Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp ngành quản trị kinh doanh- công ty Sơn đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.8 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hóa là một trong những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong
nền kinh tế. Nó có vai trò rất lớn, ảnh hưởng tới sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp.
Hoạt động tiêu thụ giúp tái tạo vòng quay của vốn trong doanh nghiệp, nhờ nó mà
doanh nghiệp thu hồi được vốn đầu tư, bù đắp chi phí cũng như thu được lợi nhuận
và tái sản xuất để sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động tiêu thụ
ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng. Hoạt động này có liên quan trực tiếp tới
khách hàng, chỉ khi các doanh nghiệp đáp ứng tốt được nhu cầu của khách hàng thì
hàng hóa tiêu thụ mới được đẩy mạnh một cách bền vững. Tuy vậy, ở mỗi doanh
nghiệp khác nhau lại có từng phương pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ khác nhau tùy
theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần chọn cho mình
một biện pháp phù hợp, tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được
mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại trường với vốn kiến thức tích luỹ do các
Thầy, Cô truyền đạt và kết hợp với thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Sơn
Đồng. Đây là một doanh nghiệp hoạt động 17 năm trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ
VLXD mà chủ yếu là xi măng, sắt thép, công ty TNHH Sơn Đồng mà tiền thân là cửa
hàng VLXD Sơn Đồng đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Tìm hiểu thực
tế tại công ty và được sự hướng dẫn tận tình của Cô Nguyễn Phương Linh. Em đã
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp theo kế hoạch thực tập của nhà trường đề ra.
Báo cáo gồm ba phần như sau:
Phần I: Khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích và đánh giá khái quát những vấn đề tồn tại chính cần giải
quyết trong các lĩnh vực quản trị chủ yếu của doanh nghiệp.
Phần III: Kết luận và đề xuất hướngđề tài khoá luận.
Tuy nhiên với vốn kiến thức nhỏ bé và hạn hẹp, thời gian tìm hiểu thực tế chưa
nhiều. Nên báo cáo này vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong các Thầy, Cô chỉ bảo
giúp em để báo cáo này hoàn thiện hơn.
1
1
1


Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
2
2
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
TÊN NỘI DUNG TRANG
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chưc công ty TNHH Sơn Đồng 3
Bảng 1.1 Số lượng lao động Công ty TNHH Sơn Đồng năm 2014 4
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động Công ty TNHH Sơn Đồng 4
Bảng 1.3 Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Đồng 5
Bảng 1.4 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Đồng 5
Bảng 1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Đồng 6
Biểu đồ 2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị cơ bản 7
Biểu đồ 2.2 Tình hình hoạt động hoạch định chiến lược 9
Biểu đồ 2.3 Tình hình hoạt động triển khai chiến lược 10
Biểu đồ 2.4 Tình hình công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp 11
Biểu đồ 2.5 Tình hình công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp 13
Biểu đồ 2.6 Tình hình công tác quản trị dự án của doanh nghiệp 15
Biểu đồ 2.7 Tình hình công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp 15
3
3
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VLXD Vật liệu xây dựng
VNĐ Việt Nam Đồng
4

4
4
5
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP.
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH SƠN
ĐỒNG
Tên công ty:CÔNG TY TNHH SƠN ĐỒNG
Địa chỉ: Thôn Sơn Đồng, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội.
Điện thoại : (84-4) 33 866 951
Fax : (84-4) 33 866 951
Email :
Giám đốc: Nguyễn Văn Tạp
Vốn điều lệ: 14.900.000.000 đồng ( Mười bốn tỷ chín trăm triệu đồng)
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty
Công ty TNHH Sơn Đồng tiền thân là cửa hàng VLXD Sơn Đồng, Công ty
được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0500573111 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 28/11/2007.
Trải qua một quá trình phát triển không ngừng, từ một cửa hàng VLXD nhỏ bé
đến hiện nay đã phát triển thành một Công ty chuyên cung cấp chủ yếu các loại VLXD
trong khu vực. Với các mặt hàng như: xi măng, sắt thép, gạch, ngói, cát…
Bên cạnh trụ sở chính công ty còn có thêm chi nhánh Tân Mai tại Huyện Lương
Sơn, tỉnh Hòa Bình.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Từ khi còn là cửa hàng VLXD Sơn Đồng cho tới khi thành lập công ty
TNHH Sơn Đồng phát triển cho đến ngày nay, hoạt động kinh doanh của công ty
đã trải qua 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Từ năm 1995 đến 2007
Năm 1995 cửa hàng VLXD Sơn Đồng ra đời, cửa hàng chuyên kinh doanh
các sản phẩm gạch ngói thủ công, sản phẩm gốm xây dựng và tấm lợp Fibrô xi

măng, sắt thép, xi măng với quy mô vốn ở giai đoạn đó còn ở mức nhỏ và lượng
khách hàng cũng như đối tượng khách hàng cũng hạn hẹp. Sau đó công ty liên tục
mở rộng quy mô lên theo mỗi năm.
Giai đoạn 2: Từ năm 2007 đến năm 2010.
5
6
Ngày 28/11/2007, công ty TNHH Sơn Đồng được thành lập từ tiền thân cửa
hàng VLXD Sơn Đồng theo đăng ký kinh doanh số: 0500573111 so Sở kế hoạch
và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 28/11/2007. Ngày 17/12/2007 Công ty tiếp
tục cho khai trương hệ thống kho hàng với diện tích hơn 800m2 tại trụ sở chính
của công ty, km23+400, QL6, Sơn Đồng, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ,
TP. Hà Nội.
Trong các năm 2008 và 2009 công ty tiếp tục đầu tư thêm hệ thông xe tải đủ
các loại trọng tải và thuê thêm nhân lực để từng bước phát triển công ty.
Giai đoạn 3: Từ năm 2010 đến nay
Năm 2010, công ty mở rộng thêm chi nhánh kinh doanh tại khu Tân Mai, Thị
trấn Xuân Mai, Huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
Năm 2011 công ty trở thành đại lý chính thức của các thương hiệu lớn như
Thép Pomihoa, Thép Việt Úc, Xi măng Duyên Hà, Xi măng Nam Sơn, Xi măng
Tam Điệp… Cùng với đó, Công ty đã đầu tư mua sắm hệ thống xe vận tải nhiều
kích cỡ khác nhau phục vụ việc vận chuyển hàng hóa cả đầu vào và đầu ra. Hệ
thống xe vận tải của công ty đã lên tới 12 đầu xe.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Sơn Đồng có
những chức năng và nhiệm vụ sau đây:
- Hoạt động kinh doanh và phân phối các sản phẩm về VLXD trên địa bàn.
- Nghiên cứu và và phát triển rộng khắp khu vực.
- Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước.
- Chính sách đãi ngộ cho nhân viên đầy đủ
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.

Công ty TNHH Sơn Đồng đặt ra vấn đề là làm sao để công ty xây dựng được một
cơ cấu tổ chức hợp lý, cho phép sử dụng tốt các nguồn lực. Cơ cấu giúp cho việc ra
quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định, điều hòa phối hợp các hoạt
động nhằm đạt được các mục tiêu của công ty đã đề ra. Từ đó công ty TNHH Sơn
Đồng đã xây dựng cơ cấu tổ chức theo chức năng, như sau:
6
7
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Sơn Đồng
(Nguồn: Tài liệu năng lực nhân sự công ty TNHH Sơn Đồng.)
1.1.5. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo giấy phép kinh doanh, công ty đăng ký kinh doanh theo các ngành
nghề sau:
- Bán buôn, bán lẻ thóc, ngô, phân bón,sắt thép, xi măng, đồ ngũ kim, gạch
xây, ngói, đá, cát , sỏi.Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống.Vận tải hàng hóa bằng
đường bộ.Chuẩn bị mặt bằng.
Tuy nhiên hiện nay, công ty chỉ mới kinh doanh trên một số ngành nghề:
- Bán buôn, bán lẻ sắt, thép,xi măng,gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp.
- Số lượng lao đông:
Công ty đặc thù là kinh doanh VLXD nên lượng lao động phổ thông là chiếm đa
số, số lượng lao động của được trình bày chi tiết tại bảng 1.1 sau:
7
8
Bảng 1.1: Số lượng lao động Công ty TNHH Sơn Đồng năm 2014
Đơn vị: Người
Giám
đốc
Phó

giám đốc
Quản

Thủ
quỹ
Kế
toán
Nhân viên
MKT
Lái
xe
Công
nhân
Thủ
kho
Tổng
1 1 2 1 5 3 20 40 3 76
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Sơn Đồng)
Số lượng lao động trong công ty tương đối lớn nhưng do đặc thù là kinh doanh
VLXD chủ yếu là Xi Măng và Sắt nên cần lượng công nhân bốc xếp đông chiếm hơn
50% trong tổng số nhân viên.
- Chất lượng lao đông:
Lao động trong công ty chủ yếu là lực lượng lao động phổ thông, vì công ty cần
nhiều công nhân bốc hàng, còn lực lượng bán hàng, kế toán, hệ thống nhà quản trị đều
đã qua các trường lớp đào tạo, có nhiều kinh nghiệm.
1.2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu lao động của công ty theo hai tiêu trí là trình độ và độ tuổi của
Công ty TNHH Sơn Đồng.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động Công ty TNHH Sơn Đồng.
Đơn vị: Người

Trình độ Độ tuổi
Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%) Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
Đại học,

9 11.84 Dưới 30 38 50
Trung cấp 4 5.26 Từ 30-40 29 38.16
Sơ cấp 23 30.26 Từ 40-50 5 6.58
Phổ thông 40 52.64 Trên 50 4 5.26
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Sơn Đồng)
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy số lượng lao động chủ yếu là lao động phổ
thông (chiếm 52,64%), nhưng đổi lại số lao động trẻ lại chiếm một nửa trong tổng số
lao động. Điều đó chứng tỏ lao động của công ty rất năng động, nhiệt tình, tạo nên
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
8
9
1.3. QUY MÔ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH Sơn Đồng trong giai đoạn 2011 -
2013
Bảng 1.3: Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp giữa các năm.
Đơn vị: VNĐ
Năm
Tiêu chí
2011 2012 2013
Tài sản cố định 1.569.784.359 2.398.567.143 2.469.794.663
Tài sản lưu động 22.564.094.893 24.986.453.352 28.361.908.570
Tổng tài sản 24.133.879.252 27.385.020.495 30.831.703.233
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Sơn Đồng)
Tổng tài sản của công ty tăng đều qua các năm, cụ thể, năm 2012 tổng tài sản
tăng hơn 3 tỷ đồng (tăng 13,47%) so với năm 2011. Năm 2013 tổng tài sản tiếp tục

tăng 12,59% so với năm 2012, tăng 27,75% so với năm 2011. Tổng tài sản tăng là tăng
về cả tài sản cố định lẫn tài sản lưu động, tăng nhanh nhất là trong năm 2012 do đầu tư
thêm xe tải nên tài sản cố định tăng.
1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm gần nhất.
Đơn vị: VNĐ
Năm
Tiêu chí
2011 2012 2013
Vốn chủ sở hữu. 10.968.397.768 15.765.895.264 18.203.504.339
Nợ phải trả. 13.165.481.484 11.619.125.231 12.628.198.894
Tổng nguồn vốn. 24.133.879.252 27.385.020.495 30.831.703.233
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Sơn Đồng)
Dựa vào bảng số liệu trên về cơ cấu nguồn vốn của Công ty cho thấy nguồn vốn
chủ sở hữu của công ty tăng dần qua các năm, điều này chứng tỏ Công ty làm ăn ổn
định. Tại thời điểm 31/12/2011, nợ phải trả lớn gấp 1,2 lần vốn chủ sở hữu, và đây là
mức tỷ lệ hợp lý để đạt hiệu quả trong kinh doanh. Tuy nhiên thì trong 2 năm tiếp theo
9
10
nợ phải trả lại có xu hướng giảm và nhỏ hơn vốn chủ sở hữu chứng tỏ Công ty sử dụng
vay nợ ít và sẵn sàng chi trả các khoản nợ.
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
Tổng hợp một số các tiêu chi quan trọng về kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp từ bản báo cáo kết quả kinh doanh do phòng kế toán cung cấp được bảng
1.5 sau:
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Đồng.
Đơn vị: VNĐ
ST
T
Nội dung Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1 Doanh thu thuần 119.546.587.361 108.287.925.607 144.268.489.531
2 Lợi nhuận gộp 1.686.084.550 1.437.270.857 2.883.584.819
3 Lợi nhuận thuần. 478.523.211 -249.673.525 605.823.728
4 Lợi nhuận khác. 916.722.527 921.913.525 851.121.912
5 Tổng lợi nhuận trước thuế. 1.395.245.738 672.240.000 1.456.945.640
6 Lợi nhuận sau thuế 1.046.434.304 504.180.000 1.092.709.230
(Nguồn:Phòng kế toán Công ty TNHH Sơn Đồng.)
Từ bảng kết qua trên có thể cho ta thấy doanh thu của công ty tương đối cao,
nhưng lại chưa được ổn định, doanh thu thuần năm 2012 tụt giảm đi so với năm 2011
là hơn 11 tỷ đồng (giảm 9,4%). Nhưng sang năm 2013 doanh thu thuần lại tăng trở lại
và còn tăng mạnh (tằng gần 44 tỷ đồng). Tuy doanh thu cao nhưng lợi nhuận thuần lại
không cao mà có năm 2012 còn âm, nguyên nhân là do giá vốn hàng bán và các chi
phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh tăng cao. Thêm vào đó là do nền kinh tế suy
thoái kéo theo bất động sản đóng băng nên lượng tiêu thụ sản phẩm trong năm này
giảm hơn so với các năm còn lại. Nhưng lại nhờ có khoản lợi nhuận khác của công ty
là từ dịch vụ xe vận tải, đã kéo lại lợi nhuận cho công ty tăng lên và không còn âm
nữa. Với lợi nhuận sau thuế khá cao, tuy nhiên năm 2012 do doanh thu thuần giảm
khiến cho lợi nhuận sau thuế cũng giảm theo, và giảm đáng kể so với năm 2011 (giảm
gần 52%). Nhờ có sự chấn chỉnh lại của công ty khiến cho doanh thu thuần tăng lên
làm cho lợi nhuận sau thuế tăng mạnh (tăng 53,86%) so với năm 2012.
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI DOANH NGHIỆP.
Để đánh giá một cách chính xác và tổng quát nhất những vấn đề tồn tại trong lĩnh
vực quản trị của công ty TNHH Sơn Đồng. Thì em xin phép được tiến hành thu thập
10
11
các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp về tình hình hoạt động các chức năng quản trị đó trong
công ty bằng cách thực hiện phát “Phiếu khảo sát trắc nghiệm” để khảo sát ý kiến của
các nhân viên trong Công ty. Em đã phát ra 9 phiếu khảo sát và thu về đầy đủ 9 phiếu

hợp lệ. Mẫu phiếu khảo sát được đính kèm ở phụ lục 1 và danh sách những người điều
tra được đính kèm ở phụ lục 2.
2.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP.
Theo kết quả của bản điều tra thì tình hình thực hiện các chức năng quản trị của
các nhà quản lí tại Công ty thực hiện tương đối tốt và đã có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau giữa các phòng ban.
Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện các chức năng quản trị cơ bản.
(Nguồn:Kết quả thu thập phiếu khảo sát của sinh viên)
2.1.1. Chức năng hoạch định.
Từ biểu đồ 2.1 ta thấy công tác hoạch định được công ty thực hiện khá tốt, đều
được đánh giá trên mức trung bình thậm trí còn rất tốt. Mục tiêu hoạt động kinh
doanh của công ty là khá rõ ràng, công ty phấn đấu trong 2 năm nữa sẽ là đơn vị
cung cấp VLXD lớn nhất của khu vực huyện Chương Mỹ và tỉnh Hoà Bình. Tuy
nhiên, công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty còn khá đơn giản, chưa
bài bản vì công ty mới thành lập còn non trẻ, nguồn vốn nhỏ. Công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh được xác định thông qua một vài buổi thảo luận.
2.1.2. Chức năng tổ chức.
Theo như tổng hợp từ kết quả điều tra được thể hiện trên biểu đồ 2.1 thì công
ty thực hiện chức năng tổ chức khá hiệu quả, đạt khoảng hơn 55% số người đánh
giá là tốt và rất tốt, chỉ có khoảng gần 10% đánh giá là không tốt. Và kết hợp nhìn
từ sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy bộ máy tổ chức của công ty là khá đơn
giản, linh hoạt, thống nhất từ trên xuống dưới và có sự phân bố nhân sự tương đối
hợp lí giữa các phòng ban. Cơ cấu tổ chức này giúp các phòng ban gắn bó với nhau
mật thiết hơn, phối hợp tốt trong công việc và giải quyết vấn đề một cách nhanh
chóng.
2.1.3. Chức năng lãnh đạo.
Chức năng lãnh đạo là chức năng được đánh giá là đạt hiệu quả nhất trong
các chức năng quản trị của công ty, theo như biểu đồ 2.1 thì đạt gần 90% đánh là là
11

Đơn vị: Người
12
tốt và rất tốt. Do mối quan hệ giữa nhà quản trị với nhân viên, và giữa các nhân
viên với nhau rất khăng khít, nên vì vậy nhà quản trị hiểu rõ được nhân viên của
mình, thêm vào đó, các nhà quản trị trong công ty đều là người có năng lực cao và
kinh nghiệm nên dễ dàng có sức ảnh hưởng lớn tới nhân viên trong tiến trình thực
hiện công việc. Rất nhiều nhân viên gắn bó với công ty từ ngày đầu thành lập.
2.1.4. Chức năng kiểm soát.
Từ kết quá điều tra thì chức năng kiểm soát của công ty cũng được thực hiện
tốt. Tỷ lệ số người đánh giá tốt là tương đối cao, không có ai đánh giá là không tốt.
Do đặc thù công ty kinh doanh VLXD, dịch vụ xe vận chuyển là tương đối nhiều
nên công ty phải thường xuyên thực hiện chức năng kiểm soát nhân viên, công
việc đặc biệt là đội ngũ lái xe. Nhờ có hoạt động kiểm soát chặt chẽ nên rủi ro về
giao thông của công ty đã được hạn chế tối đa.
2.1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị.
Theo như đánh giá của GĐ. Ông. Nguyễn Văn Tạp thì công ty đã thực hiện tốt và
đảm bảo đưa ra được các quyết định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu chung của toàn
công ty cũng như mục tiêu của các cấp.
Mỗi cấp, mỗi bộ phận trực tiếp xác định mục tiêu cho mình đồng thời lập kế
hoạch triển khai mục tiêu đó. Mục tiêu cấp cao hơn được tổng hợp từ mục tiêu của các
cấp, các bộ phận bên dưới, nhằm tăng tính đúng đắn cho các quyết định của các cấp
lãnh đạo. Tuy nhiên để các cấp, các bộ phận trong công ty đạt được mục tiêu chung
của toàn công ty, ban lãnh đạo cũng xác định các mục tiêu, nhằm đề ra các phương
hướng cho các cấp các bộ phận đạt tới.
2.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP.
2.2.1. Tình thế môi trường chiến lược.
Công ty luôn đề cao công tác đánh giá tình thế môi trường chiến lược gồm môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài công ty. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh hàng quý, hàng năm công ty đều có những hoạt động để đánh giá năng lực của
mình như: năng lực cạnh tranh, năng lực nguồn nhân lực, năng lực huy động vốn…

Ngoài ra còn đánh giá môi trường bên ngoài như: sự biến động của môi trường kinh tế,
chính trị, văn hóa, pháp luật, các đối thủ cạnh tranh đều được công ty quan tâm chú
trọng, bởi trong một vài năm trở lại đây tình hình kinh tế có nhiều bất ổn,làm ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của công ty. Tuy nhiên hoạt động đánh giá
12
13
tình thế môi trường chiến lược của công ty thực hiện chưa được chuyên nghiệp, chưa
vận dụng được các mô thức TOWS, EFAT, IFAT…
2.2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh, chiến lược phát triểu thị trường.
2.2.2.1. Công tác hoạch định chiến lược.
Công tác hoạch định chiến lược của công ty TNHH Sơn Đồng được trình bày cụ
thể trong biểu đồ 2.2 sau đây:
Biểu đồ 2.2: Tình hình hoạt động hoạch định chiến lược.
(Nguồn: Kết quả thu thập phiếu khảo sát của sinh viên)
Nhận thức và đánh giá được công tác hoạch định chiến lược luôn giữ một vai trò
vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp, do vậy công ty đã rất quan tâm tới công tác
này, nên hoạt động hoạch định chiến lược được đánh giá là khá hiệu quả. Với đội ngũ
nhà quản trị nhiều kinh nghiệm công ty đã xây dựng tầm nhìn chiến lược, xây dựng
mục tiêu dài hạn, phân tích môi trường chiến lược và lựa chọn chiến lược kinh doanh
là khá tốt. Tận dụng được lợi thế cạnh tranh của mình là nhà phân phối cấp 1 nên công
ty đã lựa chọn được chiến lược cạnh tranh của mình là chiến lược về giá, với cam kết
là giá rẻ nhất trong khu vực hoạt động.
Tuy nhiên do tầm vóc, nguồn lực của công ty còn hạn chế nên vẫn còn gặp nhiều
khó khăn trong các bước hoạch định tổng thể, xây dựng chiến lược và vận dụng mô
thức TOWS. Các bộ phận vẫn đang trong quá trình hoàn thiện dần bộ máy tổ chức nên
vẫn còn tồn đọng, chồng chéo giữa các phòng ban đơn vị.
2.2.2.2. Công tác triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường
Kết quả công tác triển khai chiến lược của công ty được tổng hợp từ phiếu điều
tra trắc nghiệm thể hiện rõ trong biểu đồ 2.3 sau:
Biểu đồ 2.3: Tình hình hoạt động triển khai chiến lược

(Nguồn: Kết quả thu thập phiếu khảo sát của sinh viên)
Về thành công: Công ty đang ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh, để có
thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Doanh nghiệp đang có sẵn thị
trường, có sẵn đối tác, có sẵn khách hàng và có các nhà quản trị xây dựng các mục tiêu
ngắn hạn, chính sách marketing tốt do vậy việc kinh doanh gặp nhiều thuận lợi hơn.
Việc là đơn vị đại lý cấp 1 của một số mặt hàng như Xi Măng, Sắt nên công ty
đã lựa chọn và triển khai chiến lược cạnh tranh về giá, nhờ chiến lược đúng đắn này
13
14
mà đã thu hút được nhiều khách hàng và liên tục, nên đã giúp ích không nhỏ cho sự
phát triển liên tục của công ty.
Về tồn tại: Trong quá trình triển khai chiến lược của mình công ty đã không thay
đổi cơ cấu tổ chức của mình nên nhiều khi đã bị bỏ lỡ hoặc thực hiện chưa đạt kỳ vọng
do cơ cấu tổ chức chưa theo được kịp sự phát triển của kinh tế. Nguyên nhân là do
nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp mà việc đầu tư thay đổi cơ cấu tổ chức cần lượng
tài chính khá lớn.
2.2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Từ việc tìm hiểu điều tra các thông tin về công ty cho thấy Công ty TNHH Sơn
Đồng có một số lợi thế và năng lực cạnh tranh nổi bật như sau:
- Thứ nhất, công ty đa và đang đa dạng hoá danh mục sản phẩm của mình nhưng chủ
yếu là Xi Măng và Thép xây dựng. Với việc cung cấp nhiều loại sản phẩm thương
hiệu khác nhau có thể giúp công ty thỏa mãn tốt những nhu cầu ngày càng phong
phú của khách hàng.
- Thứ hai, công ty đã gây dựng được mạng lưới 48 đại lý rộng trải khắp các khu
vực thị trường mà công ty đang hoạt động. Với hệ thống mạng lưới đại lý, công ty
có thể cung cấp sản phẩm đến ngày càng nhiều các khách hàng tại các khu vực thị
trường.
- Thứ ba, để phục vụ khách hàng được tốt hơn, công ty rất chú trọng đến hoạt động
nguồn hàng. Trải qua quá trình hoạt động kinh doanh lâu năm, công ty đã có
những nguồn hàng đáng tin cậy và ổn định, công ty hiện nay đang là đại lý của

gần 20 thương hiệu VLXD trong nước.
2.3. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP.
Từ các phiếu điều tra trắc nghiệp về công ty đã tổng hợp và xây dựng được
biểu đồ 2.4 về công tác quản trị tác nghiệp của công ty như sau:
Biểu đồ 2.4: Tình hình công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
14
15
(Nguồn: Kết quả thu thập phiếu khảo sát của sinh viên)
2.3.1. Quản trị mua hàng.
Do đặc điểm kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm VLXD nên việc mua bán, giao
dịch với nhà cung ứng diễn ra khá thuận lợi. Công ty đã đặc biệt chú trọng tới công tác
mua hàng này, liên tục quan tâm đến các hoạt động lập kế hoạch mua hàng và tổ
chức tạo nguồn hàng mới nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.
Chính sự nỗ lực trong hoạt động nguồn hàng và sự hiện đại trong công tác quản lý
vận tải cộng với hệ thống xe vận chuyển chuyên nghiệp đã giúp cho công ty
TNHH Sơn Đồng tạo và duy trì được nguồn hàng liên tục, đáp ứng mọi yêu cầu
của khách hàng mọi lúc, mọi nơi.
Ngoài những thuận lợi, công ty cũng gặp những khó khăn trong việc đáp ứng
đủ yêu cầu của các nhà cung ứng như lượng vốn tối thiểu, số lượng sản phẩm tiêu thu
trong một tháng phải vượt mức nhà cung ứng đề ra… để có thể trở thành đối tác cao
cấp, nhà phân phối, đại lý ủy quyền cho họ.
2.3.2. Quản trị bán hàng.
Theo biểu đồ 2.4 thì có thể đánh giá công tác bán hàng của doanh nghiệp là chưa
tốt. Đa số các hoạt động liên quan đến bán hàng được đánh giá là không tốt thậm trí là
hoàn toàn không tốt.
Cụ thể công ty còn tồn tại một số vấn đề như: Công tác tổ chức mạng lưới và lực
lượng bán hàng chưa hiệu quả, đội ngũ nhân viên bán hàng còn yếu kém mà thị trường
lại rộng. Chưa có hệ thống quản lý kiểm soát chặt chẽ, kế hoạch mở rộng thị trường
bán hàng còn chưa rõ ràng, khách hàng chủ yếu là khách đã có mối quan hệ lâu dài với
công ty, việc tìm kiếm khách hàng còn bị động và chưa chuyên nghiệp. Công ty vẫn

chỉ tập trung vào bán buôn chứ chưa chú trọng vào hệ thống bán lẻ.
15
16
Tuy nhiên công ty đã làm tốt khi thu hút được một lượng lớn khách hàng là các
đại lý trong khu vực với các đơn hàng giá trị lớn. Đặc biệt là có nhiều khách hàng
trung thành và có mỗi quan hệ tốt với công ty.
2.3.3. Quản trị dự trữ hàng hóa
Từ biểu đồ trên cho thấy hoạt động quản trị dự trữ hàng hoá của công ty là rất
tốt. Công ty đã đầu tư mở rộng kho bãi dự trữ hàng hoá với tổng diện tích 2200m
2
trong đó kho xi măng chiếm 900m
2
, kho sắt 1000m
2
và bãi xếp ngói tấm lợp có 300m
2
.
Với diện tích kho bãi lớn có thể giúp công ty dự trữ hàng để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng với số lượng lớn và công ty còn có các thủ kho riêng cho từng loại sản
phẩm chủ yếu chuyên phụ trách xuất, nhập kiểm tra hàng hoá nên hàng hoá trong công
ty luôn luôn đảm bảo về cả số lượng lẫn chất lượng.
2.3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Doanh nghiệp đã tiến hành nghiên cứu và đề ra những dịch vụ mà doanh
nghiệp có thể cung ứng như dịch vụ tư vấn, vận chuyển vận tải đến địa điểm khách
hàng yêu cầu, từ đó có những chuẩn bị kĩ lưỡng về quy trình thực hiện, nhân lực, cơ sở
vật chất, đặc biệt là đội ngũ nhân viên tiếp xúc khách hàng như phòng kinh doanh.
Hiện nay, công tác triển khai cung ứng dịch vụ tại doanh nghiệp diễn ra khá tốt và có
sự giám sát của lãnh đạo. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn không ngừng tìm hiểu để phục
vụ làm hài lòng khách hàng hơn.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp vẫn nhận được những phàn nàn của khách hàng về

sự quan tâm chưa nhiệt tình, chu đáo của nhân viên công ty. Nguyên nhân chủ yếu là
do đội ngũ bán hàng của công ty còn yếu kém và không đủ để đáp ứng.
2.4. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP
Biểu đồ 2.5: Tình hình công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp
(Nguồn: Kết quả thu thập phiếu khảo sát của sinh viên)
2.4.1. Phân tích công việc, bố trí sử dụng nhân lực.
Theo như biểu đồ 2.5 thì công tác bố trí và sử dụng nhân sự của công ty được
đánh giá ở mức độ trung bình. Công ty dựa trên những yêu cầu đặc thù của ngành
kinh doanh mà công ty có sự phân bổ nhân sự cho các phòng ban như sau: bên công
nhân bốc hàng, lái xe thì cần nhiều nhân lực còn phòng kế toán và phòng nhân sự thì
cần ít nhân sự hơn. Tất cả các nhân viên của công ty đều được bố trí theo đúng năng
16
17
lực và chuyên ngành đào tạo, phù hợp với các phòng ban đảm bảo phát huy tối đa
năng lực của nhân viên. Tuy nhiên trong việc sử dụng nhân sự việc quản lí nhân sự
chưa được tốt, nhân viên bốc xếp ý thức làm việc chưa cao, vẫn còn thái độ nghỉ làm
tự do và tương đối nhiều.
2.4.2. Tuyển dụng nhân lực.
Từ biểu đồ 2.5 cho thấy hoạt động tuyển dụng nhân sự của công ty chưa được
thực hiện một cách hiệu quả. Có đến gần 50% số lượng nhân viên đánh giá là không
tốt. Nguyên nhân là do bộ phân nhân sự chưa được chuyên môn hoá, không chủ động
trong việc tìm kiếm nguồn lao động. Các công nhân bốc xếp chủ yếu là lao động
phổ thông, không có chuyên môn và lịch làm việc thất thường dẫn đến chất lượng
dịch vụ chưa tốt làm hạn chế uy tín của công ty và làm giảm mức độ thỏa mãn của
khách hàng.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực của công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
công việc. Trình độ nguồn nhân lực không đồng bộ, sự phối hợp giữa các bộ phận
làm việc vẫn chưa thực sự ăn khớp với nhau, dẫn đến hiệu quả công việc cuối
cùng chưa được như mong muốn.
2.4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực.

Công tác đào tạo phát triển nhân lực được công ty thực hiện khá đơn giản mà
hiệu quả. Ban lãnh đạo đã thực hiện phương pháp đào tạo tại chỗ, người có kinh
nghiệm kèm cặp người ít kinh nghiệm hơn. Phương pháp này giải quyết được
hạn chế của công ty là công ty không phải bố trí người thay thế trong vị trí quá
trình cán bộ hoặc nhân viên được cử đi đào tạo, ngoài ra phương pháp này khá
tiết kiệm và đội ngũ nhân viên trong công ty có thể hiểu được rõ hơn nhu cầu
đào tạo của công ty, có thể mang đến hiệu quả cao hơn những phương pháp đào
tạo khác tốn kém, mất khá nhiều thời gian nhưng không hiệu quả, hoặc hiệu quả
tương đương.
2.4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực.
Đánh giá và đãi ngộ nhân lực được công ty thực hiện một cách hiện đại. Như
công tác đánh giá nhân viên thì dựa trên kết quả nhân viên mang lại. Đối với nhân viên
kinh doanh đánh giá theo doanh thu mang lại cho công ty, còn công nhân bốc xếp
đánh giá trên số lượng hàng hoá bốc dỡ…
Về chế độ đãi ngộ được thực hiện dựa trên 2 phương thức là đãi ngộ tài chính và
đãi ngộ phi tài chính. Đãi ngộ tài chính giúp nhân viên công ty nâng cao đời sống vật
17
18
chất và tinh thần, từ đó tạo động lực kích thích nhân viên làm việc với hiệu quả cao
nhất, giúp công ty duy trì nguồn nhân lực ổn định, thu hút lao động có chất lượng.
Đãi ngộ phi tài chính của doanh nghiệp như việc tổ chức giao lưu, du lịch, thể
dục thể thao cũng được chú trọng nhằm tạo sân chơi thư giãn thoải mái cho nhân
viên, được nhân viên đặc biệt hưởng ứng và tạo được môi trường khá tích cực khi vận
hành.
2.5. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN, QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP.
2.5.1. Quản trị dự án.
Biểu đồ 2.6: Tình hình công tác quản trị dự án của doanh nghiệp
(Nguồn:Kết quả thu thập phiếu khảo sát của sinh viên)
Từ biểu đồ trên cho thấy tình hình công tác quản trị dự án của công ty là khá tốt,
từ lựa chọn dự án, triển khai dự án đến đánh giá dự án đều được đánh giá là đa số là

tốt. Công ty nhận thức được tầm quan trọng của mỗi dự án và để tăng hiệu quả cho quá
trình thực hiện quản trị dự án nên công ty tổ chức theo từng dự án riêng biệt. Hình
thức tổ chức dự án theo dự án mà công ty lựa chọn mang lại những kết quả cho công
ty như: các nhân viên trong công ty có thể làm việc tách biệt, không bị chồng chéo
giữa công việc tại công ty với công việc trong dự án, đồng thời cũng giảm bớt gánh
nặng công việc cho các thành viên dự án, nâng cao hiệu quả thực hiện dự án.
Tuy nhiên, thời gian cho dự án thường khá dài nên đã tạo áp lực lớn cho công ty,
đó là bố trí đội ngũ nhân sự để thay thế cho các nhân viên tham gia vào dự án trong
công ty.
2.5.2. Quản trị rủi ro.
Biểu đồ 2.7: Tình hình công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp
(Nguồn: Kết quả thu thập phiếu khảo sát của sinh viên)
Công ty TNHH Sơn Đồng là công ty đang trong quá trình mở rộng quy mô,
nên công ty vẫn chưa có được một tổ/ban riêng làm về công tác quản trị rủi ro, công
việc này thường do ban giám đốc và một số các trưởng bộ phận của công ty đảm nhận,
điều này tạo gánh nặng cho đội ngũ nhà quản trị của công ty, đồng thời trong môi
trường nhiều biến động và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay công ty thường xuyên
phải đối mặt với những rủi ro, mà nếu không lường được trước hoặc không có biện
pháp khắc phục nếu rủi ro xảy ra thì công ty có thể gặp những bất lợi như: xe gặp bất
chắc trên đường, mất khách hàng, mất uy tín, giảm doanh thu và lợi nhuận…
18
19
KẾT LUẬN.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình Công ty TNHH Sơn Đồng vẫn
còn một số vấn đề tồn tại chính như sau:
Một là: Công tác kiểm tra đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty còn chưa triệt để, thiếu tính chặt chẽ và nhất quán.
Hai là: Cơ cấu tổ chức còn chồng chéo, thiếu sự đồng bộ giữa các bộ phận chức
năng và các đơn vị thành viên.
Ba là: Tốc độ phát triển, mở rộng thị trường còn nhiều hạn chế, còn chậm trễ,

thiếu tính linh hoạt. Hệ thống bán lẻ còn chưa được chú trọng.
Bốn là: Văn hóa doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức.
Năm là: Thời gian thực hiện các dự án không đảm bảo đúng tiến độ, vẫn còn tồn
tại tình trạng lãng phí nguồn nhân lực cho dự án.
Sáu là: Nguồn nhân lực chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ, thái độ ý thức
làm việc chưa chuyên nghiệp.
19
20
III. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN.
Sau một thời gian tham gia thực tập tại Công ty TNHH Sơn Đông, em có một số
đề xuất cho hướng đề tài khóa luận sắp tới của mình như sau:
1. Phát triển thị trường tiêu thụ thép xây dưng và xi măng của Công ty TNHH Sơn Đồng.
2. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty TNHH Sơn
Đồng.
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranhcủa Công ty TNHH Sơn Đồng.
20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Vũ Luận (2004), Quản trị doanh nghiệp Thương mại, NXB Thống kê.
Lê Quân (2010), Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp Thương mại, NXB Thống kê.
Lê Văn Tâm (2000), Quản trị doanh nghiệp, NXB Thống kê.
Tài liệu từ các phòng ban trong Công ty TNHH Sơn Đồng cung cấp.
21

×