Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sự cần thiết phải tổ chức lại bộ máy Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.16 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1. Tình hình đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương
2. Hệ thống tổ chức bộ máy Dân số – Gia đình - Trẻ em
3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả
III. Xây dựng và lựa chịn phương án giải quyết và kế
hoạch tổ chức thực hiện
1. Xây dựng phương án
2. Lựa chọn phương án
3. Giải pháp tổ chức thực hiện
IV. Những kết luật và kiến nghị

Trang
2
4
4
6
12
18
18
19
19
22

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ

1



Quản lý Nhà nước về công tác Dân số – Kế hoạch hố gia đình nhằm
mục tiêu ổn định Dân số để phát triển kinh tế xã hội, đưa đất nước ngày càng
phồn vinh giàu đẹp.
Từ năm 1961 Đảng và Nhà nước đã có những văn bản đầu tiên về quản
lý Dân số – Kế hoạch hố gia đình. Hơn 30 năm sau cơng tác Dân số – Kế
hoạch hố gia đình ở Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ và đã đạt
được những thành tựu lớn . Khẳng định điều đó vào tháng 6/1999 Việt Nam
đã được nhận giải thưởng Quốc tế về Dân số.
Trong quá trình thực hiện mục tiêu về chính sách Dân số. Cơng tác tổ
chức quản lý thông qua hệ thống bộ máy Nhà nước đóng vai trị quyết định
vào thành cơng của chương trình. Giai đoạn đầu 1961 – 1989 cơng tác Dân số
– Kế hoạch hố gia đình dưới sự chỉ đạo của Bộ y tế, kết quả giai đoạn này
bên cạnh những thành cơng đạt được cịn có một số mặt hạn chế nhất định. Từ
năm 1989 Uỷ ban Quốc gia Dân số – Kế hoạch hố gia đình tách ra thành một
cơ quan trực thuộc Chính phủ, quản lý theo ngành dọc từ TW đến địa phương,
sự đầu tư cho chương trình đã được tăng lên rõ rệt. Do vậy giai đoạn 1989 –
2000 công tác Dân số – Kế hoạch hố gia đình đạt được nhiều kết quả, tỷ lệ
sinh giảm nhanh, số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ
3,85 con (năm 1989) xuống cịn 2,3 con (năm 1999). Hồn thành mục tiêu
chiến lược Dân số đến năm 2000 và thực hiện có kết quả Nghị quyết IV Hội
nghị Ban chấp hành TW Đảng khố VII về chính sách Dân số – Kế hoạch hố
gia đình.
Bước vào giai đoạn chiến lược mới 2001 – 2010 mục tiêu công tác Dân
số là: duy trì giảm sinh vững chắc và từng bước nâng cao chất lượng Dân số
để đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cơng
cuộc CNH – HĐH. Công tác Dân số – Kế hoạch hố gia đình ngày càng địi
hỏi u cầu cao hơn. Thực hiện được mục tiêu chiến lược Dân số đến năm
2010 thì giải pháp về tổ chức bộ máy và cán bộ là giải pháp tiên quyết. Tuy


2


nhiên vấn đề khó khăn đặt ra là: thiếu sự thống nhất trong mơ hình tổ chức bộ
máy trong phạm vi tồn quốc thể hiện ở chỗ có nhiều mơ hình sát nhập khác
nhau như: có tỉnh có Uỷ ban Dân số – Gia đình – Trẻ em cấp huyện, có tỉnh
lại khơng có. Ở tỉnh Thái Ngun Uỷ ban Dân số – Kế hoạch hố gia đình
tỉnh và Uỷ ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em tỉnh sát nhập lại thành Uỷ ban Dân số
– Gia đình – Trẻ em. Nhưng ở cấp huyện Uỷ ban Dân số – Kế hoạch hố gia
đình và Uỷ ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em tỉnh cũng được sát nhập thành một
bộ phận trong văn phòng HĐND – UBND huyện và sau đó được thành lập
(năm 2003) thành Uỷ ban DS – GĐ - TE nhưng trực thuộc văn phòng HĐND
– UBND huyện. Kết quả sau hơn ba năm thực hiện theo mơ hình này cho
thấy: việc khơng có Uỷ ban DS – GĐ - TE hoạt động độc lập như các phịng
chun mơn khác của huyện làm cho cơng tác quản lý Nhà nước về công tác
DS – GĐ - TE huyện gặp nhiều khó khăn, lúng túng, ảnh hưởng khơng nhỏ
tới kết quả của chương trình DS – GĐ - TE. Đây là tình huống mà tơi chọn
tiểu luận với đề tài “Sự cần thiết phải tổ chức lại bộ máy Dân số, Gia đình và
Trẻ em cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên”.

3


PHẦN II

NỘI DUNG
1. Tình hình đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương
Thái Nguyên là tỉnh miền núi có vị trí nằm ở trung tâm của các tỉnh
miền núi phía Bắc. Thái Nguyên tiếp giáp với các tỉnh: Bắc Cạn, Lạng Sơn,
Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Thành phố Hà Nội.

Tỉnh Thái Nguyên có 7 huyện, 1 thị xã và 1 Thành phố. Tồn tỉnh có
181 xã / phường, trong đó có 18 xã vùng cao. Diện tích tự nhiên 3.541,1 Km 2,
đất canh tác nơng nghiệp có 76,715 ha (22,3% diện tích tự nhiên).
Dân số trung bình năm 2003 là 1.067.842 người trong đó trẻ em dưới
16 tuổi có 326.406 cháu (chiếm 30,6% Dân số), trẻ em dưới 1 tuổi có 13.891
cháu (chiếm 1,31%), trẻ em dưới 5 tuổi có 82.508 cháu (chiếm 7,78%). Mật
độ Dân số 298 người/Km2 sự phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở thành
phố và các huyện phía Nam của tỉnh: Thành phố Thái Nguyên 1.255 người/
Km2, thị xã Sông Cơng 670 người/ Km 2, huyện Phồ n, Phú Bình 550-560
người /Km2. Trong khi đó các huyện vùng cao và miền núi dân cư thưa thớt.
Võ Nhai 72 người/ Km2, Đồng Hoá 194 người/ Km 2. Định cư trên địa bàn
gồm 16 dân tộc, nhưng có 5 dân tộc chính là: Dân tộc Kinh 76,42%, dân tộc
Tày 11,21%, dân tộc Nùng 5,1%, dân tộc Sắn Dìu 2,45%, dân tộc Dao 2,03%
và còn lại là các dân tộc khác 2,76%.
Năm 2003 dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của tỉnh uỷ, HĐND vằ
UBND tỉnh, các ngành, các cấp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đoàn
kết, nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, phấn đấu vươn lên giành bước phát
triển mới. Nền kinh tế tỉnh tiếp tục duy trì được nhịp độ phát triển với mức
tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt trên 3.272 tỷ đồng.
Trong đó sản xuất cơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 14,3%, cơ
cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục được chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng
giá trị sản xuất công nghiệp trong GDP tăng từ 31,34% năm 2002 lên 33,37%
4


năm 2003. Các chính sách của tỉnh ban hành đã từng bước phát huy nội lực
cho công cuộc phát triển.
Nhiều lĩnh vực đã đạt được những thắng lợi cụ thể:
* Sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản:
Các loại cây trồng đều đạt diện gieo trồng và năng suất so với năm

2002, năng suất lúa bình quân đạt 43,93 tạ /ha, sản lượng thóc đạt 309,86
ngàn tấn. Diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 2.006 ha, phát triển đàn gia
súc, gia cầm đều tăng mạnh đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của địa phương.
* Sản xuất công nghiệp – XDCB.
Tiếp tục duy trì được nhịp độ sản xuất, tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị
sản xuất công nghiệp đạt 3.325 tỷ đồng và giá trị xây lắp đạt 362 tỷ đồng.
* Văn hoá - xã hội:
Các hoạt động văn hoá, thông tin đã tổ chức hoạt động thiết thực, nhằm
tuyên truyền chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ chính trị
ở địa phương tới đơng đảo quần chúng nhân dân, tạo ra mơi trường văn hố
lành mạnh, góp phần ổn định tình hình chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh, tồn
tỉnh có 52% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hố, 32,2% làng, phố văn hố...
* Cơng tác xã hội:
Đã triển khai tồn diện các chương trình xã hội có mục tiêu trên địa bàn
tỉnh, chương trình giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo tập trung vào hoàn
thiện đề án chi tiết quy hoạch mạng lưới các trường dạy nghề giai đoạn 20012010. Tổng số hộ nghèo tồn tỉnh cịn 12,83%, ngồi ra triển khai mạnh mẽ
cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội...
* Về giáo dục, đào tạo:
UBND tỉnh đẩy mạnh việc triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung
của đề án phát triển giáo dục, đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng... Đào
tạo bồi dưỡng giáo viên có nhiều tiến bộ, xây dựng xóa phịng học tạm, xây
5


phịng học thiếu tại 36 xã đặc biệt khó khăn và ATK, để từng bước nâng cao
cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục đào tạo. Tỉnh Thái Nguyên đã được
Bộ Giáo dục - Đào tạo quyết định công nhận là tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập
tiểu học đúng độ tuổi.
* Về y tế:
Là một trong 10 tỉnh dẫn đầu cả nước thực hiện tốt các chương trình y

tế cơ sở. Năm 2003 khám sức khoẻ cho trẻ em dưới 15 tuổi cho 804.943 lượt
người. Số phụ nữ có thai và các cháu sơ sinh được tiêm chủng đạt 98%. Công
tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế Nhà nước thực hiện tốt theo đúng các
quy chế chun mơn. Đến nay đã có trên 94% số xã, phường trong tỉnh có
nhà trạm y tế, bình qn mỗi trạm y tế có 4,78 cán bộ và hầu hết các trạm y tế
xã phường có bác sỹ. Trên đây là những kết quả đã đạt được nhưng tình hình
kinh tế xã hội của tỉnh chưa vững chắc cần có nhiều giải pháp đồng bộ và tiên
quyết hơn. Muốn phát triển kinh tế – xã hội thì phải dựa vào nguồn nhân lực
có chất lượng, mà nguồn nhân lực gắn liền với tình hình biến động Dân số và
chất lượng Dân số mà mục đích cuối cùng của chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội là khơng ngồi việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy Dân số - Gia đình và trẻ em của địa
phương.
a. Hệ thống tổ chức bộ máy Dân số – GĐ - TE trước tháng 7/2001:
* Về hệ thống tổ chức bộ máy Dân số – Kế hoạch hố gia đình:
Ngày 26/12/1961 Hội đồng chính phủ đã có nghị quyết số 216/CP về
cơng tác sinh đẻ có kế hoạch. Thực hiện cơng tác này chủ yếu là các đội sinh
đẻ ở cấp tỉnh và huyện, biện pháp tránh thai chủ yếu là đặt vòng. Sau hơn 20
năm tốc độ phát triển Dân số vẫn còn ở mức cao đã ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế – xã hội, nếu tính năm 1955 Dân số nước ta là 25,1 triệu người
thì đến năm 1985 Dân số đã tăng lên 59,9 triệu người. Nhận thức được tầm
quan trọng của công tác Dân số – Kế hoạch hố gia đình Đảng và Nhà nước ta
6


đã có những quyết sách đúng đắn. Năm 1984 Uỷ ban quốc gia Dân số được
thành lập nhưng trực thuộc Bộ y tế, ở các tỉnh cũng thành lập Uỷ ban Dân số
– Kế hoạch hố gia đình trực thuộc Sở y tế. Năm 1989 Uỷ ban Quốc gia Dân
số – Kế hoạch hố gia đình tách khỏi Bộ y tế thành một ngành độc lập thuộc
Chính phủ, cũng trong năm đó Uỷ ban Dân số – Kế hoạch hố gia đình tỉnh

Bắc Thái (cũ) tách ra khỏi Sở y tế tỉnh và trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Năm 1993 Uỷ ban Dân số – Kế hoạch hoá gia đình cấp huyện được
kiện tồn. Mỗi đơn vị cấp huyện có từ 3 đến 4 cán bộ, có tư cách pháp nhân
riêng, có trụ sở và có tài khoản riêng tại kho bạc Nhà nước trực thuộc ngành
dọc là Uỷ ban Dân số – Kế hoạch hố gia đình tỉnh. Đến hết năm 1995 có
100% số xã trong tỉnh có Ban Dân số – Kế hoạch hố gia đình. Uỷ ban Dân
số – Kế hoạch hố gia đình cấp huyện có chức năng chỉ đạo Ban Dân số – Kế
hoạch hố gia đình ở các xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về Dân số – Kế hoạch hố gia đình trên địa bàn. Đồng thời chịu sự
chỉ đạo của Uỷ ban Dân số – Kế hoạch hố gia đình tỉnh và UBND huyện.
Hệ thống hoạt động điều hành từ trên xuống và từ dưới lên hoạt động rất
nhịp nhàng và thực hiện cơ chế quản lý theo chương trình mục tiêu Quốc gia là:
+ Nâng cao năng lực quản lý (VDS – 01)
+ Thực hiện Dịch vụ – Kế hoạch hố gia đình (VDS – 02)
+ Thông tin – giáo dục – truyền thông (VDS – 03) và các lĩnh vực khác
như: xây dựng cơ bản và dự án như: Dự án dân số – sức khoẻ gia đình ....
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH NHƯ SAU

Chính phủ
Uỷ ban Quốc gia Dân số – Kế hoạch hố gia đình
Uỷ ban Dân số – Kế hoạch hố gia đình cấp Tỉnh
Uỷ ban Dân số – Kế hoạch hố gia đình cấp
Huyện
7
Ban Dân số – Kế hoạch hố gia đình cấp Xã,


* Về hệ thống tổ chức bộ máy Uỷ ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em:
Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Tỉnh Thái Nguyên được thành lập từ
năm 1992. Cũng năm đó Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em cấp Huyện được

thành lập mỗi huyện có từ 1 đến 2 cán bộ thường trực và trực thuộc Uỷ ban
bảo vệ và chăm sóc trẻ em Tỉnh, ở xã, phường, thị trấn có Ban bảo vệ và
chăm sóc trẻ em.
Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hố gia đình và Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc
trẻ em là những đơn vị hoạt động quản lý nhà nước đồng thời mang tính chất
điều phối liên ngành. Tham gia vào các Uỷ ban này ngoài bộ phận thường
trực cịn có các ngành thành viên như y tế, giáo dục, tài chính, kế hoạch… các
đồn thể như: phụ nữ, thanh niên, nông dân, cựu chiến binh… Công tác Dân
số - Kế hoạch hố gia đình và cơng tác chăm sóc bảo vệ trẻ em được thực
hiện với phương châm xã hội hố, huy động các ngành các đồn thể tổ chức
xã hội cùng vào cuộc. Có như vậy mới đạt kết quả cao và tiết kiệm các nguồn
lực cho chương trình.
Thực tế với một tổ chức bộ máy như vậy trong những năm qua ở tỉnh,
hai Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hố gia đình và bảo vệ chăm sóc trẻ em đã
hồn thành tốt các chương trình mục tiêu của Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao
cũng như các chương trình mục tiêu Quốc gia.
b. Hệ thống tổ chức bộ máy Dân số – Gia đình – Trẻ em từ ngày
01/07/2001.
* Ngày 01/07/2001 Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hố gia đình và Uỷ ban
bảo vệ và chăm sóc trẻ em Tỉnh sát nhập thành Uỷ ban Dân số – Gia đình Trẻ em (DS – GĐ - TE) tại quyết định số 2528/QĐ-UB ngày 28/06/2001. Uỷ

8


ban Dân số – Gia đình - Trẻ em Tỉnh chịu sự lãnh đạo toàn diện của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, là đơn vị có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và
mở tài khoản tại kho bạc nhà nước Tỉnh. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại thông tư liên tịch số 32/2001/TTLT – BTCCBCP –
UBQGDS – KHHGĐ - UBBVCSTE ngày 06/06/2001 của Ban TCCB Chính
phủ, Uỷ ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hố gia đình, Uỷ ban bảo vệ và

chăm sóc trẻ em Việt Nam về bộ máy gồm:
- Lãnh đạo gồm: Chủ nhiệm và hai phó chủ nhiệm
- Cơ quan chuyên môn giúp việc cho Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ
em gồm có:
+ Văn phịng
+ Phịng Kế hoạch – nghiệp vụ
+ Phịng Truyền thơng
+ Phịng Thanh tra
* Cấp huyện Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hố gia đình và Uỷ ban Dân số
– Gia đình - Trẻ em chuyển về Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố, thị xã
quản lý và bố trí cơng chức thuộc văn phòng HĐND và UBND làm việc theo
chế độ chuyên viên tham mưu cho UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác Dân số – Gia đình - Trẻ em trên địa bàn.
* Cấp xã, phường, thị trấn thành lập Ban Dân số – Gia đình - Trẻ em
trên cơ sở hợp nhất Ban Dân số - Kế hoạch hố gia đình và Ban bảo vệ và
chăm sóc trẻ em. Là cơ quan giúp chủ tịch UBND xã thực hiện triển khai các
hoạt động Dân số – Gia đình - Trẻ em ở phạm vi xã, phường, thị trấn, chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của UBND huyện về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Thành phần Ban Dân số – Gia đình - Trẻ em gồm:
+ Trưởng ban: Do đồng chí chủ tịch UBND xã phụ trách.
+ Phó ban: 1 đồng chí cán bộ chuyên trách.
9


1 đồng chí kiêm nhiệm là trưởng trạm y tế.
+ Các uỷ viên: Đại diện các đoàn thể như phụ nữ, nơng dân, đồn thanh
niên…
Đến nay Ban Dân số – Gia đình - Trẻ em trong tỉnh đã được kiện tồn
và đi vào hoạt động theo chương trình, mục tiêu Dân số – Gia đình - Trẻ em
và có những kết quả đáng kể.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY SAU KHI SÁT NHẬP

UBND Tỉnh
Uỷ ban Dân số –
Gia đình – Trẻ em
Tỉnh

UBND Huyện

Văn phòng HĐND –
UBND Huyện
Bộ phận DS - GĐ - Trẻ em

UBND Xã
Ban DS – GĐ
- Trẻ em
Việc khơng có Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp huyện đã gặp
nhiều khó khăn trong quản lý và điều hành chương trình theo ngành dọc thì
Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em tỉnh khơng có chức năng chỉ đạo văn
phịng HĐND – UBND cấp huyện, mọi hoạt động thường phải thông qua ý
kiến và chỉ đạo của UBND tỉnh.
Chỉ đạo nghiệp vụ, các hoạt động của Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ
em tỉnh xuống các huyện phải thông qua văn phịng sau đó mới đến bộ phận
Dân số – Gia đình - Trẻ em.

10


* Ngày 05/09/2003 UBND tỉnh có quyết định số 2107/QĐ-UB thành
lập Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em ở huyện, thành phố, thị xã (gọi chung

là huyện). Chức năng giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực
Dân số – Gia đình - Trẻ em trong địa bàn cấp huyện. Uỷ ban Dân số – Gia
đình - Trẻ em huyện chịu sự quản lý tồn diện của UBND cấp huyện và sự
chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Dân số – Gia đình Trẻ em tỉnh.
Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em huyện có bộ phận thường trực nằm
trong văn phòng HĐND – UBND cấp huyện. Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ
em huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại thông tư số 32/2001/TTLT –
BTCCBCP – UBQGDSKHHGĐ - UBBVCSTEVN.
Tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em huyện gồm:
- Chủ nhiệm: Do phó chủ tịch UBND cấp huyện đảm nhiệm và làm
việc kiêm nhiệm.
- 1 phó chủ nhiệm là phó văn phịng HĐND và UBND cấp huyện làm
việc chuyên trách.
- Các thành viên làm việc kiêm nhiệm khác: Uỷ ban Dân số – Gia đình
- Trẻ em huyện có bộ phận chun trách giúp việc được bố trí trong văn
phòng HĐND - UBND
UBND Tỉnh
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY SAU KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH SỐ 2107 – UB NHƯ SAU

Uỷ ban Dân số –
Gia đình – Trẻ em
Tỉnh

UBND Huyện

Văn phòng HĐND –
UBND Huyện
Uỷ ban DS - GĐ Trẻ em Huyện
UBND Xã
Ban DS – GĐ

- Trẻ em Xã

11


Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện với chức năng tham mưu cho
lãnh đạo huyện và đáp ứng công tác hậu cần cho HĐND – UBND huyện là
chính nên khả năng điều phối hoạt động Dân số – Gia đình - Trẻ em và một
số lĩnh vực mang tính sự nghiệp khác gặp nhiều khó khăn. Mặt khác các thủ
tục hành chính trong điều hành cũng cịn nhiều bất cập. Có ý kiến cho rằng
mơ hình này mới chỉ thành cơng được một việc là giảm bớt đầu mối các
phịng ở huyện chứ chưa nâng cao được năng lực quản lý và điều hành của
nhà nước về lĩnh vực Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp huyện.
Do vậy việc tổ chức lại bộ phận Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp huyện
là hồn thiện cơ chế hoạt động của nó là một nhiệm vụ rất quan trọng và cấp
bách.
3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả
a/ Phân tích nguyên nhân:
Với mục đích thực hiện cải cách hành chính, tinh giảm biên chế, tổ
chức sắp xếp thu gọn các đầu mối nên chính phủ đã có nghị định số
12/2001/NĐ-CP ngày 27/3/2001. Trong đó khoản 1 điều 1 của nghị định này
là: “Thành lập Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em trực thuộc UBND tỉnh trên
cơ sở hợp nhất Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hố gia đình và Uỷ ban bảo vệ và
chăm sóc trẻ em”.
Khoản 3 điều 1 quy định “Căn cứ vào đặc điểm, địa lý, kinh tế, nhiệm
vụ yêu cầu quản lý nhà nước và năng lực cán bộ quản lý. UBND tỉnh, thành
12


phố trực thuộc TW quyết định thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhưng ở quận, huyện khơng
q 10 phịng, ở thành phố, thị xã thuộc tỉnh khơng q 11 phịng…”.
Sau nghị định 12/2001/NĐ-CP có thơng tư liên tịch số 32/2001/TTLTBTCCBCP-UBQGDSKHHGĐ-UBBVCSTEVN ngày 06/06/2001 giữa Ban
tổ chức cán bộ chính phủ, Uỷ ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hoá gia đình,
Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em ở
địa phương. Trong đó:
* Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em tỉnh: Được quy định rõ ràng về
tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ: Lãnh đạo Uỷ ban và các phịng chức
năng chun mơn nghiệp vụ.
* Đối với các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Trong thông tư chỉ rõ
nội dung quản lý nhà nước và nhiệm vụ công tác Dân số – Gia đình - Trẻ em
huyện, bao gồm 7 nội dung và nhiệm vụ cụ thể. Về tổ chức bộ máy cấp huyện
trong thông tư hướng dẫn theo 2 hướng:
- Thành lập Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em huyện.
- Hoặc bố trí cơng chức làm việc theo chế độ chuyên viên tham mưu
cho chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về Dân số – Gia đình - Trẻ em trên địa bàn huyện.
* Đối với cấp xã: Trong thông tư hướng dẫn nhiệm vụ cụ thể của Ban
Dân số – Gia đình - Trẻ em, trong đó có nhiệm vụ “Thực hiện kế hoạch hàng
năm về cơng tác Dân số – Gia đình - Trẻ em theo kế hoạch chương trình
cơng tác do UBND huyện giao”.
Dựa trên nghị định 12/ 2001/NĐ-CP và thông tư liên tịch số
32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDSKHHGĐ-UBBVCSTEVN, hướng dẫn
sắp xếp tổ chức bộ máy cấp tỉnh, huyện và cấp xã. UBND tỉnh đã ra quyết

13


định số 2528/QĐ-UB ngày 28/06/2001 về việc thành lập Uỷ ban Dân số – Gia

đình - Trẻ em trực thuộc UBND tỉnh.
Như vậy thực hiện quyết định trên cấp huyện khơng có Uỷ ban Dân số
– Gia đình - Trẻ em. Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban bảo
vệ và chăm sóc trẻ em cấp huyện sát nhập vào văn phòng HĐND - UBND
huyện. Ngày 01/07./2001 Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em tỉnh đã chính
thức bàn giao hai uỷ ban trên cho UBND huyện bao gồm bàn giao toàn bộ
nhân sự, trang thiết bị, tài sản, kinh phí, các chương trình mục tiêu… Bộ máy
mới chính thức hoạt động từ 01/08/2001.
b/ Kết quả sau hơn 3 năm thực hiện:
Quyết định trên của UBND tỉnh Thái Nguyên xét về góc độ pháp lý là
một quyết định hợp pháp và vào thời điểm đó là phù hợp với việc thực hiện
cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính vững mạnh và từng
bước hiện đại hoá, giảm đầu mối, trách chồng chéo chức năng, nhiệm vụ và
tăng cường hiệu quả của các cơ quan quản lý và tạo tiền đề tốt cho việc thực
hiện lồng ghép các mảng công tác liên quan mật thiết đến lĩnh vực Dân số –
Gia đình - Trẻ em, phát huy cao độ việc triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách, luật, các chiến lược và chương trình mục tiêu cơng tác Dân số –
Gia đình - Trẻ em góp phần thiết thực vào việc phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh. Nhưng qua quá trình tổ chức thực hiện dần dần đã thể hiện những điều
bất cập. Qua báo cáo đánh giá của các huyện sau hơn 3 năm hoạt động trên
các mặt: Quản lý nhân sự, quản lý ngân sách, trang thiết bị, chỉ đạo chun
mơn và chương trình mục tiêu cho thấy rõ những tồn tại như sau:
* Về quản lý nhân sự:
- Do huyện quản lý và là một bộ phận của văn phòng HĐND – UBND
nên cán bộ bộ phận Dân số – Gia đình - Trẻ em được trưng dụng khi huyện
có yêu cầu đột xuất làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chuyên môn.

14



- Cán bộ thiếu sự yên tâm công tác hoặc khơng đi sâu vào cơng việc
mình được phân cơng vì hiểu rằng là cán bộ văn phòng dễ bị điều động, mặt
khác hiểu rằng công tác Dân số – Gia đình - Trẻ em khơng ổn định lâu dài.
- Sự gắn bó giữa cán bộ, cơng chức làm việc cơng tác Dân số – Gia
đình - Trẻ em cấp huyện với cơ quan thường trực Uỷ ban Dân số – Gia đình Trẻ em tỉnh khơng cịn gắn kết như trước. Nên việc phân công công việc và
chỉ đạo công tác chun mơn, ý thức chấp hành cịn hạn chế vì thực chất tồn
bộ cơng việc, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức cấp huyện
do văn phòng HĐND – UBND chi phối. Cán bộ thuộc Uỷ ban Dân số – Gia
đình - Trẻ em bình quân mỗi huyện có từ 4 đến 5 người làm việc. Hiện tại
nhân sự ở một số huyện có sự xáo trộn như sau:
+ Huyện Phú Lương:

1 lãnh đạo chuyển sang công tác khác
1 cán bộ của Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ

em điều lên làm cơng tác tổng hợp của văn phịng.
+ Huyện Định Hố: 2 cán bộ đang có sự điều chuyển của huyện sang
lĩnh vực khác.
+ Huyện Phổ Yên: 1 cán bộ điều chuyển sang huyện uỷ.
1 cán bộ chuyển sang ngành y tế.
Hiện nay hợp đồng thêm 2 cán bộ mới chưa có kinh nghiệm, chưa đào
tạo về lĩnh vực Dân số – Gia đình - Trẻ em.
+ Huyện Võ Nhai: Là một huyện vùng cao, cơng tác Dân số – Gia đình
- Trẻ em cịn gặp nhiều khó khăn nhưng chỉ có 4 cán bộ trong đó: 1 người
chuyển sang làm cơng tác kế tốn văn phịng và 1 người mới vào làm hợp
đồng nhưng 1/2 thời gian làm việc cho Dân số – Gia đình - Trẻ em cịn lại
làm bộ phận tổng hợp của văn phòng.
* Về thủ tục hành chính:
Sau khi sát nhập đồng chí phó chủ nhiệm chun trách Dân số – Gia
đình - Trẻ em của huyện chỉ là phó văn phịng HĐND – UBND nên các thủ


15


tục ký, duyệt đều phải thơng qua đồng chí chánh văn phịng quyết định, trong
khi đồng chí chánh văn phịng khơng có những kiến thức sâu sắc về lĩnh vực
Dân số – Gia đình - Trẻ em hoặc chưa được đào tạo tập huấn về lĩnh vực này
nên các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn… chuyển tải từ cấp tỉnh xuống huyện và
đến Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em hoặc từ huyện lên tỉnh thường rườm
rà, chậm tiến độ và thời gian quy định. Mặt khác đồng chí phó chủ nhiệm là
phó văn phịng đều phải kiêm nhiệm khác do đó chi phối rất nhiều đến việc
chỉ đạo cụ thể hoạt động công tác Dân số – Gia đình - Trẻ em. Việc phân
định khi nào dùng dấu của văn phòng, khi nào dùng dấu của UBND huyện
(do phó chủ tịch ký) thiếu sự thống nhất và chưa rõ ràng ở một số huyện.
Trụ sở làm việc của Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em một số huyện
cách văn phòng huyện 1 đến 2 km nên khó khăn trong việc báo cáo, xin dấu,
chữ ký, văn thư…
* Về kinh phí:
- Vì khơng có tư cách pháp nhân nên không chủ động được các hoạt
động về Dân số – Gia đình - Trẻ em khi động chạm đến ngân sách phải làm
kế hoạch chuẩn bị báo cáo thơng qua văn phịng mới được xem xét để duyệt
rất mất nhiều thời gian nhiều khi công việc xong mới có kinh phí.
- Khi cân đối ngân sách đại bộ phận các huyện do thu còn hạn chế phải
chờ tỉnh và trung ương nên thường có số lượng thấp.
Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em tỉnh khơng có cơ sở để hỗ trợ
những huyện có khó khăn, ngay cả khi tỉnh có điều kiện vì chi thường xuyên
đã bàn giao và do huyện quản lý chi trả nên không hỗ trợ được.
* Về chỉ đạo chuyên môn:
- Tổ chức triển khai và thực hiện nhiệm vụ chun mơn thường chậm,
có việc khơng kịp do văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên chuyển về văn

phịng sau đó mới chuyển đến Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em. Uỷ ban

16


Dân số – Gia đình - Trẻ em tham mưu báo cáo lãnh đạo văn phịng sau đó là
lãnh đạo huyện mới tổ chức triển khai được.
- Đây là một uỷ ban mang tính liên ngành vừa làm quản lý nhà nước
vừa phối hợp liên ngành làm công tác truyền thơng vận động xã hội, nên
khơng có Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em độc lập như một phịng ban ở
huyện thì khơng thể phối hợp liên ngành. Văn phịng HDND – UBND khơng
có tư cách phối hợp liên ngành và không làm được nhiệm vụ phối hợp liên
ngành.
- Khơng có Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em độc lập như các phịng
chun mơn ở huyện thì sự gắn kết giữa các thành viên làm cơng tác Dân số –
Gia đình - Trẻ em sẽ rất lỏng lẻo, điểm này làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả công tác và các hoạt động của cơng tác Dân số – Gia đình - Trẻ em.
- Việc chỉ đạo chuyên môn xuống ban Dân số – Gia đình - Trẻ em xã,
phường, thị trấn với tư cách là văn phịng thì cũng hạn chế, hiệu lực không
cao.
c/ Như vậy qua hơn 3 năm hoạt động mô hình Dân số – Gia đình - Trẻ
em ở cấp huyện như hiện nay là chưa hợp lý. Việc sát nhập vào văn phịng
HĐND – UBND khơng cùng chức năng dẫn đến vướng mắc, lúng túng trong
việc điều hành. Thực tế khi sát nhập vào biên chế không giảm, mọi hoạt động
chương trình giữ nguyên, cán bộ lại bị điều chuyển hoặc chuyển hẳn sang
ngành khác, số cán bộ còn lại không yên tâm công tác. Trong giai đoạn chiến
lược 2001 – 2010 đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của cả hệ thống mới hoàn thành
được các mục tiêu đề ra. Do vậy cần có sự thay đổi về tổ chức bộ máy làm
công tác Dân số – Gia đình - Trẻ em ở các huyện.


17


PHẦN III

XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng phương án:
Theo tôi cần phải tổ chức lại bộ máy Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp
huyện theo phương án sau:
* Phương án 1: Thành lập Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp
huyện trực thuộc UBND huyện.
- Thuận lợi:
+ Là một đơn vị có tư cách pháp nhân hoạt động thuận lợi hơn.
18


+ Có sự quan tâm của UBND huyện.
+ Thực hiện tốt cơng tác xã hội hố.
- Khó khăn:
+ Sự đầu tư theo ngành dọc sẽ còn nhiều hạn chế.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn theo ngành dọc và chỉ đạo theo hệ
thống sẽ khó khăn.
* Phương án 2: Thành lập Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp
huyện trực thuộc Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em tỉnh:
- Thuận lợi:
+ Là một đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập, thuận lợi cho cơng tác
chỉ đạo Ban Dân số – Gia đình - Trẻ em xã.
+ Mơ hình này sẽ thực hiện tốt được chức năng khâu nối giữa các
ngành, huy động các ngành tham gia công tác này.

+ Sự đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất từ trung ương xuống cũng
thuận lợi.
+ Công tác chỉ đạo chuyên môn theo ngành dọc sẽ sâu hơn và thực hiện
các công tác nghiệp vụ theo ngành dọc sẽ nhanh chóng hơn.
- Khó khăn: Khi khơng trực thuộc UBND huyện sẽ khó khăn trong việc
huy động các nguồn lực của huyện.
2. Lựa chọn phương án:
So sánh giữa 2 phương án trên thì theo tôi phương án thành lập Uỷ ban
Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp huyện trực thuộc Uỷ ban Dân số – Gia đình Trẻ em tỉnh có hiệu quả hơn cả. Thực tế hoạt động theo mơ hình này nhiều
năm trước đây (trước khi có nghị định 12 CP) đã chứng minh hoạt động có
hiệu quả.
Hiện nay chính phủ đã có nghị định số 172/2004/NĐ - CP ngày
29/9/2004 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
19


quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp
huyện được thành lập là một cơ quan độc lập như các phòng chuyên môn
khác của huyện và trực thuộc UBND huyện.
Do vậy việc lựa chọn phương án 2 sẽ được thống nhất trong phạm vi cả
nước.
3. Giải pháp tổ chức thực hiện:
Việc thành lập Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp huyện theo nghị
định 172/2004/NĐ - CP theo tơi phải có các giải pháp phù hợp nhằm ổn định
tổ chức và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác Dân số – Gia
đình - Trẻ em cấp huyện cụ thể như sau:
- Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em tỉnh cần có đánh giá chính thức
hoạt động của Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp huyện hơn 3 năm qua
và báo cáo với tổ chức tỉnh uỷ và Sở nội vụ để có những bài học và rút ra kinh
nghiệm cho việc thành lập Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp huyện.

- Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em Việt Nam phải sớm có thơng tư
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số –
Gia đình - Trẻ em cấp huyện.
- Các nhiệm vụ về cơng tác Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp huyện nên
được viết cụ thể hơn so với thông tư 32/TTLT. Xem xét những nhiệm vụ nào
có thể thực hiện ở cấp huyện, chú trọng nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch công tác Dân số – Gia đình - Trẻ
em và phối hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở cấp huyện, không
viết nhiệm vụ một cách chung chung.
- Tổ chức tốt nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra các quy định và nghiên cứu,
ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác trước đây thực hiện chưa tốt và
không được quan tâm và chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.

20


- Quy định thống nhất việc bố trí là chủ nhiệm Uỷ ban Dân số – Gia
đình - Trẻ em cấp huyện tạo điều kiện cho triển khai các hoạt động và tạo sự
phối hợp liên ngành dễ dàng và hiệu quả.
- Quy định lại số Uỷ viên kiêm nhiệm của Uỷ ban Dân số – Gia đình Trẻ em huyện khơng mang tính hình thức, q cồng kềnh vì lâu nay là chưa
tham gia thường xuyên chỉ đạo hoạt động, một thực trạng là một số ngành chỉ
coi đó là công việc kiêm nhiệm, sự tham gia một số uỷ viên cịn mang tính
mặt trận.
- Số lượng cán bộ, chất lượng cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu cơng
việc cần phải có chính sách đào tào và có quy hoạch cán bộ làm công tác Dân
số – Gia đình - Trẻ em được lâu dài, tránh sự biến động quá lớn về tổ chức và
thời gian thay đổi bộ máy tổ chức quá nhiều lần tạo sự không yên tâm công
tác của một số cán bộ.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Uỷ ban Dân số – Gia đình
- Trẻ em phải xây dựng chức danh, mô tả công việc, xây dựng nhu cầu biên

chế, báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí đủ cán bộ để triển khai thực hiện công
việc. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện về chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cũng như các kiến thức bổ trợ khác (ngoại ngữ, tin
học…)
- Hiện nay tại cấp huyện cán bộ hợp đồng làm công tác Dân số – Gia
đình - Trẻ em hướng kinh phí theo chương trình mục tiêu quốc gia Dân số Kế hoạch hố gia đình vẫn cịn khá đơng (17 đồng chí). Trong đó nhiều cán
bộ hợp đồng có tâm huyết và đã làm tới 8 đến 9 năm. Nhưng chế độ đối với
cán bộ hợp đồng này còn nhiều bất hợp lý và chưa khuyến khích được cán bộ,
nhiều cán bộ đã có ý định chuyển sang ngành khác hoặc lĩnh vực khác.
- Bộ nội vụ và UBND tỉnh cần có chính sách tuyển dụng trên cơ sở khi
tuyển hoặc xét tuyển công chức.

21


PHẦN IV

NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Tổ chức tốt bộ máy quản lý Nhà nước về công tác Dân số – Gia đình Trẻ em là rất quan trọng, có tổ chức tốt thì quản lý mới có hiệu quả và mới
thực hiện được mục tiêu và chiến lược dân số giai đoạn 2001 – 2010 đề ra, đó
là giảm sinh vững chắc và nâng cao chất lượng dân số. Trong bộ máy quản lý
Nhà nước từ TW đến cơ sở có vai trị rất lớn của tổ chức bộ máy Dân số – Gia

22


đình - Trẻ em cấp huyện. Đó là nơi triển khai mọi chương trình mục tiêu từ
tỉnh xuống cơ sở và quản lý chỉ đạo mọi hoạt động ở cấp xã, phường. Qua
hơn 3 năm hoạt động bộ máy Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp huyện đã bộc
lộ nhiều vướng mắc trong quản lý chỉ đạo và điều hành, việc kiện toàn lại tổ

chức bộ máy Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp huyện là một việc làm hết sức
cần thiết.
Trước những yêu cầu và nhiệm vụ của cơng tác Dân số – Gia đình Trẻ em trong giai đoạn 2001 – 2010, đây là giai đoạn mang tính quyết định
của chương trình thì cơng tác Dân số – Gia đình - Trẻ em vẫn còn nặng nề do
đòi hỏi phải nâng cao về chất lượng của quản lý dân số, dân cư, định hướng
hoạt động của gia đình “Gia đình ấm no bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc” là
cả vấn đề cực kỳ lớn, cơng tác BVCSTE cũng địi hỏi ở mức độ cao. Vì vậy
qua tiểu luận này tơi đề nghị Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em Việt Nam,
Bộ nội vụ và Sở nội vụ, Ban tổ chức tỉnh uỷ xem xét lại mơ hình hoạt động
của Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp huyện trong cả nước và đặc biệt
mơ hình Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em cấp huyện của tỉnh Thái Nguyên
hiện nay. Từ đó tham mưu cho tỉnh uỷ, UBND có quyết định thành lập Ban
Dân số – Gia đình - Trẻ em hoạt động độc lập như các phịng chun mơn
của huyện. Có như vậy cơng tác Dân số – Gia đình - Trẻ em mới có kết quả
cao, mới thực hiện được chiến lược dân số và chương trình hành động vì trẻ
em giai đoạn 2001 – 2010 và sự thay đổi này là phù hợp với mơ hình chung
của các tỉnh trong cả nước.
Đối với số cán bộ hợp đồng nhất là cán bộ hợp đồng lâu năm trong
ngành Dân số – Gia đình - Trẻ em để có thể tận dụng được kiến thức, kinh
nghiệm đồng thời góp phần ổn định đội ngũ cán bộ ngành Dân số – Gia đình Trẻ em ở địa phương.

23


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chiến lược dân số 2001 – 2010
2. Chương trình hành động vì trẻ em 2001 – 2010

24



3. Báo cáo đánh giá 3 năm tổ chức bộ máy Dân số – Gia đình - Trẻ em của
các huyện, thành, thị tỉnh Thái Nguyên
4. Nghị định 12/2001/NĐ - CP ngày 27/03/2001 của chính phủ
5. Thơng tư liên bộ 32/2001/TTLT - BTCCBCP – UBQGDS/KHHGĐ
-UBCSBVTEVN.
6. Quyết định 2528/QĐ - UB ngày 28/06/2001 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc: Thành lập Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em trực thuộc UBND
tỉnh.
7. Quyết định 2107/QĐ - UB ngày 05/0/200 của UBND tỉnh về việc: Thành
lập Uỷ ban Dân số – Gia đình - Trẻ em ở huyện, thành phố, thị xã.
8. Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 9/9/2004 của Chính phủ quy định tổ
chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.

25


×