, Nguyễn Khuyến, Lê Duẩn, Thái Hà.
Phòng giao dịch loại 2 chỉ thực hiện kế toán giao dịch với khách hàng
và huy động vốn.
- Quỹ tiết kiệm
Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa có 7 quỹ tiết kiệm. Các
quỹ tiết kiệm thực hiện các hoạt động kế toán giao dịch với khách hàng và
huy động vốn.

•Phòng kế toán
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng,
các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi
tiêu nội bộ tại chi nhánh.
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống
6
giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng
quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công Thương.
• Phòng quản lý rủi ro
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác
quản lý rủi ro của chi nhánh. Quản lý, giám sát thực hiện danh mục đầu tư,
cho vay đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng. Thẩm định hoặc tái thẩm
định dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá,
quản lý rủi ro của toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo sự chỉ đạo
của Ngân hàng Công Thương.
• Phòng quản lý nợ có vấn đề
Là phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ
có vấn đề như : các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu.
Quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Ngân
hàng Nhà Nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi vay. Quản lý, theo dõi
và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
• Phòng tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ như : bảo đảm an toàn về
tiền mặt, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp. Quản lý tiền mặt
theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng Công Thương.
Thực hiện tạm ứng, thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch
trong và ngoài quầy trụ sở chi nhánh, quầy ATM theo ủy quyền một cách kịp
thời, chính xác theo chế độ mà Ngân hàng Công Thương đề ra.
• Phòng tổ chức hành chính

Là phòng hỗ trợ, thực hiện các công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại
chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và Ngân hàng Công
Thương. Thực hiện công tác quản lý văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn của chi nhánh.
• Phòng thông tin điện toán
7
Là phòng hỗ trợ, thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin
điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để
đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.
• Phòng tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh, dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, thực hiện báo cáo hằng năm của chi nhánh, xây dựng biểu lãi suất áp
dụng của chi nhánh, xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng…
1.3.Lĩnh vực và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Công Thương Việt
Nam- Chi nhánh Đống Đa
1.3.1.Huy động vốn
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của
các tổ chức kinh tế v à dân cư.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn:
Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự
thưởng,Tiết kiệm tích luỹ
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
1.3.2.Cho vay, đầu tư
• Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian
hoàn vốn dài
• Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt

Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
• Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
8
• Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế
tài chính trong nước và quốc tế
• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
1.3.3.Bảo lãnh
• Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
1.3.4.Thanh toán và Tài trợ thương mại
• Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
• Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay
(D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
• Chuyển tiền trong nước và quốc tế
• Chuyển tiền nhanh Western Union
• Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
• Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
• Chi trả Kiều hối…
1.3.5.Ngân quỹ
• Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
• Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho
bạc, thương phiếu…)
• Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
• Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,
bằng phát minh sáng chế.
1.3.6.Thẻ và ngân hàng điện tử
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD…)
• Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).

• Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
9
1.3.7.Hoạt động khác
• Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
• Tư vấn đầu tư và tài chính
• Cho thuê tài chính
• Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn, lưu ký chứng khoán
• Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản
lý nợ và khai thác tài sản
1.4.Cơ cấu nhân sự của Ngân hàng Công thương Việt Nam- Chi nhánh
Đống Đa
Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa hiện nay có 320 cán bộ
nhân viên
Ban lãnh đạo gồm có: Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc: 04 người
Các phòng nghiệp vụ (10 phòng ) gồm có : 316 người
• Ban lãnh đạo
- Giám đốc: Ông Vũ Trung thành
- Trình độ chuyên môn: Tiến sĩ kinh tế
Ông là người điều hành chung toàn bộ hoạt động của Ngân hàng Công
Thương- Chi nhánh Đống Đa đồng thời phụ trách trực tiếp hoạt động của
phòng tín dụng, phòng kiểm tra nội bộ, phòng tổ chức hành chính.
- Phó giám đốc : Bà Nguyễn Thị Oanh
- Trình độ chuyên môn : Thạc sĩ kinh tế
Bà là người phụ trách trực tiếp hoạt động của bộ phận tín dụng ngoài
quốc doanh, phòng nguồn vốn, 2 phòng giao dịch là phòng giao dịc Cát Linh
và phòng giao dịch Kim Liên.
- Phó giám đốc : Bà Huỳnh Thị Kim Hoa
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân tài chính- ngân hàng
Bà là người trực tiếp chỉ đạo về nghiệp vụ, phòng thông tin kiểm toán,

phòng kinh doanh đối ngoại và phòng hành chính quản trị.
10
- Phó giám đốc: Bà Trần Thị Thúy Liên
- Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ kinh tế
Bà là người phụ trách trực tiếp và chỉ đạo bộ phận tín dụng quốc doanh,
phòng tiền tệ kho quỹ.
• Phòng kinh doanh
Trưởng phòng là Bà Trần Thị Thanh Hương
Trình độ chuyên môn: Cử nhân quản trị kinh doanh
Số cán bộ nhân viên trong phòng là 42 người. Trong đó, hầu hết các
cán bộ nhân viên đều là cử nhân tốt nghiệp các trường khối kinh tế, đã được
đào tạo chuyên ngành về tài chính, quản trị kinh doanh, đầu tư và các chuyên
ngành về kinh tế khác.
• Phòng kinh doanh – Đối ngoại
Trưởng phòng là Bà Nguyễn Thị Minh Huyền
Trình độ chuyên môn : thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng
Số cán bộ nhân viên trong phòng là 20 người. Tất cả đều có trình độ
chuyên môn cử nhân kinh tế.
• Phòng kế toán- tài chính
Trưởng phòng là Ông Phạm Anh Tuấn
Trình độ chuyên môn : cử nhân học viện tài chính
Số cán bộ nhân viên trong phòng là 48 người. Bao gồm : 32 người có
trình độ cử nhân các trường kế toán, tài chính và 14 người đã qua đào tạo của
các trường cao đẳng tài chính- ngân hàng.
• Phòng thông tin - điên toán
Trưởng phòng là Ông Trần Quang Vinh
Trình độ chuyên môn: thạc sĩ công nghệ thông tin
11
Số cán bộ nhân viên trong phòng là 12 người. Các nhân viên trong
phòng đều là cử nhân tốt nghiệp các trường bưu chính viễn thông, bách khoa,

đại học công nghệ.
• Phòng tiền tệ- kho quỹ
Trưởng phòng là Bà Hoàng Thị Loan
Trình độ chuyên môn: cử nhân ngành kế toán
Số cán bộ nhân viên trong phòng là 36 người. Trong đó, có 22 cán bộ
nhân viên là cử nhân kinh tế, 14 nhân viên tốt nghiệp các trường cao đẳng,
đại học tại chức đào tạo kinh tế.
• Phòng nguồn vốn
Trưởng phòng là Bà Nguyễn Thị Kim Dung
Trình độ chuyên môn: thạc sĩ tài chính ngân hàng
Số cán bộ nhân viên trong phòng là 84 người. Bao gồm các cán bộ
nhân viên có trình độ chuyên môn cử nhân kinh tế, tài chính ngân hàng, quản
trị kinh doanh, đầu tư…
• Phòng giao dịch Cát Linh và phòng giao dịch Kim Liên
- Trưởng phòng là Bà Nguyễn Thị Hải Hằng
- Trình độ chuyên môn: cử nhân kinh tế
Số cán bộ nhân viên trong phòng giao dịch Cát Linh là 16 người. Các
cán bộ nhân viên là cử nhân, thạc sĩ chuyên ngành về tài chính- ngân hàng,
quản trị kinh doanh.
- Trưởng phòng là Ông Nguyễn Vượng
- Trình độ chuyên môn: cử nhân quản trị kinh doanh
Số cán bộ nhân viên trong phòng giao dịch Kim Liên là 14 người.Các
cán bộ nhân viên là cử nhân, thạc sĩ chuyên ngành về tài chính-ngân hàng,
quản trị kinh doanh, kế toán.
• Phòng kiểm tra- kiểm soát
Trưởng phòng là Bà Nguyễn Thị Hồng Cẩm
12
Trình độ chuyên môn: cử nhân kế toán
Số cán bộ nhân viên trong phòng là 12 người có trình độ chuyên môn
cử nhân kinh tế, tài chính …

• Phòng tổ chức -hành chính
Trưởng phòng là Bà Trịnh Thị Đào
Trình độ chuyên môn: thạc sĩ quản trị kinh doanh
Số cán bộ nhân viên trong phòng là 34 người. Trong đó, hầu hết là thạc
sĩ, cử nhân tốt nghiệp khối ngành kinh tế.
Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa luôn chú trọng đào tạo
nguồn lực chất lượng cao, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, xây dựng
một đội ngũ nhân viên nhạy bén, có tư duy logic, sáng tạo, có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng. Hàng năm chi nhánh còn chủ động liên tục tuyển thêm
lao động mới, ngoài việc xây dựng một đội ngũ nhân viên trẻ năng động mà
còn để đào tạo bài bản, bồi dưỡng kinh nghiệm cho nhân viên cho phù hợp
với yêu cầu của ngân hàng. Chỉ trong vòng gần 5 năm, lực lượng lao động tại
chi nhánh đã tăng 60.5% cho thấy nhu cầu tuyển dụng và chú trọng tập trung
phát triển nguồn lực con người về quy mô của chi nhánh sao cho đạt được cả
về số lượng, chất lượng. Do vậy tính đến hết năm 2011 thì tỷ lệ cán bộ có
trình độ cao đẳng và trung cấp là 15%, trung học phổ thông là 3%, trình độ từ
đại học trở lên là 82%. Chúng ta có thể xem qua biểu đồ sau:
13
Ngoài ra xét theo chuyên ngành đào tạo của nguồn nhân lực chúng ta có
bảng sau:
Bảng 1: Chuyên ngành đã qua đào tạo của nguồn nhân lực tại Ngân
hàng Công Thương - Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2006- 2011
Chuyên ngành
Trình độ
Các chuyên
ngành thuộc
khối ngân hàng
Các chuyên
ngành khác
Tổng số

(lao động)
Đại học và sau đại học 55 9 263
Cao đẳng 10 3 30
Trung cấp 5 2 18
(Nguồn : Thống kê cơ cấu lao động Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa)
14
Chương II: Thực trạng tình hình hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư tại Ngân
hàng Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2007- 2011
2.1.Tình hình hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa
2.1.1. Quy mô vốn và cơ cấu nguồn huy động vốn của chi nhánh
Bảng 2 : Quy mô và cơ cấu nguồn huy động vốn tại Ngân hàng Công
Thương- Chi nhánh Đống Đa (đơn vị: tỷ VNĐ )
TT Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
tiền
Tỷ
lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền

Tỷ
lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ
lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Nguồn vốn huy
động
3729 3890 4070 4350 4630 4760

I Theo loại tiền
1
VNĐ
2840 82.1 2879 74 2990 80.2 3586 83.4 3380 87.5 3979 89.3
2
Ngoại tệ
530 17.9 580 26 588 18.8 620 16.6 540 12.5 753 10.7
II Theo loại kỳ hạn
1
Ngắn hạn
790 38.2 786 42.1 901 44.4 810 45.7 851 46.9 935 56
2
Trung hạn
1762 41.1 1573 32.2 1316 29.8 1695 21.4 1534 33.1 1860 35

3
Dài hạn
818 20.5 912 29.6 1453 32.8 974 30.5 1367 29.2 1352 25
III Theo thành phần kinh tế
1 DN 1378 38.4 1432 39.7 1630 54.4 1964 51.1 2012 32.3 2169 40
2 Dân cư 1950 45.2 1987 40.9 2070 31.5 1990 39.2 1870 57.1 2940 51
3 TCKT 1420 22.1 1500 20.5 1768 19.9 2230 10.1 2050 16.6 3076 9
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công Thương-
Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2006-2011
15
Nhìn vào bảng 1 ta thấy, nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công
Thương- Chi nhánh Đống Đa liên tục tăng trong giai đoạn 2006-2011. Cụ thể,
nguồn tiền huy động tăng từ 3890 tỷ VNĐ vào năm 2007 đã lên đến 4760 tỷ
VNĐ vào năm 2011, tức tăng 930 tỷ VNĐ tương ứng tăng 22.32%
• Xét theo nguồn huy động
Tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động
được nhưng có xu hướng giảm dần cả về tỷ trọng lẫn khối lượng. Năm 2010
nguồn huy động từ dân cư giảm 9.65% từ 2070 tỷ VNĐ năm 2008 xuống còn
1870 tỷ VNĐ năm 2010. Tỷ trọng nguồn huy động từ dân cư trên tổng nguồn
huy động năm 2010 cũng giảm 12.3% so với năm 2008. Trong khi đó nguồn
huy động từ các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng về tỷ trọng và khối lượng.
Năm 2011 lượng tiền huy động từ các tổ chức kinh tế tăng 7.32% so với năm
2010 và đạt đến 3076 tỷ VNĐ vào năm 2011, tức là tăng 30.56% so với năm
2007.
• Xét theo loại tiền
Tiền VNĐ chiếm tỷ trọng lớn và tăng đều qua các năm từ 2840 tỷ VNĐ
tương ứng với 79,3% năm 2007 lên đến 3979 tỷ VNĐ tương ứng với 81,2%,
tương đương với tỷ lệ tăng là 20.34%. Trong khi đó ngoại tệ chỉ chiếm
khoảng 1/6 trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 lượng ngoại tệ tăng
10.43% so với năm 2008 nhưng sau đó giảm 7.1% vào năm 2010.

• Xét theo kỳ hạn
Nguồn huy động có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn và tăng
đều theo các năm: năm 2010 tăng 4.5% tương ứng con số tuyệt đối là 90 tỷ
VNĐ; năm 2011 tăng 16.3% tương ứng con số tuyệt đối là 300 tỷ VNĐ.
Nguồn tiền không kì hạn tăng không nhiều, khoảng 8.7% trong giai đoạn
2006-2011
16
Từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh có thể thấy rằng mặc dù
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống các Ngân hàng, lãi suất huy
động liên tục tăng, giá vàng, giá bất động sản biến động mạnh và tăng cao nên
một phần vốn đã chảy qua các kênh đầu tư này, gây nhiều khó khăn trong
việc huy động vốn nhưng Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa đã
thực hiện tốt các chính sách, có sự thay đổi trong công tác phục vụ tạo thuận
lợi, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư và các tổ chức kinh tế, đa dạng hoá
các hình thức huy động như: huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tiết
kiệm dự thưởng Ngoài ra, Ngân hàng còn tích cực thu hút khách hàng mở
tài khoản tiền gửi và thu hút nguồn tiền gửi của các tổ chức bằng các hình
thức có ưu đãi lớn vì vậy nguồn vốn huy động được đã liên tục tăng trưởng,
cơ cấu tiền gửi thay đổi theo hướng tiếp cận và thích nghi nhiều hơn với điều
kiện kinh tế thị trường.
Muốn tăng trưởng nguồn vốn huy động bền vững cần xác định một
cơ cấu vốn hợp lý. Đối với Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa,
vốn được huy động từ 2 nguồn chính là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và
tiền gửi dân cư.
Ngân hàng Công Thương nói chung hay Ngân hàng Công Thương- Chi
nhánh Đống Đa nói riêng với lợi thế trước đây là một ngân hàng quốc doanh,
có mối quan hệ thân thiết với các doanh nghiệp và tổng công ty lớn nên trong
cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng, lượng tiền huy động được từ các doanh
nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng lớn khoảng trên 50%. Tuy nhiên tỷ trọng này
dần được thu hẹp từ 54,4% năm 2009 xuống còn 40,2% năm 2011. Thay vào

đó tỷ trọng tiền gửi dân cư tăng lên một cách rõ rệt, năm 2011 đạt 61,3% tổng
vốn huy động tương ứng với con số tuyệt đối là 2940 tỷ đồng. Sự thay đổi cơ
cấu nguồn vốn của ngân hàng là một hướng đi đúng đắn bởi tiềm năng vốn từ
khu vực dân cư là vô cùng lớn. Để đạt được mục tiêu huy động hiệu quả
nguồn vốn từ khu vực trên, chi nhánh đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi và
17
gia tăng lợi ích cho các khách hàng cá nhân thông qua các hình thức thanh
toán với nhiều ưu đãi.
Sự thay đổi trong công tác huy động vốn của ngân hàng còn được thể
hiện bằng việc thu hút thêm nguồn tiền gửi của các định chế tài chính do vậy
mặc dù nguồn tiền gửi của doanh nghiệp và dân cư có phần giảm sút nhưng
tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được vẫn tăng. Dù chỉ chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ nhưng nguồn vốn này thực sự là một giải pháp hiệu quả cho
ngân hàng trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay.
Bên cạnh đó, nếu xét theo kì hạn thì vốn huy động của Ngân hàng
Công Thương- Chi nhánh Đống Đa chủ yếu là tiền gửi không kì hạn và kì hạn
dưới 12 tháng chiếm khoảng 75%. Trong đó, tỷ trọng tiền gửi không kì hạn
lại giảm dần qua các năm và tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng thì tăng trưởng
khá mạnh. Nguyên nhân là do nền kinh tế suy giảm nên nhu cầu tiền gửi
thanh toán của các doanh nghiệp đã giảm đi đáng kể. Thêm vào đó là cuộc
chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng cũng là lý do mà dân cư có xu hướng gửi
ngắn hạn nhiều hơn.
18
2.1.2.Tình hình sử dụng vốn
• Hoạt động cho vay
Bảng 3 : Tổng vốn cho vay của Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh
Đống Đa ( đơn vị : tỷ đồng )
TT Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số

tiền
Tỷ
lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ
lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ
lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ
lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ
lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng vốn cho vay 1930 2119 2280 1920 1960 1980


I Theo loại tiền tệ
1
VNĐ
1828 83 1732 74 1527 75.1 1430 73.7 1203 73.8 1302 77.4
2
Ngoại tệ
435 17 549 26 329 24.9 320 26.3 490 26.2 402 22.6
II Theo thời hạn vay
1
Ngắn hạn
1230 54.1 1820 66.4 1982 62.5 1992 65.8 2015 73.5 2291 65.4
2
Trung hạn
569 18.3 432 10.5 553 13.7 409 10.2 602 12.7 826 13.2
3
Dài hạn
922 26.9 653 21.6 761 22.2 794 24.8 636 12.9 918 20.8
III Theo thành phần kinh tế
1 DN 102 6.5 203 14.8 198 9.1 154 8.9 146 7.6 220 9.9
2 Dân Cư 1201 71.5 1390 55.4 1342 68.2 1433 47.7 1630 88.3 1707 76.8
3 TCKT 329 19.2 420 27.3 320 21.5 405 45.1 308 14.2 509 15.1
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công Thương-
Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2006-2011
Từ bảng trên ta thấy, qua các năm tuy có biến động nhưng có xu hướng
tăng, cụ thể tổng vốn cho vay năm 2006 đạt 1930 tỷ đồng, đến năm 2007 đạt
2119 tỷ đồng tăng 111%. Tiếp tục đến năm 2008 tổng vốn cho vay tăng lên
còn 2280 tỷ đồng là do ảnh hưởng khách quan từ nền kinh tế tăng trưởng
19
mạnh cộng với tác động cộng hưởng của việc Việt Nam gia nhập WTO làm
tăng lượng vốn đầu tư. Sang năm 2009 tình hình khủng hoảng kinh tế đã làm

ảnh hưởng tới hoạt động vay vốn để đầu tư của các doanh nghiệp, cũng như
nghiệp vụ cho vay vốn của ngân hàng,tổng vốn chi vay giảm xuống là 1920 tỷ
đồng do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tác động đến Việt Nam làm cho
môi trường đầu tư nói chung không thuận lợi. Đến năm 2010 sau khi nền kinh
tế thế giới thoát khỏi khủng hoảng, cùng với các gói kích thích kinh tế của
chính phủ Việt Nam đã tạo điều kiện tốt cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh chính vì vậy mà tổng vốn cho vay của ngân hàng trong năm 2010 đạt
mức cao hơn so với năm trước đó. Cụ thể năm 2010 là 1960 tỷ đồng cao hơn
90 tỷ đồng so với năm 2009 đạt mức tăng 126.1% . Năm 2011 tổng vốn cho
vay là 1980 tỷ đồng tăng nhẹ so với năm 2010 đạt mức tăng 103%.
Về loại đơn vị tiền tệ cho vay thì chủ yếu là Việt Nam đồng, còn tổng
vốn cho vay bằng đồng đô la Mỹ chiếm tỷ trọng không cao chủ yếu là các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhu cầu. Cụ thể là tỷ lệ tổng vốn cho vay
bằng đồng ngoại tệ không quá 14.3% và có xu hướng giảm dần qua các năm
bởi các doanh nghiệp có như cầu dùng ngoại tệ chuyển dần sang các ngân
hàng khác để vay vốn như Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Eximbank hay Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam Vietcombank.
Về thời hạn cho vay vốn, qua bảng trên chúng ta có thể nhận thấy chủ
yếu là các khoản cho vay dài và ngắn hạn. Cụ thể trong giai đoạn 2009 là
64.2% đến năm 2011 là 80.3%.
Về thành phần kinh tế, tỷ lệ cho vay của khu vực doanh nghiệp nhà nước
có xu hướng giảm. 19.2% năm 2006 và giảm xuống 15.1% năm 2011. Điều
này cho thấy các thành phần kinh tế ngoài nhà nước có tốc độ phát triển
nhanh. Đó cũng là kết quả tất yếu của nền kinh tế thị trường phát triển.
• Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại
20
Bảng 4: Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
Ngoại tệ

Mua vào 48750 46833 46035 45300 42679
Bán ra 49630 47621 46890 46100 45672
Thanh toán quốc tế
L/C nhập 41050 42356 42834 43170 44290
L/C xuất 1430 1410 1458 1520 1643
Chi kiều hối 1730 1805 1847 1890 1920
Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công Thương-
Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2007 – 2011
Ta thấy việc mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh
Đống Đa trong giai đoạn 2007- 2011 có xu hướng giảm nhưng vẫn đảm bảo
có lợi nhuận từ hoạt động này. Trong giai đoạn này, ngoại tệ mua vào giảm
2120 tỷ VNĐ tương đương giảm 6.5%, ngoại tệ bán ra cũng giảm 1945 tỷ
VNĐ tương đương giảm 6.2%. Còn hoạt động thanh toán quốc tế tăng dần
qua các năm, L/C nhập tăng 990 tỷ VNĐ tương đương 2.11%, L/C xuất tăng
89 tỷ VNĐ tức tăng 5.3%, chi kiều hối tăng 45 tỷ VNĐ tăng 3.43%. Trong
những năm qua, Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa tập trung phát
triển, mở rộng các dịch vụ thanh toán như: chi trả kiều hối, thanh toán séc du
lịch và đã ký hợp đồng chuyển tiền kiều hối với một số ngân hàng nước
ngoài do đó doanh số chi trả kiều hối ngày càng tăng. Cùng với hoạt động
thanh toán quốc tế nói trên, trong những năm gần đây, Ngân hàng Công
Thương- Chi nhánh Đống Đa cũng phát triển thêm một số dịch vụ mới như
chi trả kiều hối theo dịch vụ Western Union, thanh toán thẻ quốc tế, thanh
toán séc du lịch…
2.1.3.Các hoạt động dịch vụ khác
21
• Dịch vụ bảo lãnh
Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa cung cấp các dịch vụ
bảo lãnh thông thường như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh thanh toán, trong đó bảo
lãnh dự thầu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số dịch vụ bảo lãnh phát hành.

Bảng 5: Tình hình thực hiện dịch vụ bảo lãnh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
1. Doanh
số bảo
lãnh
Số dịch
vụ
532 684 763 940 1107
Số tiền 125.630 140.538 167.392 278.040 286.413
2. Phí bảo
lãnh
1.452 1.863 1.980 2.150 2385
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công Thương-
Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2007-2011
Qua số liệu bảng 5 ở trên ta thấy hoạt động dịch vụ bảo lãnh có sự tăng
trưởng mạnh cả về số lượng và giá trị bảo lãnh. Cụ thể năm 2010 tổng số phí
thu được là 2.150 triệu đồng tăng 17.9% so với năm 2009. Năm 2011 phí bảo
lãnh thu được 2.385 triệu đồng tăng 15.1% so với năm 2010. Ngân hàng Công
Thương- Chi nhánh Đống Đa đã xây dựng quy chế cụ thể về việc thực hiện
hoạt động bảo lãnh. Các dịc vụ bảo lãnh đều phải có hình thức đảm bảo,
thường là ký quỹ theo một tỷ lệ nhất định trên số tiền bảo lãnh và tỷ lệ này
được áp dụng một cách linh hoạt đối với từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào uy
tín của doanh nghiệp, số tiền bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh và hình thức bảo
lãnh…
• Dịch vụ ngân quỹ
Hoạt động chủ yếu của dịch vụ này là Chi nhánh cử cán bộ đến thu tiền
mặt trực tiếp tại các đơn vị. Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đống Đa đã
ký hợp đồng với các xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và điện lực. Ngoài ra, Chi
22

nhỏnh cũn thc hin cỏc dch v nh thu i tin rỏch nỏt khụng tiờu chun
lu thụng, dch v kim m tin mt cho n v Tng s phớ thu c t
hot ng ny t 232 triu ng nm 2011, kt qu ny th hin s hn ch
ca ngõn hng trong dch v ny.
Dch v phỏt hnh v thanh toỏn th
Bng 6: Tỡnh hỡnh thc hin dch v th
Ch tiờu 2007 2008 2009 2010 2011
S th phỏt hnh 1.634 5.089 7.803 9.038 10.989
S d n (triu ng) 3.621 14.453 19.651 26.050 29.062
Ngun: Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh ti Ngõn hng Cụng Thng-
Chi nhỏnh ng a giai on 2007-2011
Bng 6 trờn cho thy s tng trng phỏt hnh th v s d ti khon th
ti Ngõn hng Cụng Thng- Chi nhỏnh ng a ó t c. Hin nay,
Ngõn hng ó cung ng dch v tr lng qua th ATM ca trờn 80 doanh
nghip v cỏc n v tr lng qua ngõn sỏch. Cựng vi vic phỏt trin khỏch
hng s dng th, Ngõn hng cũn u t v lp t mỏy ATM. Nm 2011,
Ngõn hng ó cú 21 mỏy ATM c t ti Chi nhỏnh, 2 phũng giao dch, 2
im giao dch v mt s v trớ khỏc.
Dch v internet banking
Dch v ny cho phộp khỏch hng cú th t tra cu ti khon ca mỡnh qua
Internet m khụng cn phi n ngõn hng. Tuy dch v ny ó trin khai khỏ
lõu song tin rt chm. Hin nay, mc dự cú tng s 6.843 khỏch hng cú
ti khon giao dch ti ngõn hng nhng s khỏch ng kớ dch v Internet -
banking ch cú 154 khỏch hng. Nguyờn nhõn chớnh õy l do khỏch hng
vn cha bit nhiu v dch v ny, cht lng dch v cha cao, thi gian
thc hin dch v lõu v thụng tin cung cp cho khỏch hng cha nhiu.
2.1.4.Hot ng thm nh d ỏn
Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công Thơng- Chi nhánh
Đống Đa tăng trởng đều qua các năm. Cơ cấu nguồn vốn cũng đang thay đổi
23

theo xu hớng đúng đắn và tiềm năng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc
Ngân hàng Công Thơng- Chi nhánh Đống Đa tập trung cho vay với các tổ
chức, đơn vị kinh tế trên địa bàn một cách linh hoạt.
Nh bảng báo cáo hoạt động kinh doanh cho thấy lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng là nguồn lợi nhuận quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Công Thơng- Chi nhánh Đống Đa. Do đó yêu cầu nâng cao chất l-
ợng hoạt động thẩm định dự án đầu t ngày càng trở lên bức thiết hơn bao giờ
hết. Dựa trên nguyên tắc, tất cả các dự án xin vay vốn đều phải qua các bớc
thẩm định kỹ càng trớc khi duyệt cho vay. Đối với các khoản vay ngắn hạn thì
công tác thẩm định sẽ đơn giản hơn nhiều so với các dự án cho vay trung và
dài hạn vì các dự án đầu t trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu, do vậy
khó xác định các yếu tố liên quan quyết định đến hiệu quả của vốn vay trong
tơng lai. Trong vài năm trở lại đây, công tác thẩm định dự án đầu t đợc Ngân
hàng Công Thơng- Chi nhánh Đống Đa đặc biệt coi trọng. Và sự coi trọng ấy
đã mang lại những kết quả tích cực cho ngân hàng. Những cố gắng nỗ lực của
cán bộ tín dụng đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án
đầu t ở ngân hàng một cách đáng kể, loại bỏ đợc những dự án không hiệu quả
và ra quyết định đầu t đối với những dự án đợc đánh giá là khả thi.
Các dự án đầu t thuộc sự quản lý và xem xét của Ngân hàng Công Th-
ơng- Chi nhánh Đống Đa chủ yếu là các dự án trang bị kỹ thuật, mở rộng và
cải tạo sản xuất nên thời hạn đầu t của dự án thờng ngắn chỉ từ 2 đến 5 năm.
Những dự án này giúp ngân hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh, tính chính
xác của dự án đầu t cao hơn. Ngân hàng có thể dự đoán đợc những biến động
của thị trờng, các yếu tố khách quan dễ hơn đồng thời khả năng xảy ra rủi ro
của dự án cũng thấp hơn. Tốc độ tăng trởng cho vay trungvà dài hạn tăng khá
nhanh trong những năm trớc và vẫn đang có xu hớng tăng nhiều hơn nữa.
Những dự án đó có quy mô đầu t không lớn nên tác động đến quy trình nội
dung, chỉ tiêu thẩm định của ngân hàng. Quá trình thẩm định cũng bị đơn giản
hơn, cha cung cấp đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung kinh tế của các dự án vay vốn.
Quy trình thẩm định của Ngân hàng Công thơng- Chi nhánh Đống Đa

gồm có 2 nội dung chính : Xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp và
Phân tích đánh giá trên các mặt của dự án xin vay vốn. Việc phân tích tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh tình hình tài chính từng năm của
đơn vị doanh nghiệp vay vốn đợc thực hiện dựa trên các báo cáo quyết toán
năm do doanh nghiệp lập và gửi lên ngân hàng. Phân tích tính khả thi của dự
24
án đầu t chủ yếu dựa trên các số liệu tính toán kinh tế kỹ thuật, kết hợp với
việc thu thập đánh giá chính xác các thông tin đợc doanh nghệp cung cấp của
cán bộ thẩm định. Sau đó, cán bộ thẩm định thực hiện một tờ trình thẩm định
với phần nhận xét về doanh nghiệp cũng nh về dự án xin vay vốn, trong đó
ngời thẩm định phải nêu rõ ý kiến của mình sau khi đã trải qua một quá trình
xem xét, đánh giá rồi trình cấp trên phê duyệt. Theo quy trình vay vốn thì các
dự án có nhu cầu vay vốn từ 5 tỷ đồng trở xuống với khoản vay dài hạn và
tổng d nợ đối với một doanh nghiệp là 20 tỷ đồng thì Ngân hàng Công Thơng-
Chi nhánh Đống Đa có quyền quyết định liệu có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn
hay không. Còn nếu trong trờng hợp vợt quá số tiền cần vay vốn trên thì phải
có sự xem xét, quyết định của Ngân hàng Công Thơng Việt Nam. Dù công tác
thẩm định dự án đầu t đợc Ngân hàng Công Thơng- Chi nhánh Đống Đa đặc
biệt coi trọng đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ tuy nhiên vẫn không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định.
2.2.ỏnh giỏ tỡnh hỡnh hot ng ca Ngõn hng Cụng Thng Vit
Nam- Chi nhỏnh ng a
2.2.1.Nhng thnh tu t c
Trong giai on 2007-2011, tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh ca Ngõn
hng Cụng Thng- Chi nhỏnh ng a luụn to ra li nhun. iu ny
chng t ngõn hng ó ch ng trong vic i phú vi din bin ca th
trng t c cỏc mc tiờu v li nhun.
Bng 7: Kt qu hot ng kinh doanh ca Chi nhỏnh giai on 2007- 2011
( n v : t ng)
Ch tiờu 2007 2008 2009 2010 2011

Tng doanh thu 276 282 392 428 552
Lói tin gi 63 86 184 225 256
Lói tin vay 210 194 182 176 159
Lói khỏc 11 17 21 13 15
Tng chi phớ 230 249 277 298 302
Lói tin gi 52 66 145 221 299
Lói tin vay 113 125 134 145 198
Chi khỏc 52 73 68 77 87
25

×