Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Những lợi thế và rủi ro khi thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.33 KB, 15 trang )

Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU trang
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN ……………………………………………………… 3-6
1- KHÁI NIỆM
2- BẢN CHẤT
3- ĐẶC ĐIỂM
4- CÁC BÊN THAM GIA THANH TOÁN
5- NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG L/C
II- QUY TRÌNH …………………. …………………………………… 7-8
III- LỢI THẾ CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ…………………………………… 9-10
IV- RỦI RO VÀ GIẢI PHÁP… 10-14
1- RỦI RO DO NHÀ XUẤT KHẨU KHÔNG CUNG CẤP HÀNG HÓA
2- RỦI RO DO THANH TOÁN DỰA TRÊN CHỨNG TỪ GIẢ, CHỨNG TỪ
KHÔNG TRUNG THỰC, MÂU THUẪN GIỮA HÀNG HÓA VÀ CHỨNG TỪ
3- CÁC RỦI RO KHÁC
3.1- RỦI RO TỪ PHÍA NGÂN HÀNG MỞ L/C
3.2-RỦI RO TỪ PHÍA NHÀ XUẤT KHẨU
3.3- NHÀ XUẤT KHẨU KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG
NHỮNG QUY TRÌNH TRONG L/C
3.4- CHUYÊN CHỞ HÀNG HÓA KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA L/C
3.5- CHUẨN BỊ HÀNG HÓA KHÔNG ĐÚNG YÊU CẦU HỢP ĐỒNG
4- RỦI RO TRONG THANH TOÁN
4.1- DO KHÔNG XUẤT TRÌNH ĐƯỢC BỘ CHỨNG TỪ
THEO ĐÚNG QUY ĐỊNH L/C
4.2- TÍNH PHÁP LÝ CỦA BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN
5- RỦI RO DO HẢNG TÀU KHÔNG TIN CẬY, DO HƯ HỎNG
MẤT MÁT KHI VẬN CHUYỂN
V- ĐÁNH GIÁ CUỐI BÀI CỦA NHÓM………………………………………… 14


VI- ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN

- 1 -
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ mang lại cho Việt Nam nhiều cơ
hội cũng như thách thức. Sau gần một thập niên duy trì nền kinh tế bao cấp, Việt
Nam đang nỗ lực để bắt kịp trình độ phát triển chung của thế giới và đạt nhiều
thành tựu đáng khích lệ trong lĩnh vực kinh tế. Trong xu hướng hội nhập quốc tế,
nền kinh tế Việt Nam luôn thể hiện sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động giao
lưu thương mại với nước ngoài. Sau khi gia nhập ASEAN vào năm 1995 và AFTA
vào năm 1996, Việt Nam đã trở thành thành viên của APEC năm 1998. Ngày 7
tháng 11 năm 2006, sau quá trình đàm phán kéo dài và căng thẳng, Việt Nam trở
thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Việt Nam luôn khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia tích cực vào
hoạt động xuất nhập khẩu. Chính phủ áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thúc
đẩy quá trình sản xuất hàng hóa phục vụ cho mục đích xuất khẩu, mang tính cạnh
tranh cao, phát triển việc xuất khẩu các dịch vụ thương mại. Bên cạnh đó, Chính
Phủ cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết
bị hiện đại, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhằm phát triển hoạt động sản xuất trong
nước, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, thu chi tiền hàng là quyền lợi
và nghĩa vụ cơ bản của hai bên mua (nhập khẩu) và bán (xuất khẩu). Vì vậy, khi
đàm phán về phương thức thanh toán, các bên đều nỗ lực thỏa thuận điều kiện
thanh toán có lợi cho mình. Không đề cập đến đồng tiền thanh toán, công cụ
thanh toán, hay các thủ tục và quy trình thanh toán, mà bài viết này chỉ tập trung
phân tích một số vấn đề liên quan đến lợi ích và rủi ro mà mỗi phương thức thanh
toán mang lại cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu và các gợi ý cân bằng lợi
ích giữa hai bên để tham khảo. Có nhiều phương thức thanh toán giữa nhà nhập
khẩu và nhà xuất khẩu như: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu

(collection of payment),phương thức ghi sổ và phương thức giao chứng từ nhận
tiền, phương thức tín dụng chứng từ( letter of credit, document tảy credic).Để làm
rõ vấn đề hơn, tài liệu sau đây sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về các lợi ích cũng
như rủi ro mà phương thức tín dụng chứng từ mang lại.
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN
- 2 -
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Theo phương thức này thì một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng),
theo yêu cầu của khách hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền
nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc
chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định
của thư tín dụng.
Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
( Documentary Credits )
Đây là một trong những phương thức thanh toán quốc tế hiện nay
được đùng phổ biến nhất . Được thực hiện theo “ quy tắc và thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ”
Trong phương thức này , ngân hàng không chỉ là người trung gian thu
hộ chi hộ , mà còn là người đại diện bên nhập khẩu , thanh toán tiền hàng cho
bên xuất khẩu .
Nhờ những ưu điểm đó , phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã trở
thành phương thức thanh toán hữu hiệu cho cả hai bên xuất và phập khẩu .
1.KHÁI NIỆM
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho
người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi
số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những qui định nêu ra trong thư tín dụng.
2. BẢN CHẤT

Bản chất của tín dụng chứng từ
Trước tiên, tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán liên quan
đến việc xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Người bán sẽ được bảo đảm thanh
toán nếu xuất trình tại ngân hàng bộ chứng từ phù hợp với những quy định đề
ra. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng có thể hiểu như là một
khoản tạm ứng mà ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu.
Từ tính chất của thư tín dụng có thể suy ra :Thứ nhất, chỉ có những tổ chức tín
dụng mới có quyền thực hiện các giao dịch này.Thứ hai, do tính độc quyền
của hoạt động ngân hàng, giao dịch thanh toán này chỉ có thể được thực hiện
thường xuyên bởi các tổ chức tín dụng.
Thực chất trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, phương thức
thanh toán thư tín dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu
sang ngân hàng bảo đảm nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền hàng an
toàn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu nhận được hóa đơn vận chuyển hàng
đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định, L/C là phương thức thanh toán
- 3 -
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và giải quyết
được mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai bên. Vì vậy, phương thức
này được sử dụng phổ biến trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
Đây là một phương thức thanh toán khá an toàn, tuy nhiên, trong quá trình áp
dụng các bên cần lưu ý các đặc điểm pháp lý sau đây của thư tín dụng để
tránh áp dụng sai, gây thiệt hại cho chính bản thân mình.
(1). L/C là một khế ước độc lập với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp
đồng cơ sở)
L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng cơ sở (hợp đồng mua bán hàng
hóa, hợp đồng dịch vụ,…) nhưng khi được phát hành nó hoàn toàn độc lập
với hợp đồng cơ sở. Ngân hàng mở thư tín dụng và các ngân hàng khác tham
dự vào nghiệp vụ thư tín dụng chỉ làm theo quy định của thư tín dụng.
(2). Thư tín dụng là một “kiểu mua bán chứng từ”

Theo Điều 5 của UPC600 thì: “Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng
từ chứ không phải bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các
chứng từ có liên quan”.
Như vậy Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất
trình được các chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản qui định
trong L/C. Ngân hàng không được phép lấy lý do bên mua chưa nhận hàng
để từ chối thanh toán nếu chứng từ mà bên bán xuất trình phù hợp với các
điều kiện và điều khoản quy định trong L/C.
3 ĐẶC ĐIỂM
L/C là một cam kết thanh toán độc lập của ngân hàng phát hành khi
những điều kiện quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ,
bảo đảm là người thụ hưởng sẽ không còn bị phụ thuộc vào thiện chí thanh
toán của người mua.Do đó người bán có được một cam kết chắc chắn từ
phía ngân hàng phát hành, người mua có được sự đảm bảo như mong muốn.
• Các hình thức thư tín dụng sau đây:
-Thư tín dụng không huỷ ngang, không xác nhận: Loại L/C này chỉ đòi
hỏi sự cam kết thanh toán từ phía ngân hàng phát hành, ngân hàng thông
báo không có bất kỳ một sự cam kết thanh toán nào. Ngân hàng thông báo
chỉ đóng vai trò là đại diện cho ngân hàng phát hành.
- Thư tín dụng không huỷ ngang có xác nhận: Ngoài ngân hàng phát
hành thư tín dụng (T, một ngân hàng khác có thể tham gia thêm để xác nhận
thư tín dụng ngân hàng phát hành. Bằng việc xác nhận L/C, ngân hàng xác
nhận tạo ra thêm một sự cam kết thanh toán một cách độc lập đối với cam kết
của ngân hàng phát hành. Ngân hàng xác nhận đảm bảo thực hiện cam kết
- 4 -
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
đó bất kể ngân hàng phát hành có thanh toán hay không.
- Xét theo thời gian thanh toán: Theo thời gian thanh toán, các loại
hình thư tín dụng được nêu trong mục trên đây có thể được thực hiện theo
hình thức trả ngay hoặc trả chậm.

- Các hình thức thư tín dụng đặc biệt khác: Thư tín dụng dự phòng,
Thư tín dụng tuần hoàn, Thư tín dụng chuyển nhượng, Thư tín dụng giáp
lưng.
4. Các bên tham gia thanh toán gồm có :
* Người xin mở thư tín dụng : Là người nhập khẩu hàng hóa , người mua
* Ngân hàng mở thư tín dụng : Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu ,
nó cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu . Là ngân hàng thường được hai
bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận lựa chọn và được qui định trong hợp
đồng , nếu chưa có sự qui định trước . người nhập khẩu có quyền lựa chọn .
* Người hưởng lợi , là người xuất khẩu hàng hóa , hoặc băt cứ người nào
khác mà người xuất khẩu chỉ định .
* Ngân hàng thông báo thư tín dụng : là ngân hàng dại lý của ngân hàng mở
thư tín dụng ở nước người xuất khẩu
* Ngân hàng xác nhận : là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ
cùng Ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu
trong trường hơp Ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh
toán . Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng
hay là một Ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu .
* Ngân hàng thanh toán : có thể là Ngân hàng mở thư tín dụng hoặc có thể là
một Ngân hàng khác được Ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định.
5. Những vấn đề lưu ý khi sử dụng L/C
Thanh toán bằng L/C là một phương thức tương đối an toàn cho cả
nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả L/C, đồng
thời để bảo đảm lợi ích của mình khi sử dụng L/C như là một phương thức
thanh toán, các bên nên lưu ý một số vấn đề được nêu sau đây.
Đối với nhà nhập khẩu thì phải làm thủ tục soạn và nộp đơn yêu cầu
phát hành thư tín dụng. Thực ra đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng theo
mẫu chuẩn quốc tế (Standafo, Standaci) nên nhà nhập khẩu chỉ phải điền nội
dung cần thiết vào chỗ trống và xóa đi những thông tin không cần thiết. Để
bảo đảm tính chính xác của đơn và sau này là thư tín dụng (L/C), nhà nhập

khẩu phải dựa trên cơ sở các nội dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế để lập đơn, tránh mọi sự sai khác.
Đặc biệt lưu ý đối với nhà xuất khẩu (người thụ hưởng trong L/C), cần
phải kiểm tra kỹ lưỡng thư tín dụng. Bởi vì nếu có sự không phù hợp giữa
- 5 -
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
L/C và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà nhà xuất khẩu không phát
hiện ra được mà cứ tiếp tục giao hàng thì nhà xuất khẩu sẽ khó đòi được
tiền hoặc ngược lại nếu từ chối giao hàng thì vi phạm hợp đồng.
Cơ sở để kiểm tra L/C là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp
đồng cơ sở). L/C phải phù hợp với hợp đồng cơ sở và không được trái với
các nội dung của hợp đồng cơ sở. Đối với các hợp đồng có các sửa đổi, bổ
sung thì cần cẩn trọng kiểm tra nội dung của hợp đồng gốc và hợp đồng sửa
đổi, bổ sung. Ngoài ra cơ sở pháp lý điều chỉnh L/C thông thường là UCP
600, ISBP 681, eUCP 1.1 và URR 525 1995. Do vậy cần đánh giá hình thức
và nội dung của L/C trên cơ sở luật áp dụng.
Về mặt nội dung của L/C, cần kiểm tra kỹ lưỡng các nội dung sau: số
tiền của L/C; ngày hết hạn hiệu lực của L/C; địa điểm hết hạn hiệu lực của
L/C; loại L/C (thông thường là thư tín dụng không hủy ngang (Đối với nhà
xuất khẩu thì nên chọn L/C không hủy ngang cùng với điều kiện miễn truy đòi
và nếu được xác nhận thì càng tốt)); thời hạn giao hàng; cách thức giao
hàng; cách vận tải; chứng từ thương mại; hóa đơn; vận đơn; đơn bảo hiểm.
Khi phát hiện ra nội dung của L/C không phù hợp với hợp đồng cơ sở
hoặc trái với luật áp dụng hoặc không có khả năng thực hiện, nhà xuất khẩu
phải yêu cầu nhà nhập khẩu làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C. Trong trường
hợp sự sai sót trong L/C không quá nghiêm trọng thì nhà xuất khẩu và ngân
hàng có thể phối hợp tìm hướng giải quyết như nhà xuất khẩu soạn thư bảo
đảm chịu trách nhiệm về bộ chứng từ thanh toán gửi ngân hàng phát hành
L/C, hoặc thông qua đại diện của nhà nhập khẩu xin chấp nhận thanh toán
và gửi ngân hàng phát hành L/C… hoặc chuyển sang phương thức thanh

toán khác như phương thức nhờ thu hoặc đòi và hoàn trả tiền bằng điện…
Nói tóm lại L/C với nội dung phù hợp với hợp đồng cơ sở và không
trái luật áp dụng sẽ bảo đảm quyền lợi cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất
khẩu.
II-QUY TRÌNH
- 6 -
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông
báo L/C
(3)
(7)
(8)
(2)
(11)
(10)
(9)
(6) (4)
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(1): Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương.
(2): Người nhập khẩu làm thủ tục xin mở L/C yêu cầu ngân hàng mở L/C cho
người xuất khẩu thụ hưởng
(3): Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang
ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết
(4): Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã
mở
(5): Dựa vào nội dung của L/C người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu
(6): Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân
hàng thông báo để được thanh toán
(7): Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân hàng
mở L/C xem xét trả tiền

(8): Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra nội dung bộ chứng từ nếu thấy phù hợp
thì trích tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ hưởng.
Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán
(9): Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người nhập khẩu
(10): Ngân hàng mở L/c trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu
(11): Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ
chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
Qui trình vận hành của tín dụng chứng từ:
• Người thụ hưởng và người yêu cầu mở thư tín dụng ký kết hợp
đồng mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Nếu các bên thỏa
thuận chọn phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì theo yêu
cầu của bên phải thanh toán mà thông thường là người mua, ngân
- 7 -
Người xuất khẩu
Người nhập khẩu
(5)
(1)
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
hàng phát hành thư tín dụng đồng thời chỉ định ngân hàng thông
báo hoặc ngân hàng xác nhận.
• Ngân hàng được chỉ định sẽ thông báo việc mở thư tín dụng cho
người thụ hưởng và đồng ý xác nhận hoặc không xác nhận thư tín
dụng này. Nếu đồng ý xác nhận thì ngân hàng thông báo sẽ thanh
toán cho người bán với điều kiện bộ chứng từ được xuất trình phù
hợp trong thời hạn quy định. Nếu từ chối xác nhận thì ngân hàng
thông báo phải lập tức điện báo cho ngân hàng phát hành.
• Trên cơ sở những điều kiện và thời hạn gửi hàng quy định trong
thư tín dụng, người bán (nhà xuất khẩu) tiến hành việc gửi hàng
theo phương thức vận chuyển và điều kiện Incoterms như đã quy
định trong hợp đồng thương mại và thư tín dụng. Người thụ hưởng

chuẩn bị các chứng từ cần thiết theo yêu cầu của thư tín dụng và
xuất trình tại ngân hàng thông báo và/hoặc ngân hàng xác nhận.
• Nếu các chứng từ thể hiện phù hợp với các điều khoản và điều
kiện của thư tín dụng, và các thời hạn quy định trong thư tín dụng
được tuân thủ, ngân hàng xác nhận sẽ thanh toán cho người thụ
hưởng. Ngân hàng thông báo và/hoặc ngân hàng xác nhận gửi bộ
chứng từ đến ngân hàng phát hành.
• Ngân hàng thông báo được hoàn lại số tiền đã thanh toán cho
người thụ hưởng (bằng cách khấu trừ tài khoản của ngân hàng
phát hành ở chính ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng
khác). Ngân hàng phát hành chấp nhận bộ chứng từ và gửi cho
nhà nhập khẩu (người yêu cầu mở thư tín dụng). Ngân hàng khấu
trừ tài khoản của người yêu cầu mở thư tín dụng bằng số tiền ghi
trong thư tín dụng, có cộng thêm các chi phí dịch vụ. Nhà nhập
khẩu nhận được bộ chứng từ và nắm quyền sở hữu hàng hóa.
III- LỢI THẾ CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Lợi ích của tín dụng chứng từ
- Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rất rộng
rãi trong lĩnh vực ngân hàng. Đó là hình thức thanh toán linh hoạt, bảo đảm tính
an toàn cho các giao dịch thương mại quốc tế. Trên thực tế, tín dụng chứng từ
bắt đầu phát triển từ thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918). Các
- 8 -
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
nhà xuất khẩu ở Bắc Mỹ, do khoảng cách địa lý xa xôi, đã yêu cầu đối tác ở
châu Âu mở thư tín dụng để bảo đảm khả năng thanh toán.
- Tín dụng chứng từ được nhiều công ty, ngân hàng ưu tiên lựa chọn vì nó
đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu của thương mại quốc tế. Thứ nhất, do
các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên
giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức tín dụng
chứng từ giúp loại bỏ rào cản đó.Thứ hai, trong giao dịch tín dụng chứng từ,

luôn có sự hiện diện của các ngân hàng đại diện của hai bên đối tác, cùng với
những yêu cầu khắt khe về bộ chứng từ, những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích
đối nghịch giữa các bên trong hợp đồng.
- Lợi ích của việc sử dụng thư tín dụng
- Thư tín dụng là một công cụ linh hoạt để thực hiện việc thanh toán. Hầu
hết mọi giao dịch thương mại quốc tế đều được đảm bảo an toàn khi sử dụng
hình thức này. Các qui định của L/C đều phải tuân thủ UCP 500 qua đó tạo
được sự chặt chẽ, nhất quán trong giao dịch thương mại quốc tế.
- Thư tín dụng là một công cụ linh hoạt để thực hiện việc thanh toán. Hầu hết
mọi giao dịch thương mại quốc tế đều được đảm bảo an toàn khi sử dụng hình
thức này. Các qui định của L/C đều phải tuân thủ UCP 500 qua đó tạo được sự
chặt chẽ, nhất quán trong giao dịch thương mại quốc tế.
- Nếu lựa chọn và sử dụng đúng, L/C có thể đem lại nhiều lợi ích và đặc biệt
là sự an toàn cần thiết cho cả hai bên – đảm bảo là người xuất khẩu phải thực
hiện hợp đồng nghiêm túc và người nhập khẩu sẽ phải thanh toán tiền. Tuy
nhiên, để có được các lợi ích này, cả hai bên nhất thiết phải thực hiện theo đúng
các nguyên tắc và các qui định.
* Các lợi ích đối với người xuất khẩu:
- Ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể
việc người mua có muốn trả tiền hay không.
- Người mua không được từ chối thanh toán vì bất cứ lý do gì.
- Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.
- Khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành, việc thanh toán được
tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
- Khách hàng có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc
chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
* Trong các giao dịch nhập khẩu
Nếu lựa chọn và sử đúng, L/C có thể đem lại nhiều lợi ích và đặc biệt là sự an
toàn cần thiết cho người nhập khẩu – đảm bảo là người xuất khẩu sẽ phải thực
hiện hợp đồng. Tuy nhiên, để có được các lợi ích này, người nhập khẩu nhất

thiết phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc và các qui định.
* Các lợi ích đối với người nhập khẩu
- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
- Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những
gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán
- 9 -
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
- Khách hàng có thể chiết khấu chứng từ với mức chiết khấu tới 95% trị giá bộ
chứng từ.
IV- Rủi ro và biện pháp
1. Rủi ro do người xuất khẩu không cung cấp hàng hoá
• Công ty Simac của Anh, một công ty chuyên sản xuất đồ gỗ nội thất, đã nhập
khẩu gỗ từ hãng Latel của Pháp. Cuộc mua bán được giới thiệu thông quan một
số thông tin trên Internet. Do đang trong lúc cần gỗ gấp nên Simac đã nhanh
chóng thoả thuận nhập khẩu với Latel. Họ đã thoả thuận thanh toán theo L/C, vì
vội vàng nên Simac chưa đề cập kỹ các nội dung cụ thể của L/C mà nhanh
chóng chuyển tiền cho Latel theo L/C thông qua một ngân hàng do Simac chỉ
định. Nhưng rồi, tiền thì được gửi đi, nhưng mãi vẫn chưa thấy hàng về. Tìm
hiểu kỹ thì Simac mới vỡ lẽ ra rằng Latel chỉ là một công ty ảo trên mạng, không
có thật.
• Như vậy những rủi ro này là rất đáng tiếc, các doanh nghiệp cần có những
bước đi cụ thể để tránh rủi ro trên.
Biện pháp :
• Tìm hiểu bạn hàng kỹ lưỡng
• Tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của người
xuất khẩu
• Quy định trong hợp đồng điều khoản Penalty, trong đó quy định
phạt bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ
• Yêu cầu cả hai bên ký quĩ tại một ngân hàng để đảm bảo thực

hiện hợp đồng
• Yêu cầu những công cụ của ngân hàng như: Standby L/C, Bank
Guarantee, Performance Bond (chỉ áp dụng đối với những hợp
đồng lớn và khách hàng không quen biết nhau) để đảm bảo quyền
lợi nhà nhập khẩu
2. Rủi ro do thanh toán dựa trên chứng từ giả, chứng từ không trung
thực, mâu thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ
Nếu đối tác không tin cậy hay đối tác có chủ ý “lừa đảo” rất có thể
doanh nghiệp sẽ bị lừa bởi những giấy tờ giả. Ngoài ra, vấn đề mâu thuẫn giữa
hàng và chứng từ cũng là rất quan trong, bởi rất có thể hàng hoá khi nhập khẩu
sẽ bị hải quan tịch thu do không có sự trùng khớp với giấy tờ.
• Biện pháp phòng tránh:
• - Yêu cầu về nội dung và hình thức chứng từ phải rất chặt chẽ, không yêu
cầu chung chung.
- Chứng từ phải do những cơ quan đáng tin cậy cấp
• - Vận đơn do hãng tàu đích danh lập. Khi xếp hàng hoá phải có sự giám
sát của đại diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự thật giả của
vận đơn và lịch trình tàu ( đối với lô hàng có giá trị lớn)
- 10 -
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
• - Ðề nghị nhà xuất khẩu gửi thẳng 1/3 bộ vận đơn gốc ( bản chính) thẳng
tới nhà nhập khẩu
• - Hoá đơn thương mại đòi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện phía nhà
nhập khẩu hoặc của Phòng
Thương mại hoặc hoá đơn lãnh sự ( Consular’s invoice)
• - Giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có uy tín ở nước xuất khẩu
hoặc quốc tế cấp hoặc có sự giám sát kiểm tra và ký xác nhận vào giấy
chứng nhận của đại diện phía nhà nhập khẩu
• - Giấy chứng nhận số lượng cũng phải có sự giám sát của đại diện phía
nhà nhập khẩu hoặc đại diện thương mại.

• - Cung cấp giấy chứng nhận kiểm tra ( Certificate of inspection)
3. Các rủi ro khác như: lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hư hỏng hàng
hoá do xếp hàng không đúng quy định
• Công ty Hapos của Úc đã ký thoả thuận mua hàng với một đối tác
Nhật Bản, nhưng trong những thoả thuận trong hợp đồng Hapos đã để
cho đôi tác Nhật Bản lựa chọn hãng tàu vận chuyển. Hapos cứ đinh ninh
đợi hàng về, nhưng sự việc bát ngờ đã xảy ra, chiếc tàu của hãng tàu trên
trên đường từ Nhật bản đến Úc đã bị hải quan bắt giữ vì có vận chuyển
hàng cấm và hàng chưa kê khai hải quan. kết quả là tất cả các hàng hoá
mà Hapos đặt cũng bị tịch thu luôn.
• Đây là bài học lớn cho nhiều doanh nghiệp. Phương thức L/C luôn có thể
phát sinh nhiều rủi ro kèm theo.
• Do đó các doanh nghiệp cần có những biện pháp tránh rủi ro như:
• Giành quyền chủ động thuê tàu ( nhập khẩu theo điều kiện nhóm F)
• Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn
phòng giao dịch tại nước nhà nhập khẩu
• Mua bảo hiểm cho hàng hoá
• Trong hợp đồng nên ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn
đề xếp hàng lên tàu như nhập khẩu theo điều kiện FOB stowed, CFR
stowed, CIF stowed
3.1. Rủi ro từ phía ngân hàng mở L/C :
• Ngân hàng này không đảm bảo khả năng thanh toán
• Giải pháp :
• - Yêu cầu mở L/C tại các ngân hàng uy tín, có tên tuổi
• - Ngân hàng xác nhận được chỉ đích danh hay là ngân hàng đại lý
của ngân hàng phát hành L/C tại nước xuất khẩu
• 3.2. Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu :
-Không cung cấp hàng hóa theo đúng quy định của L/C mặc dù
nhà nhập khẩu đã mở L/C đã thực hiện ký quỹ ở ngân hang
• Giải pháp:

- 11 -
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
• + Tìm hiểu kỹ bạn hàng
+ Tham vấn ngân hàng về lịch sử kinh doanh của đối tác
• + Quy định rõ ràng điều khoản phạt trong hợp đồng ngọai thương
nếu không thực hiện hợp đồng
+ Hai bên ký quỹ tại ngân hàng
• + Yêu cầu những công cụ của ngân hàng như : Thư tín dụng dự
phòng, Performance bond, Bank guarantee…
3.3. Nhà xuất khẩu không thực hiện đúng những quy định
trong L/C:
• - Chậm giao hàng do không thu gom và chuẩn bị kịp
• Giải pháp:
• + Ước luợng thời gian chuẩn bị hàng và gom hàng
• + Thời gian đưa hàng lên tàu
• + Thực hiện tu chỉnh L/C nếu thấy không thực hiện được
• 3.4.Chuyên chở hàng hóa không đúng quy định của L/C dẫn
tới :
• - Chuyển tải hàng hóa
• Giải pháp:
+ Khảo sát tuyến vận tải ngay sau khi ký hợp đồng
• + Thuê tàu chuyến nếu hàng nhiều
• + Chọn hãng tàu có thế mạnh về tuyến vận chuyển đó
• + Tu chỉnh L/C nếu cần
• - Trường hợp giao hàng từng phần :
• Trước hết phải đọc kỹ để nắm vững y/c của L/C
+ Cho phép giao hàng làm mấy lần
+ Thời gian giao hàng mấy lần
+ Khối luợng hàng giao mấy lần
3.5.Chuẩn bị hàng hóa không đúng yêu cầu của hợp đồng:

Giải pháp :
• + Đọc kỹ, mua và chuẩn bị hàng đúng yêu cầu của hợp đồng
+ Thực hiện tu chỉnh L/C nếu cần
4. Rủi ro trong thanh toán
4.1.Do không xuất trình đuợc bộ chứng từ theo đúng quy định L/C:
• Giải pháp:
• + Bố trí nhân sự giỏi về nghiệp vụ ở khâu lập bộ chứng từ
• + Làm ăn với đối tác có thiện chí
• + Thỏa thuận ngay với nhà nhập khẩu những chứng từ cần xuất trình ngay
khi ký hợp đồng ngoại thuơng
• + Nghiên cứu kỹ những rủi ro sai sót thuờng gặp đối với từng chứng từ
- 12 -
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
• + Đọc, nghiên cứu kỹ những quy định của L/C đối với bộ chứng từ
• + Thực hiện tu chỉnh L/C nếu cần
• 4.2.Tính pháp lý của bộ chứng từ thanh toán: Chứng từ giả, không
trung thực, nội dung hàng hóa không phù hợp với chứng từ
• Giải pháp:
• + Yêu cầu về nội dung và hình thức của chứng từ phải rõ ràng, không
chung chung
• + Chứng từ phải do các người có thẩm quyền cấp, C/O, I/P, C/Q, Test
Report …
• + Vận đơn do hãng tàu đứng ra lập và khi xếp hàng hóa có đại diện nhà
nhập khẩu kiểm tra giám sát sự phù hợp lịch chạy tàu và vận đơn, B/L
phải ghi rõ hàng đã xếp lên tàu.
• + Đề nghị nhà nhập khẩu gửi ngay 1/3 bộ vận đơn gốc thẳng tới nhà nhập
khẩu để kiểm tra, đối chiếu với L/C và hợp đồng
• + Chứng chỉ chất luợng do các cơ quan uy tín của NXK hay quốc tế cấp
và có sự giám sát,kiểm tra và ký xác nhận của đại diện nhập khẩu
• + Chứng nhận số luợng có sự kiểm tra của đại diện nhà nhập khẩu hoặc

đại diện thuơng mại của Việt
5. Rủi ro do hãng tàu không tin cậy, do hư hỏng mất mát khi vận
chuyển
• Giải pháp:
• + Giành quyền chủ động thuê tàu
• + Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn
phòng đại diện tại nước nhà nhập khẩu
• + Mua bảo hiểm hàng hóa
V- ĐÁNH GIÁ CUỐI BÀI:
- Ưu điểm của phương thức thanh toán L/C:
+ Đảm bảo cho người xuất khẩu nhận được tiền một cách chắn chắn nếu người
xuất khẩu thực hiện đúng các điều khoản của L/C
+ Vì đảm bảo tiền chắc chắn, xuất khẩu phải thực hiện đúng các điều khoản
trong thư tín dụng (điều kiện về hàng hóa, quy cách phẩm chất, số lượng, thời
hạn, vận chuyển v v…) vì vậy người nhập khẩu có thể kiểm soát được hành vi
của người xuất khẩu, nếu hành vi này không đúng sẽ bị từ chối trả tiền.
+Phương thức thanh toán này còn có sự tham gia của ngân hàng với tư cách là
người cam kết, do đó đảm bảo quy trình thanh toán được tiến hành trôi chảy,
thuân tiện và hầu như an toàn tuyệt đối.
- Nhược điểm là hơi rườm rà trong thực hiện
- 13 -
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Đối với nhà nhập khẩu: Vì lý do và bằng cách nào đo mà nhà xuất khẩu đưa ra,
xuất trình cho ngân hàng được bộ chứng từ hợp lệ, nhưng hàng hóa không đảm
bảo chất lượng hay không đúng như trong Thư tín dụng > Bộ chứng từ hợp
lệ > bất lợi cho nhà NK
Đối với nhà XK: Có thể do nghiệp vụ còn yếu kém về hình thức thanh toán này
mà không xuất trinh được BCT hợp lệ hay chậm so với L/C > lúc này ngân
hàng có thể sẽ từ chối thanh toán tiền hàng.
IV. Đánh giá của giảng viên:











THE END
THÀNH VIÊN NHÓM
1-LÊ THỊ KIỀU DIỄM
2-NGUYỄN THỊ TRÚC DIỄM
3-LÊ HẢI HÀ
4-NGUYỄN THỊ NGỌC HẢI
5-HUỲNH THỊ HƯỜNG
6- NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
7- NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI
8- NGUYỄN TRIỀU MI
9-LÊ NHƯ NGỌC
- 14 -
Phân tích những lợi thế và rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
10-TRẦN THỊ HUYỀN TRÂN
11-TĂNG MỸ TRINH
T
- 15 -

×