Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Việc làm, thất nghiệp, thực trạng và giải pháp tạo việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.32 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Thực tế đã chứng minh một điều là: Các quốc gia càng phát triển thì tỷ lệ ng-
ời thất nghiệp càng tăng. Đó là một sự thật mà không ai trong chúng ta phủ nhận đ-
ợc và chính điều đó cúng luôn là mối quan tâm của xã hội, giới cầm quyền, mỗi công
ty, tổ chức và mỗi chúng ta. Do đó việc làm cho ngời lao động và thất nghiệp là một
trong những vấn đề quan tâm lớn của mỗi quốc gia, nó có ảnh hởng lớn đến quá trình
phát triển của nền kinh tế - văn hoá - xã hội của quốc gia đó. Trong những năm 30
thế giới đã phải gánh chịu nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên toàn thế
giới làm thiệt hại của cải vật chất của toàn xã hội. Vào những năm cuối thế kỷ thứ
XX đã xảy ra thêm một cuộc khủng hoảng trầm trọng ở Châu á (Thái Lan) khiến
một lần nữa thế giới lại đứng trớc thử thách về nạn thất nghiệp cao xảy ra khắp nơi.
Hiện nay các quốc gia đều đặt vấn đề phát triển bền vững lên hàng đầu, làm phơng h-
ớng phát triển của nớc mình. Để làm đợc điều đó thì có rất nhiều vấn đề cần quan
tâm, tháo gỡ trong đó vấn đề thất nghiệp, việc là một vấn đề có ảnh hởng lớn cần phải
lu tâm.
Việt nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
nên việc quan tâm, giải quyết tình trạng thất nghiệp tạo việc làm là cần thiết. Sau ĐH
Đảng VII Đảng và Nhà nớc ta đã xác định rõ mục tiêu đẩy nhanh phát triển kinh tế,
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc để đa đất nớc ta qua thời kỳ quá độ lên chế độ
XHCN. Muốn nh vậy thì trớc mắt phải giải quyết nạn thất nghiệp, tạo việc làm cho
từng ngời lao động để giảm thất nghiệp, tăng sản lợng của cả nớc lên cao hơn. Gần
đây hơn nữa là ĐH Đảng IX, một lần nữa Nhà nớc ta lại xem xét lại vấn đề này.
Là một sinh viên Kinh tế, là một công dân nên tôi muốn đóng góp tiếng nói
một phần nhỏ bé của mình cho việc phát triển đất nớc do đó tôi đã chọn đề tài Việc
làm, thất nghiệp thực trạng và giải pháp tạo việc làm để ngiên cứu.
Nội dung đề án gồm 3 chơng:
Chơng1: Cơ sở lý luận về việc làm và thất nghiệp
Chơng2: Phân tích thực trạng việc làm
Chơng3: Những giải pháp tạo việc làm
Để có thể hoàn thành đề tài ngoài sự nỗ lực học, hỏi tìm tòi của bản thân thì


phải kể đến phần kiến thức mà các thầy đã trang bị cho trong đó em đặc biệt cảm ơn
cô Đỗ Thị Hải Hà - ngời đã nhiệt tình hớng dẫn em trong việc hoàn tất đề án này. một
lần nữ em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I:

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ sở lý luận về việc làm thất nghiệp
I-Việc làm:
1. Khái niệm việc làm:
- Theo bộ luật lao động nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam: Mọi hoạt động
tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều đợc thừa nhận là việc làm. (Điều
13- bộ luật lao động nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam).
- Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi ngời có khả năng lao động đều có cơ hội
có việc làm là trách nhiệm của nhà nớc, của doanh nghiệp và toàn xã hội.
- Theo khái niệm của giáo trình kinh tế lao động: Ngời có việc làm là ngời làm
việc trong lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm,
đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần
cho xã hội.
Trớc hết ta phải phân loại việc làm ra thành những việc làm cơ bản để có thể
hiểu đợc việc làm, và tìm cách giải quyết việc làm.
- Phân loại việc làm:
- Việc làm chính: Là công việc mà ngời thực hiện dàng nhiều thời gian
nhất so với công việc khác.
- Việc làm phụ: Là công việc mà ngời thực hiện dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính.
Nếu công việc chính và công việc phụ có thời gian làm việc bằng nhau thì
công việc nào có thu nhập cao hơn sẽ là công việc chính.
-Sơ đồ lực lợng lao động:
+ Ngời có việc làm ổn định: Những ngời trong 12 tháng làm việc từ 6

tháng trở lên. Hoặc những ngời làm dới 6 tháng trong 12 tháng sẽ tiếp tục làm việc ổn
định.
+Ngời có việc làm tạm thời: Những ngời làm việc dới 6 tháng trong 12
tháng trớc thời điểm điều tra và tại thời điểm điều tra đang làm một công việc tạm
thời hoặc không có việc làm dới 1 tháng.
+Ngời không có việc làm: Những ngời từ 15 tuổi trở lên trong 7 ngày
không làm bất cứ việc gì trong ba loại việc đã đợc nêu ở trên. Hoặc trong 7 ngày có đi
tìm việc làm. Hoặc trong 7 ngày không tìm việc làm do ốn đau tạm thời, chờ nhận
việc làm mới, nghỉ phép hoặc tạm nghỉ.
+Lực lợng lao động: là một bộ phận dân số có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên
có việc làm và không có việc làm trong 7 ngày.

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

D©n sè trong tuæi lao
®éng quy ®Þnh (a)
Cã viÖc lµm t¹m
thêi
Kh«ng cã viÖc
lµm (c)
Muèn lµm viÖc
Kh«ng muèn
lµm viÖc
- Chñ ®éng t×m viÖc
- S½n sµng t×m viÖc
Kh«ng chñ ®éng t×m
viÖc
Kh«ng thuéc lùc l­
îng lao ®éng

Lùc l­îng lao ®éng
E
N
NU
E: ng­êi cã viÖc lµm
U: ng­êi thÊt nghiÖp
N: ng­êi kh«ng tham gia ho¹t ®éng kinh tÕ
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. Những lý luận về việc làm
Để hiểu và giải quyết tình hình thất nghiệp và việc làm thì chúng ta phải biết
cách tiếp cận, phải có phơng pháp luận về những lý luận chung về việc làm. Phải có
hệ thống lý luận và phơng pháp luận phù hợp trong điều kiện kinh tế-xã hội hiện nay.
- Tính kế thừa và sáng tạo: Kế thừa tức là chọn lọc và giữ lại những yếu tố còn
phù hợp với điều kiện mới. Trên cơ sở kế thừa, cộng với những yếu tố mới phát sinh
mà chúng ta nhận thức đợc, sẽ giúp chúng ta sáng tạo ra cái mới. Để hình thành hệ
thống lý luận và phơng pháp luận thuộc lĩnh vực việc làm, đòi hỏi chúng ta phải kế
thừa những tri thức hợp lý trớc đây, đồng thời phải sáng tạo ra tri thức mới.
Việc làm liên quan đến nhu cầu sống của con ngời. Nó là một yếu tố đảm bảo
cuộc sống và phát triển của con ngời, do đó chính sách việc làm thuộc hệ thống chính
sách xã hội nhằm giải quyết vấn đề xã hội vừa cơ bản, lâu dài, vừa cấp bách trớc tình
hình hiện nay.
- Mối quan hệ giữa chính sách việc làm và chính sách xã hội: chính sách việc
làm là chính sách xã hội đợc thể chế hoá bằng luật pháp của Nhà nớc, một hệ thống
các quan điểm, chủ trơng phơng hớng và biện pháp để giải quyết việc làm cho ngời
lao động nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
- Mục đích của chính sách việc làm:
+ Những chính sách chung có tính vĩ mô, quan hệ và tác động đến việc
mở rộng và phát triển việc làm cho lao động toàn xã hội. (chính sách tín dụng, chính

sách đất đai, chính sách thuế..).
+ Các chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và
cùng có khả năng thu hút đợc nhiều lao động trong cơ chế thị trờng. (chính sách phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực phi kết cấu, di dân đến vùng kinh tế mới..)
+ Chính sách việc làm cho đối tợng đặc biệt. (chính sách việc làm cho
ngời tàn tật, cho đối tợng tệ nạn xã hội..)
3. Nguyên nhân hạn chế việc giải quyết việc làm:
- Nớc ta là nớc chậm phát triển, có điểm xuất quá thấp, nền kinh tế còn bị mất
cân đối nghiêm trọng và cha ổn định; thiếu những tiền đề và điều kiện vật chất cần
thiết để thay đổi nhanh chóng toàn bộ cơ cấu nền kinh tế cho phù hợp với nền kinh tế
thị trờng, đặc biệt là hạ tầng cơ sở, vốn và công nghệ thích hợp; việc tăng dân số cha
đợc kìm chế và kiểm soát chặt chẽ, nên tỷ lệ gia tăng dân số và lao động vẫn còn ở
mức cao; quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển còn hạn hẹp. Đó là nguyên nhân bao
trùm và cơ bản nhất hạn chế đến khả năng phát triển việc làm và cha khuyến khích đ-
ợc ngời có vốn (cả trong và ngoài nớc) bỏ ra đầu t phát triển sản xuất, tạo mở việc
làm.

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trong cơ chế cũ, chúng ta đã xây dựng một hệ thống chính sách khuyến
khích ngời lao động tìm việc làm trong khu vực nhà nớc là chủ yếu và bao cấp rất
nặng nề. Nhà nớc bố trí công ăn việc làm đến tận ngời lao động, điều đó đã kìm hãm
tiềm năng lao động, triệt tiêu động lực cuả họ trong phát triển việc làm và tự chịu
trách nhiệm về đời sống của chính bản thân mình. Nay chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng đã mở ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động toàn xã hội, song nhà n-
ớc cha có chính sách đồng bộ tạo ra những tiền đề, điều kiện và môi trờng đảm bảo
giải phóng triệt để tiềm năng lao động (trớc hết là những chính sách vĩ mô nh thuế,
đất đai, tín dụng, thị trờng..), cha có chính sách cụ thể khuyến khích các lĩnh vực, các
ngành nghề và hình thức thu hút đợc nhiều lao động theo yêu cầu của thị trờng lao
động; cha có hệ thống đào tạo, đào tạo lai và phổ cập nghề phù hợp với cơ chế thị tr-

ờng.
- Về tổ chức, cha có một hệ thống sự nghiệp hoàn chỉnh giải quyết việc làm
(đặc là các văn phòng dịch vụ việc làm, trung tâm xúc tiến việc làm, trung tâm áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ sử dụng nhiều lao động..).
Chơng trình quốc gia về việc làm cũng cha đợc tập trung chỉ đạo, còn rất phân tán.
Quỹ quốc gia về việc làm còn nhỏ bé và cha đợc đầu t đúng mức.
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quát, chúng ta còn thiếu những chính sách đủ
mạnh để khuyến khích đầu t, huy động mọi nguồn lực để tăng trởng kinh tế và tạo mở
việc làm. Vì vậy, vẫn cha khai thác hết tiềm năng của xã hội trong việc giải quyết
việc làm, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn cao, việc
chuyển dịch cơ cấu và chất lợng lao động còn chậm.
II-Thất nghiệp.
Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của toàn cầu nói chung và của Việt nam nói
riêng. Các số liệu về công ăn việc làm và thất nghiệp là những số liệu kinh tế toàn
diện đánh giá một quốc gia có phát triển hay không. Vì khi thất nghiệp cao sẽ dẫn
đến tình trạng tài nguyên bị lãng phí và thu nhập của nhân dân bị giảm, khó khăn
kinh tế ảnh hởng đến tình cảm và cuộc sống gia đình ngời lao động. Và một thiệt hại
nữa do thất nghiệp đa lại chính là sự thiệt hại về sản lợng, là những khoản lãng phí to
lớn của xã hội hiện đại.

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Khái niệm:
Một ngời thất nghiệp nếu ngời đó không có việc làm và đang cố gắng tìm việc
(hoặc đợi gọi lại hoặc đi làm trong tháng tới). Những ngời thất nghiệp và những ngời
có việc làm đều nằm trong lực lợng lao động. Còn những ngời không có việc làm nh-
ng không đi tìm việc là những ngời ở ngoài lực lợng lao động.
2. Phân loại thất nghiệp:
Trong xã hội ngày nay, nền kinh tế hiện đại, năng động khác nhau (mức lơng
thống nhất trong cả nớc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi ngời lao động,

cho nên ngời lao động có sự so sánh, chỗ nào lơng cao thì làm chỗ nào lơng thấp thì
nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tợng thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
- Thất nghiệp tự nguyện: là những ngời tự động nghỉ việc, không đi làm nữa trong
lúc xã hội đang cần.
- Thất nghiệp không tự nguyện: là loại thất nghiệp mà ngời lao động buộc phải
thôi việc mặc dù họ không muốn. Loại thất nghiệp không tự nguyện này thờng xuất
hiện khi nền kinh tế suy thoái.
Phân loại theo cơ cấu thị trờng hiện nay:
- Thất nghiệp tạm thời: phát sinh là do sự di chuyển không ngừng của con ngời
giữa các vùng, các công việc hoặc là các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm
chí trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm, vẫn luôn luôn có sự chuyển động đó.
(vấn đề này đang là nhức nhối của nớc ta..)
- Thất nghiệp có tính cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu đối
với công nhân. Sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao
động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một lao động khác giảm đi, trong đó
mức cung không đợc điều chỉnh nhanh chóng.
- Thất nghiệp chu kỳ phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp. Khi tổng
mức chi và sản lợng giảm, chúng ta thấy thất nghiệp tăng lên hầu nh ở khắp nơi.
Phân biệt giữa thất nghiệp chu kỳ và thất nghiệp khác là chủ yếu để phán đoán về tình
hình chung của thị trờng lao động. Mức độ cao của thất nghiệp tạm thời và thất
nghiệp có tính cơ cấu có thể diễn ra dù cho thị trờng lao động nói chung đang cân
bằng.
Tầm quan trọng phải giải quyết vấn đề thất nghiệp: Để thấy đợc ý nghĩa về
mặt kinh tế của thất nghiệp, chúng ta phải gắn thất nghiệp với sản lợng và cần biết đ-
ợc định luật Ôkun, định luật này cho thấy mối quan hệ chặt chẽ sự thay đổi sản lợng
và nạn thất nghiệp. Cụ thể, theo Định luật Ôkun thì khi tổng sản phẩm quốc dân
thực tế giảm 2% so với tổng sản phẩm quốc dân tiềm năng thì mức thất nghiệp tăng
1%. Nh vậy, khi tỉ lệ thất nghiệp tăng thì cũng đồng nghĩa với việc nền kinh tế suy
thoái.


6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện trạng thất nghiệp ở thành thị: Dân số và lao động thành thị nớc ta
không lớn. Song tình trạng việc làm ở khu vực thành thị luôn luôn diễn ra căng thẳng
và cấp bách, do tính chất và quy mô số ngời cha có việc làm rất lớn và nghiêm trọng.
Hiện trạng thất nghiệp trong giới có học ngày càng phát triển ở khu vực thành thị, đó
là hiện tợng số học sinh tốt nghiệp đại học không muốn xa lánh thành phố hoặc
không chấp nhận việc làm có thu nhập thấp. Số ngời cha có việc làm phần lớn (80%)
tập trung vào lứa tuổi thanh niên. Đó là lực lợng lao động trẻ, mới bớc vào tuổi lao
động, đại bộ phận cha lập thân mà sống dựa vào gia đình là chủ yếu. Trong đó, cơ
bản là cha có nghề mặc dù trình độ văn hoá thờng là cấp II hoặc cấp III cao hơn ở các
vùng nông thôn, họ rất thụ động tìm việc làm và tâm lý kén chọn nghề khá phổ biến,
nếu nh nghề đó có lơng thấp, tính chất lao động nặng nhọc, phổ thông không đợc
thanh cao .. ..thì thanh niên thành thị thà chịu thất nghiệp không muốn làm, nhờng
việc đó cho lao động nông thôn tràn ra làm. Tài thất nghiệp ở thành thị cũng là hiện t-
ợng đáng lu ý. Bởi vì, trong cơ chế thị trờng để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
(kể cả doanh nghiệp nhà nớc), buộc phải thay đổi công nghệ từ đó dẫn đến tình trạng
phải sa thải công nhân d thừa gây ra tình trạng thất nghiệp. Số ngời này muốn có việc
làm nhất thiết phải đào tạo lại hoặc nâng cao trình độ tay nghề. Một số ngời sắp đến
tuổi nghỉ hu họ sẽ không muốn phải đi đào tạo tiếp nữa nên xảy ra tình trạng thất
nghiệp. Trong khi khu vực thành thị đang rất d thừa lao động phổ thông thì lại thiếu
nghiêm trọng lao động kỹ thuật cao cấp, lao động chất xám để cung cấp cho các
doanh nghiệp, khu chế xuất...nhu cầu đào tạo và đào tạo lại đang rất bức bách và
ngày càng lớn. Còn một vấn đề nhức nhối nữa là cần phải giải quyết việc làm cho số
ngời mắc phải các tệ nạn xã hội (cờ bạc, số đề, nghiện hút, mại dâm..). Đây là hiện t-
ợng xã hội rất phức tạp cần phải có chính sách và biện pháp giải quyết có hiệu quả để
đảm bảo văn minh, mĩ quan đô thị và an toàn xã hội, nhất là với tệ nạn nghiện hút
ngày càng gia tăng trên khắp các tỉnh thành.. Trong tình hình hiện nay, còn vấn đề
tạo việc làm cho những ngời xuất nhập cảnh hồi hơng có cơ hội tìm kiếm việc làm,
song rất khó đối với thành thị. Trong tơng lai chúng ta còn phải tiếp nhận rất nhiều

ngời tự nguyện hồi hơng, xuất nhập cảnh trái phép, cho nên đây là một gánh nặng của
cả nớc nói chung và thành thị nói riêng.
Hiện trạng thất nghiệp ở Nông thôn: lao động nông thôn đang có xu hớng
tăng lên, bị chèn chặt trong diện tích đất canh tác đang có xu hớng giảm dần. Cùng
với quá trình tăng lao động nông thôn quá trình đô thị hoá ngày càng diễn ra mạnh
mẽ, làm cho đất nông nghiệp bị giảm dần. Cơ cấu nông thôn rất lạc hậu và quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra rất chậm chạp. Về cơ bản nông nghiệp nớc ta
vẫn là sản xuất tự cung tự cấp, hệ số sử dụng đất bình quân còn rất thấp. Cũng có
những vùng chuyển dịch cơ cấu lao động nhng cũng chiếm một phần nhỏ và hình
thức chuyển dịch chủ yếu là chuyển lao động từ trồng trọt sang chăn nuôi, làm vờn và

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dịch vụ, cha chuyển mạnh sang làm phi nông nghiệp và cha tách hộ chuyển ra khỏi
hộ nông nghiệp. Thậm chí có nhiều hộ phát triển ngành nghề khá nhng vẫn để đất
canh tác nông nghiệp, xu hớng chuyển nhợng quyền sử dụng đất nông nghiệp còn
hạn chế rất nhiều. Do quá trình phân bố lao động không đều, việc di dân đến vùng
kinh tế mới còn gặp nhiều khó khăn... Việc sử dụng đất trong các doanh nghiệp nông,
lâm nghiệp nhà nớc cũng còn nhiều lãng phí.
3. Nguyên nhân thất nghiệp.
Khi nghiên cứu qua hệ cung cầu trong thị trờng lao động chúng ta nhận thấy
rằng cung lao động liên tục tăng do dân số ở các nớc tăng không ngừng trong đó có
Việt Nam. Trong lúc đó, nền kinh tế thờng phát triển không liên tục, có tính chu kỳ,
do đó lúc thì thu hút, lúc thí giãn thải ngời lao động. Sự thu hút và giãn thải đó dẫn
đến nhu cầu lao động lúc tăng lúc giảm. Chừng nào cầu lao động còn nằm dới mức
cung thì chừng đó còn d thừa lao động. Do đó, khi cầu lao động tăng lên đến mức gặp
cung thì tình trạng thừa lao động sẽ giảm bớt. Tuy nhiên, trong thực tế không phải lúc
nào lao động cũng đợc sử dụng hết (hay còn gọi là toàn dụng lao động). Điểm cung
gặp cầu là điểm lý tởng mong muốn. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay còn tồn tại
lý thuyết thất nghiệp, theo đó để kích thích nền kinh tế phát triển cần duy trì một tỉ lệ

thất nghiệp hợp lý và các nhà kinh tế cho rằng tỷ lệ đó là từ 3% đến 5%. Với sự tiến
bộ nhanh chóng của khoa học kĩ thuật nh hiện nay, sự tụt hậu về trình độ đào tạo và
am hiểu ngành nghề của ngời lao động so với yêu cầu phát triển của nó và yêu cầu
của thị trờng cũng dẫn đến một số ngời không thể tìm kiếm đợc việc làm thích hợp.
Bên cạnh đó, khi kinh tế phát triển, đời sống của một số ngời trong tuổi lao động đợc
đảm bảo mà không cần phải đi làm, dẫn đến họ không có nhu cầu làm việc...
Nh vậy, nguyên nhân thất nghiệp có thể và khác nhau. Việc nghiên cứu nguyên
nhân hay các yếu tố ảnh hởng đến thất nghiệp là cần thiết để đề ra các giải pháp
nhằm giảm bớt thất nghiệp. Việc giảm bớt thất nghiệp có liên quan chặt chẽ với phát
triển kinh tế-xã hội. Đối lập với thất nghiệp là có việc làm (hay còn gọi là mức hữu
nghiệp). Mức hữu nghiệp càng cao thì mức thất nghiệp càng giảm.
Chơng II:

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân tích thực trạng việc làm
I. Thực trạng việc làm ở việt nam
1. Thực trạng nguồn lao động:
- Việt nam là nớc có số dân đông thứ 12 trên thế giới, có tỷ lệ tăng dân số rất cao.
Có tốc độ tăng tự nhiên hằng năm vẫn cao, trên 2,2%. Năm 1990 có: 66233300 ngời.
Năm 1994 có:73000000 ngời.
- Dân số Việt nam vào loại dân số trẻ, số ngời bớc vào độ tuổi lao động trong một
năm là rất lớn.Tỷ lệ dân số dới 15 tuổi chiếm khoảng 45%. Điều đó chứng tỏ dân số
Việt nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh, nên về mặt kinh tế sẽ bất lợi vì bình
quân đầu ngời ăn theo cao hơn.
- Trình độ văn hoá tăng so với những năm trớc kia rất nhiều, nhng nớc ta thiếu
một đội ngũ tổ chức sản xuất kinh doanh giỏi, thiếu đội ngũ thợ lành nghề bậc cao
trong một số ngành và lĩnh vực kinh tế.
- Tình trạng phân bố nguồn nhân lực không đồng đều xảy ra tình trạng thừa, thiếu
việc làm một cách cục bộ

2. Hiện trạng việc làm ở nớc ta:
- Đánh giá khái quát tình hình phát triển việc làm: theo tài liệu điều tra kinh tế hộ
gia đình cho thấy tỷ lệ ngời ngoài độ tuổi lao động nhng vẫn tiếp tục làm công việc
thờng chiếm từ 10-12% tổng số lực lợng lao động xã hội. Tốc độ tăng việc làm bình
quân năm trong thời kỳ 1981-1985 do kinh tế phát triển tăng 3,68%. Thời kỳ 1986-
1989 do thay đổi cơ chế quản lý, sắp xếp lại lao động, tốc độ tăng chỉ còn 2,7%, tốc
độ tăng việc làm năm 1998 là 1,67%, năm 1992-1993 tăng lên 3,34%. Việc làm trong
khu vực nhà nớc vẫn còn đang trong quá trình ổn định. Tốc độ thu hút lao động vào
trong khu vực kinh tế quốc doanh những năm gần đây không tăng mà còn có chiều h-
ớng giảm. Trong 3 năm 1986-1989 do sắp xếp lại sản xuất và lao động khu vực quốc
doanh, đã đa ra ngoài khoảng 70-80 vạn lao động tham gia vào khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh, trong đó chủ yếu là lao động phổ thông và sức khoẻ yếu. Kinh tế t nhân
phát triển mạnh từ những năm 1986 trở lại đây, dới hình thức kinh tế hộ gia đình, đã
tạo việc làm khá hơn. Trong công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, do khó khăn về
vốn, công nghệ và sự cạnh tranh quyết liệt về thị trờng thời kỳ mở cửa... nên nhiều cơ
sở sản xuất phải giải thể... vì thế quy mô của ngành công nghiệp chững lại và phát
triển chậm. Việc làm trong ngành nông nghiệp tăng từ 3,54% thời kỳ 1976-1980, lên
4,32% thời kỳ 1981-1985, nhng về số tuyệt đối tăng không nhiều. Riêng diện tích
canh tác 1980-1988 tăng 20 vạn ha/năm, tốc độ tăng bình quân cha đầy 0-4%/năm.
Lao động thơng nghiệp đã bắt đầu khôi phục lại từ năm 1986 và đang phát triển rất
mạnh cho đến nay. Việc làm trong khu vực phi sản xuất vật chất, do đổi mới chính

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sách kinh tế-xã hội, mạng lới các cơ sở dịch vụ tiền tệ, văn hoá, dịch vụ phụ vụ sản
xuất đợc mở rộng, có nhiều hình thức mới ra đời..
- Hiện trạng việc làm và thất nghiệp ở khu vực thành thị: tình hình việc làm ở khu
vực thành thị luôn luôn diễn ra căng thẳng và cấp bách, do tính chất và quy mô số ng-
ời cha có việc làm rất lớn và nghiêm trọng. Trong số những ngời nằm trong tầng lớp
tệ nạn xã hội cần đào tạo trong thời gian gần đây rất đợc quan tâm giải quyết việc làm

cho họ. Những ngời xuất nhập cảnh cũng đợc giải quyết rất nhiều..
- Tình trạng việc làm ở khu vực nông thôn: thành tựu nổi bật trong những năm vừa
qua là đã từng bớc giải phóng tiềm năng lao động, tuy nhiên tình trạng thất nghiệp
vẫn là vấn đề nhức nhối trong khu vực nông thôn.
- Tình hình lao động nữ: Trong tổng số lao động làm việc thuộc các ngành kết cấu
của nền kinh tế quốc dân, phụ nữ chiếm gần 52%, còn trong lĩnh vực phi kết cấu phụ
nữ chiếm khoảng 70%. Trong nông thôn, nơi tập trung 80% dân số và 70% lao động,
nếu kể cả kinh tế phụ của gia đình, phụ nữ làm ra 60% sản phẩm và chiếm 70% trong
tổng số lao động nông thôn. Những ngành phụ nữ chiếm tỷ lệ cao là giáo dục,y tế, th-
ơng nghiệp và dịch vụ. Trong nông nghiệp, lao động nữ chiếm khoảng 43%, gần 1/3
lao động nữ tham gia các cơ quan quản lý nhà nớc, còn trong nghiên cứu khoa học
phụ nữ chiếm khoảng 37,5%. Phụ nữ không chỉ là lực lợng tạo ra cái nền ổn định xã
hội, mà còn là yếu tố của sự phát triển và tiến bộ xã hội. Trong cơ chế thị trờng, về
mặt lao động, tất yếu hình thành và phát triển thị trờng lao động. Trong thị trờng lao
động, ngời lao động có việc làm hoặc thất nghiệp là do quan hệ cung cầu lao động,
thì ngời lao động bao giờ cũng yếu thế hơn ngời sử dụng lao động. Cho nên ngời phụ
nữ phụ thuộc nhiều vào ngời sử dụng lao động. Trong cơ chế thị trờng ngời sử dụng
lao động là ngời quyết định việc tuyển dụng lao động và theo cơ chế hợp đồng, thì
ngời sử dụng lao động không muốn nhận phụ nữ vào làm việc vì chi phí xã hội cho
phụ nữ cao hơn so với đàn ông (bảo hiểm xã hội, phúc lợi xã hội.). Lao động nữ tính
năng động không cao, việc đào tạo lại, di chuyển nghề khó khăn hơn nam giới. Có
thể nói trong cơ chế thị trờng khả năng tìm việc của ngời phụ nữ khó khăn hơn, khả
năng mất việc lại lớn hơn, do đó phụ nữ thờng phải chấp nhận công việc giản đơn với
mức lơng thấp. Trong quá trình sắp xếp lại lao động trong khu vực nhà nớc, một lực l-
ợng lớn lao động trở nên d thừa trong đó có hơn 1/2 là phụ nữ phải chuyển ra ngoài.
Trong đó chủ yếu là lao động nữ phổ thông và do sức khoẻ do điều kiện làm việc
không đảm bảo. Đó là những tình hình việc làm cơ bản của phụ nữ trong tình hình
hiện nay.
II-Nguyên nhân chủ yếu
- Nguyên nhân khách quan: trong khu vực thành thị thì do lối sống cao hơn ở

nông thôn nên họ không chấp nhận làm những công việc giản đơn, còn những công

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc mà họ đợc đào tạo thì cũng khó có việc làm nếu ngành nghề đó không phù hợp
nhiều với điều kiện thực tế. Trớc sự cạnh tranh gay gắt nh tình hình ở các đô thị thì
hiện trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan do thay đổi công nghệ, do tính chất cạnh tranh
phải thay đổi theo cả lao động để có thể phù hợp với công nghệ hiện đại. Còn trong
khu vực nông thôn thì do lao động nông thôn có phần đang tăng lên còn diện tích đất
canh tác thì bị thu hẹp dần, cơ cấu lao động rất lạc hậu, trình độ dân trí thấp.. nớc ta
thì đi lên sau thời kỳ chiến tranh giành độc lập rất lâu, nó có ảnh hởng sâu sắc đến
nền kinh tế-xã hội.
- Nguyên nhân chủ quan: trong khu vực thành thị thì do sự di dân tạo áp lực
mạnh mẽ lên quá trình phát triển đô thị và tạo việc làm. Do trong quá trình đào tạo,
không có những chính sách để ngời lao động sau khi học xong nghề nghiệp trở về
quê nhà làm việc, họ chỉ muốn đợc ở lại đô thị kiếm sống, do đó gây tình trạng thừa
thiếu lao động tràn lan, ở những nơi rất thừa lao động nhgn cũng có những nơi đang
thiểu lao động cục bộ, nhất là những công nhân kỹ thuật cao. Trong tình hình hiện
nay, do không tính toán trong việc đào tạo cho nên xảy ra nhiều thực trạng đáng lu ý
là thầy nhiều hơn thợ, khong ai chịu chấp nhận làm thợ trong khi xã hội đang rất cần
III-Thực trang việc làm ở Hà nội:
(qua số liệu thống kê năm 1999-nhà xuất bản thống kê)
Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai thành phố trực thuộc trung ơng, có
tổng số dân rất cao, tình hình việc làm và thất nghiệp ở đó rất đa dạng, cho nên có thể
dùng hai thành phố đó để đánh giá tình hình việc làm, thất nghiệp cho nớc ta. Riêng ở
Hà nội, có rất nhiều trờng đại học, cao đẳng, trung cấp, và cũng là trung tâm việc làm
của cả miền Bắc cho nên ta có thể xem xét thực trạng việc làm ở Hà nội và đa ra nhận
xét để thấy đợc những u, nhợc điểm của tình hình hiện nay. Tình hình dân số ở Hà
nội biến động rất phức tạp, lợng di dân tự do thay đổi liên tục khiến cho dân số Hà
nội tăng rất cao vào những năm gần đây. Trớc hết, ta hãy xét tổng dân số của Hà nội

- Nhân khẩu thực tế thờng trú trong hộ gia đình dựa theo nhóm tuổi của
tổng số nói chung ở Hà nội năm 1999:
đơn vị: ngời
Tổng số <6 6-10 11-14 15-24 25-34 35-44
2672122 220624 235959 144445 516131 376886 466983
45-54 55-59 >=60
301053 166849 303192

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua biểu bảng ta thấy lợng dân số ở độ tuổi 15-54 là rất cao chiếm 62% số dân
của cả thành phố, do đó có thể nói số ngời trong độ tuổi lao động là rất cao, đây là
tiềm năng phát triển kinh tế của Hà nội.
- Dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thờng xuyên trong 12 tháng
của năm 1999 ở Hà nội:
đơn vị: ngời
Tổng số 15-24 25-34 35-44 45-54 55-59 >=60
1336396 200093 358060 439648 237433 51913 49249
Cũng giống nh phân tích tổng dân số của Hà nội cho ta thấy: lợng dân số hoạt
động kinh tế cao nhất vào độ tuổi từ 15-54, có những độ tuổi tham gia hoạt động kinh
tế tới 0.95%, đó là một tỷ lệ khá cao và có thể thấy đợc rằng thị trờng lao động ở Hà
nội khá rộng lớn.
- Dân số trên 15 tuổi hoạt động kinh tế chia theo:
+ Trình độ văn hoá của tổng số nói chung
+ Trình độ văn hoá của nữ khu vực nông thôn
đơn vị: ngời
Tổng số Cha biết
chữ
Cha TN
cấp I

Đã TN
cấp I
Đã TN
cấp II
Đã TN
cấp III
Lớp học cao
nhất đã qua bình
quân cho 1ngời
(lớp/12)
1336396 9148 57813 162793 531422 575220 9.5
290835 5031 31849 56993 139131 57831 7.4
Để thấy đợc chất lợng việc làm thì ta phải xét đến trình độ văn hoá chung của
tổng số dân Hà nội. Qua biểu bảng ta thấy tỷ lệ nữ khu vực nông thôn cha biết chữ
còn rất cao (2%) so với tỷ lệ cha biết chữ của tổng số nói chung (1%). Nh vậy, có thể
nói rằng trình độ văn hoá của nữ khu vực nông thôn là rất thấp, khiến việc giải quyết
việc làm cho nữ ở nông thôn là rất khó.
- Dân số trên 15 tuổi hoạt động kinh tế chia theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật của:
+ Tổng số nói chung
+ Nữ nói chung
+ Của tổng số khu vực thành thị
+ Của nữ thành thị
+ Của tổng số khu vực nông thôn
+ Của nữ nông thôn
đơn vị: ngời

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng số Không

chuyên
môn kĩ
thuật
Sơ cấp CNKT
có bằng
CNKT
không
có bằng
Trung
học
chuyên
nghiệp
Cao
đẳng và
đại học
Trên đại
học
1336396 785700 41628 104446 84541 112109 204464 3508
632710 407987 23396 23456 24114 65808 86836 1113
734976 320110 33513 68566 47380 76656 185670 3081
341875 160833 20044 16332 14476 48627 80550 1113
601402 465590 8115 35880 37161 35453 18794 427
290835 247257 3352 7124 9638 17181 6286 0
Nhìn chung, tình hình việc làm ở Hà nội không đợc phân chia ổn định, lợng
công nhân có kỹ thuật đợc đào tạo qua trung học chuyên nghiệp còn thấp hơn rất
nhiều so với cao đẳng và đại học, nh vậy cho ta thấy phần nào sự sai lệch trong khâu
đào tạo của nớc ta. Thực chất lợng công nhân chuyên nghiệp cần rất nhiều nhng lại
không có vì tỷ lệ trờng trung học chuyên nghiệp còn ít, lợng đào tạo không đúng và
không đủ gây nên tình trạng trên. Và đặc biệt tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế không có
chuyên môn kỹ thuật còn quá cao, đặc biệt là ở khu vực nữ nông thôn, do đó sẽ ảnh

hởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế đất nớc.
- Số ngời từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thờng xuyên chia theo tình
trạng việc làm trong 12 tháng năm 1999:
+ Của tổng số nói chung
+ Của khu vực thành thị
+ Của khu vực nông thôn

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đơn vị: ngời
Có việc làm thờng xuyên Không có việc làm thờng xuyên
Từ 15 tuổi trở lên Trong tuổi lđ Từ 15 tuổi trở lên Trong tuổi lđ
Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ
1247643 599829 1181339 559274 88755 51385 87085 31670
675269 317375 648689 303641 59707 37401 59321 24127
572374 282454 532650 255633 29046 13984 27764 7543
Nhìn vào biểu bảng này ta thấy đợc tỷ lệ có việc làm thờng xuyên ở khu vực
thành thị cao hơn ở khu vực nông thôn, nhng tỷ lệ không có việc làm thờng xuyên ở
cả khu vực thành thị và nông thôn đều rất cao, đặc biệt ở nông thôn. Đó cũng là sự
ảnh hởng của nhiều yếu tố nh văn hoá, chuyên môn hay do mùa vụ.. Tỷ lệ không có
việc làm thờng xuyên so với có việc làm thờng xuyên còn khá cao (7%), đây cũng là
một yếu tố đặc biệt cuẩ Việt nam cần quan tâm và có cách giải quyết việc làm thờng
xuyên cho những ngời đó.
- Số ngời từ 15 tuổi trở lên có việc làm thờng xuyên trong 12 tháng năm
1999 chia theo nhóm ngành loại công việc chính:
+ Của tổng số nói chung
+ Của khu vực thành thị
+ Của khu vực nông thôn
đơn vị: ngời
Chia theo nhóm ngành kinh tế

Nông lâm nghiệp Công nghiệp và xây
dựng
Dịch vụ
1247643 340263 332253 575127
675269 21186 200693 453390
572374 319077 131560 121737
Với biểu đồ này ta có thể thấy tỷ lệ dân số làm trong ngành dịch vụ ở thành thị
thành phố là khá cao so với 2 nhóm ngành còn lai, tuy rằng tỷ lệ dân số làm trong
nông lâm nghiệp vẫn còn cao so với trong công nghiệp. Còn đối với khu vực nông
thôn thì tỷ lệ dân số làm trong công nghiệp và dịch vụ còn quá thấp, hầu nh ở nông
thôn vẫn chú trọng nhiều đến nông lâm, cho nên không có điều kiện cho ngành dịch
vụ phát triển khiến ngành dịch vụ ở khu vực nông thôn chỉ chiếm 21% so với tổng số.
Nh vậy có thể thấy phần nào cơ cấu ngành của nớc ta sau nhiều năm đổi mới, cũng có
sự đổi khác nhng trong đó vẫn cha xoá đợc nện kinh tế nông nghiệp lạc hậu.

14

×