Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

thực trạng và kiến thức, thực hành của học sinh về bệnh giun đường ruột tại hai trường tiểu học nội và ngoại thành hải phòng, năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.43 KB, 52 trang )

1
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG CHÂM
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA HỌC
SINH VỀ BỆNH GIUN ĐƯỜNG RUỘT TẠI HAI TRƯỜNG
TIỂU HỌC NỘI VÀ NGOẠI THÀNH HẢI PHÒNG, NĂM
2013
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁC SĨ ĐA KHOA HỆ CHÍNH QUY
Khóa 2008-2014
HẢI PHÒNG 6/2014
2
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG CHÂM
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA HỌC
SINH VỀ BỆNH GIUN ĐƯỜNG RUỘT TẠI HAI TRƯỜNG
TIỂU HỌC NỘI VÀ NGOẠI THÀNH HẢI PHÒNG, NĂM
2013
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁC SĨ ĐA KHOA HỆ CHÍNH QUY
Khóa 2008-2014
Người hướng dẫn: TS. ĐINH THỊ THANH MAI
HẢI PHÒNG 6/2014
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, tập thể Bộ môn Ký
sinh trùng đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.


TS. Đinh Thị Thanh Mai, trưởng Bộ môn Ký sinh trùng trường Đại học
Y Dược Hải Phòng, là người Thầy đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá
trình nghiên cứu, thu thập số liệu, viết và hoàn thành luận văn.
TS Vũ Đức Long- trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng, Ban Giám hiệu
trường tiểu học Nguyễn Văn Tố và Ban Giám hiệu trường tiểu học An Hưng,
cùng các thầy cô, bạn bè và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Hải phòng, tháng 12 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Châm
4
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BP : Biện pháp
CS : Cộng sự
epg : Số trứng trong 1 gam phân
GĐR : Giun đường ruột
NC : Nghiên cứu
NXB : Nhà xuất bản
SR-KST-CT : Sốt rét – Ký sinh trùng- Côn trùng
TB : Trung bình
TH : Tác hại
TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới
XN : Xét nghiệm
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới
5
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………. … 2
1.1 Tình hình nhiễm giun đường ruột…………………………………… 2
1.1.1 Tình hình nhiễm giun đường ruột trên thế giới……………… 2

1.1.2 Tình hình nhiễm giun đường ruột ở Việt Nam……………… 3
1.1.3 Tình hình nhiễm giun đường ruột tại Hải Phòng……………. 3
1.2 Đặc điểm sinh học và chu kỳ của giun đường ruột………………… 4
1.2.1 Hình thể giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ………………… 4
1.2.2 Chu kỳ giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ……………………. 6
1.3 Tác hại của giun đường ruột………………………………………… 7
1.3.1 Tác hại của giun đũa…………………………………………. 7
1.3.2 Tác hại của giun tóc………………………………………… 8
1.3.3 Tác hại của giun móc/mỏ…………………………………… 8
1.4 Yếu tố ảnh hưởng nhiễm ký sinh trùng đường ruột……………… … 8
1.4.1 Yếu tố con người………………………………………… … 8
1.4.2 Yếu tố môi trường………………………………………… 9
1.5 Phòng chống bệnh giun đường ruột…………………………………… 9
1.5.1 Nguyên tắc phòng chống………………………………………. 9
1.5.2 Chiến lược và giải pháp…………………………………………9
1.6 Nghiên cứu kiến thức, thực hành của học sinh về bệnh giun đường
ruột………………………………………………………………………….10
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……11
2.1 Địa điểm nghiên cứu……………………………………………………11
2.2 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………… 11
2.3 Thời gian nghiên cứu………………………………………………… 11
2.4 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….11
6
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu……………………………………………11
2.4.2 Cỡ mẫu……………………………………………………… 11
2.4.3 Kỹ thuật thu thập thông tin…………………………………….12
2.4.4 Phương pháp thu thập số liệu………………………………….12
2.4.5 Các chỉ số nghiên cứu………………………………………….12
2.4.6 Phương pháp xử lý số liệu…………………………………… 13
2.4.7 Sai số có thể gặp và cách hạn chế sai số………………………13

2.5 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu………………………………………13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………… 14
3.1 Thực trạng nhiễm giun đường ruột của học sinh tại các địa điểm nghiên
cứu………………………………………………………………………….14
3.2 Kiến thức, thực hành của học sinh về bệnh giun đường ruột………… 16
3.2.1 Kiến thức………………………………………………………16
3.2.2 Thực hành…………………………………………………… 19
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN……………………………………………… 20
4.1 Thực trạng nhiễm giun đường ruột ở học sinh tại các địa điểm nghiên
cứu………………………………………………………………………….20
4.1.1 Tỷ lệ nhiễm giun đường ruột………………………………… 20
4.1.2 Cường độ nhiễm giun đường ruột…………………………… 24
4.2 Kiến thức, thực hành của học sinh tại về bệnh giun đường ruột……….26
KẾT LUẬN……………………………………………………………… 28
KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun chung tại hai trường nghiên cứu 14
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun theo giới tại hai trường nghiên cứu… 15
Bảng 3.3. Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun tại các địa điểm nghiên cứu 15
Bảng 3.4. Cường độ nhiễm giun đường ruột tại các địa điểm nghiên cứu…16
Bảng 3.5: Kiến thức của học sinh về tên về các loại giun đường ruột…… 16
Bảng 3.6: Kiến thức của học sinh về đường lây của bệnh giun đường ruột 17
Bảng 3.7: Kiến thức của học sinh về tác hại của bệnh giun đường ruột… 18
Bảng 3.8: Kiến thức của học sinh về biện pháp phòng chống nhiễm giun…18
Bảng 3.9: Thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh……………………… 19
Bảng 3.10: Uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước khi điều tra của
học sinh tại các địa điểm nghiên cứu……………………………………….19

Bảng 3.11. Phân loại cường độ nhiễm các loại giun theo TCYTTG……….25
8
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Giun đũa trưởng thành 5
Hình 1.2. Trứng giun đũa 5
Hình 1.3. Giun tóc 5
Hình 1.4. Trứng giun tóc 5
Hình 1.5. Miệng giun móc 6
Hình 1.6. Trứng giun mỏ 6
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm giun sán nói chung và nhiễm giun đường ruột nói riêng đã và
đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe con người. Bệnh giun
đường ruột (GĐR) chủ yếu là giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ. Bệnh có ở
hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Ở Việt Nam bệnh phổ biến hơn vì không chỉ mang đầy đủ những nét đặc
trưng của khí hậu nhiệt đới mà còn có những thói quen trong ăn uống, sinh
hoạt và nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Bệnh GĐR gặp ở mọi lứa tuổi
nhưng theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trẻ em lứa tuổi đến trường là một
trong các đối tượng dễ bị mắc và bị nhiễm bệnh giun đường ruột nhất, mỗi
năm có khoảng 800 triệu học sinh bị nhiễm.[28]
Bệnh giun đường ruột là bệnh phổ biến mang tính xã hội, gây nhiều tác
hại (TH) cấp tính cũng như lâu dài làm ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân,
đặc biệt là tác động xấu đến sự phát triển thể chất, tinh thần và khả năng học
tập của trẻ em tuổi học đường.
Hiện nay những nghiên cứu về kiến thức, thực hành của trẻ em về bệnh
giun đường ruột còn ít đề cập đến. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và kiến thức, thực hành của học sinh về
bệnh giun đường ruột tại hai trường tiểu học nội và ngoại thành Hải
Phòng, năm 2013”, với 2 mục tiêu:

1. Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đường ruột của học sinh tại
hai trường nghiên cứu, năm 2013.
2. Mô tả kiến thức, thực hành của học sinh về bệnh giun đường ruột tại
các địa điểm nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu, chúng tôi đưa ra các kiến nghị nhằm giảm nhiễm
giun đường ruột và hạn chế các tác hại của bệnh tại cộng đồng nhằm góp
phần vào chương trình phòng chống giun sán quốc gia.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nhiễm giun đường ruột
1.1.1. Tình hình nhiễm giun đường ruột trên thế giới
1.1.1.1.Tình hình nhiễm giun đũa
Bệnh giun đũa (Ascaris lumbricoides) là bệnh giun phổ biến nhất và
phân bố rộng khắp. Trên thế giới ước tính có 25% dân số nhiễm giun đũa và
chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Trẻ em lứa tuổi học đường nhiễm rất cao, gần một
nửa số trứng giun đũa thải ra môi trường là từ trẻ 12-15 tuổi.[4]
Châu Á có tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhất, nhiều vùng tỷ lệ nhiễm trên
50% [19].
Theo thống kê của WHO, hàng năm có khoảng hơn 1 tỷ người nhiễm
giun đũa và số chết do giun đũa gây nên là 60.000 người.[24]
1.1.1.2.Tình hình nhiễm giun tóc
Do sinh thái giống giun đũa nên ở nơi nào có bệnh giun đũa thì ở nơi đó
có bệnh giun tóc (Trichuris trichiura). Giun tóc phổ biến ở vùng nhiệt đới
châu Phi và vùng Đông Nam Á. Số người nhiễm: châu Phi có 28 triệu, châu Á
có 227 triệu.[19]
Theo thống kê của WHO, trên toàn cầu có 1,4 tỷ người nhiễm giun tóc
và tử vong hàng năm là 10.000 người.[7] [24]
1.1.1.3. Tình hình nhiễm giun móc/mỏ
Bệnh giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/ Necator americanus) có
phân bố khu trú rất rõ rệt trên thế giới, có tỷ lệ bệnh cao ở các nước nhiệt đới

và cận nhiệt đới. Sự phân bố bệnh chênh lệch phụ thuộc vào yếu tố thổ
nhưỡng, nghề nghiệp.[20]
Năm 2000, theo A. Montresor, số người bị nhiễm giun móc/mỏ với các
dấu hiệu liên quan là 151 triệu người và tỷ lệ tử vong hàng năm là 65.000
người.[24]
1.1.2. Tình hình nhiễm giun đường ruột ở Việt Nam
Ở Việt Nam tình trạng nhiễm các loại GĐR là phổ biến và có tỷ lệ
nhiễm phối hợp cao. Qua số liệu điều tra chưa đầy đủ thu thập từ các tỉnh
thành trên toàn quốc, ước tính có khoảng 60 triệu người nhiễm giun đũa, 40
triệu người nhiễm giun tóc và 20 triệu người nhiễm giun móc/mỏ.[7]
1.1.2.1. Tình hình nhiễm giun đũa
Bệnh giun đũa đứng hàng đầu trong các bệnh giun đường ruột. Theo kết
quả điều tra của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng (SR - KST - CT)
Trung ương, bệnh phân bố rộng nhưng tỷ lệ không đồng đều giữa các khu
vực, nhiễm giun đũa 33,9 triệu người (44,4%).[7]
- Tỷ lệ chung khoảng 80%.
- Tình trạng tái nhiễm rất nghiêm trọng: sau 6 tháng tỷ lệ tái nhiễm là 68%.
1.1.2.2. Tình hình nhiễm giun tóc
Theo kết quả điều tra của Viện SR - KST - CT Trung ương nhiễm giun
tóc 17,6 triệu người (23,1%).[21]
- Tỷ lệ nhiễm chung khoảng 52%.
- Tỷ lệ tái nhiễm la 51% sau 6 tháng điều trị .
1.1.2.3. Tình hình nhiễm giun móc/mỏ
Viện SR - KST - CT Trung ương đã có kết quả điều tra nhiễm giun móc
21,8 triệu người (28,6%) [21]:
- Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm thấp hơn giun đũa và giun tóc. Sau 6
tháng điều trị, tỷ lệ tái nhiễm là 4,4%.
1.1.3. Tình hình nhiễm giun sán tại Hải phòng
Hải Phòng là thành phố xen kẽ nông nghiệp, du lịch và các ngành nghề
nuôi trồng hải sản có tỷ lệ nhiễm các bệnh giun sán khá cao.

Theo kết quả nghiên cứu của Đinh Thị Thanh Mai và CS năm 2001, tỷ lệ
nhiễm giun móc của người dân xã Thủy Đường, Thủy Nguyên: 51,20%. Tại
xã Mỹ Đồng (một xã làm nghề chủ yếu là đúc đồng), tỷ lệ nhiễm giun móc
thấp 10,81%.[13]
Theo nghiên cứu của bộ môn Ký sinh trùng - Trường Đại học Y Dược
Hải Phòng, tỷ lệ nhiễm giun đường ruột tại xã Hồng Thái, huyện An Dương
năm 2005 là 56,6%. Trong đó, nhiễm giun đũa: 41,1%, nhiễm giun tóc: 35%,
nhiễm giun móc/mỏ: 2,3%.[5]
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình nhiễm GĐR giai đoạn 2000
-2009 đã giảm, đặc biệt ở lứa tuổi tiểu học. Tỷ lệ nhiễm các loại giun và đa
nhiễm cũng thấp dần nhưng vẫn còn khá cao. Vì thế, chúng tôi muốn đánh giá
lại thực trạng về bệnh giun đường ruột cũng như kiến thức, thực hành của học
sinh để có biện pháp phòng chống bệnh tốt nhất.
1.2. Đặc điểm sinh học và chu kỳ của giun đường ruột
1.2.1. Hình thể giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ
1.2.1.1. Hình thể giun đũa
Giun đũa trưởng thành
Thân tròn có màu trắng hồng, hai đầu nhọn, ngoài cùng là vỏ bọc kytin.
Giun đực nhỏ hơn giun cái: con cái dài 20 - 25 cm, con đực dài 15 - 17 cm.
Trứng giun đũa
Trứng hình bầu dục hoặc hình tròn, có chiều dài 45 - 75 µm, chiều ngang
35 - 50 µm. Vỏ có 5 lớp, lớp ngoài cùng là tầng albumine xù xì có tác dụng
chống va chạm, nhuộm màu vàng của phân. Trong cùng là một khối nhân.

Giun đực
Giun cái
Hình 1.1. Giun đũa trưởng thành Hình 1.2. Trứng giun đũa
() ()
1.2.1.2. Hình thể giun tóc
Giun tóc trưởng thành: giun tròn hồng nhạt, cơ thể có 2 phần: đầu nhỏ,

đuôi phình to. Giun đực dài 35 - 45 mm, đầu/đuôi: 3/1. Giun cái dài 30 - 50
mm, đầu/đuôi : 2/1 .
Trứng giun tóc: có hình đặc biệt giống hình quả cau, vỏ dày, hai đầu có
hai nút nhầy trong suốt, màu vàng đậm, kích thước 50 x 22 µm.

Hình 1.3. Giun tóc Hình 1.4. Trứng giun tóc
() ()
1.2.1.3. Hình thể giun móc/mỏ
Giun móc trưởng thành: giun móc nhỏ, màu trắng sữa. Giun cái dài
10-13 mm. Giun đực: 8-11 mm. Đầu có bao miệng phình và cong, có 2 đôi
răng hình móc, bố trí cân đối .
Trứng giun móc/mỏ: hình trái xoan, kích thước 60 x 40 µm, vỏ mỏng
không màu, nhẵn, trong có nhân. Trứng mới sinh ra đã có 4 - 8 phôi bào.

Hình 1.5. Miệng giun móc Hình 1.6. Trứng giun mỏ
() ()
1.2.2. Chu kỳ của giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ
Chu kỳ của giun đường ruột đều thuộc chu kỳ đơn giản, trứng giun ra
ngoại cảnh muốn lây nhiễm cho người, trứng phải phát triển đến giai đoạn
trứng có ấu trùng.
Người Ngoại cảnh
1.2.2.1. Chu kỳ của giun đũa
Giun đũa sống ở ruột non của người. Sau khi giao hợp, giun cái đẻ
trứng, trứng theo phân ra ngoài ngoại cảnh. Ở ngoại cảnh, trứng phát triển
thành ấu trùng, trứng có ấu trùng lại nhiễm vào người qua đường tiêu hóa.
Khi xuống đến dạ dày - ruột ấu trùng vào tĩnh mạch mạc treo để đi về gan.
Sau đó theo đường máu về tim phải rồi theo động mạch phổi để tới phổi,
chúng phát triển nhanh tại phế nang. Ấu trùng theo đường khí phế quản lên
hầu rồi được nuốt xuống ruột non, cư trú ở đó và phát triển thành giun trưởng
thành.

Thời gian hoàn thành chu kỳ khoảng 60 - 75 ngày.
Giun đũa sống trong cơ thể người khoảng 12 - 18 tháng .
1.2.2.2. Chu kỳ của giun tóc
Giun tóc ký sinh ở đại tràng, chủ yếu ở vùng manh tràng nhưng cũng có
khi ở trực tràng. Tại đây giun tóc cắm phần đầu vào niêm mạc để hút máu.
Sau khi giao hợp giun cái đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoại cảnh. Ở ngoại
cảnh, trứng phát triển thành trứng có ấu trùng. Người ăn phải trứng có ấu
trùng vào ruột, ấu trùng sẽ thoát vỏ xuống đại tràng và ký sinh ở đó phát triển
thành giun trưởng thành.
Thời gian hoàn thành chu kỳ của giun tóc khoảng 30 ngày.
Đời sống của giun tóc trung bình từ 5 - 6 năm .
1.2.2.3. Chu kỳ của giun móc/mỏ
Giun móc/mỏ ký sinh ở tá tràng. Sau giao hợp, giun cái đẻ trứng. Trứng
theo phân ra ngoại cảnh gặp điều kiện thuận lợi phát triển ấu trùng giai đoạn
I, ấu trùng giai đoạn II và ấu trùng giai đoạn III (thực quản hình trụ) có khả
năng xâm nhập vào vật chủ qua đường da và niêm mạc (đây là đường lây
nhiễm chủ yếu). Sau khi xâm nhập, ấu trùng theo đường tĩnh mạch về tim
phải rồi lên phổi. Tiếp đó theo đường khí phế quản lên hầu, rồi lại được nuốt
xuống ruột trở thành giun móc/mỏ trưởng thành.
Thời gian hoàn thành chu kỳ là 40 - 45 ngày.
Giun móc có đời sống từ 5- 10 năm.
Đường lây nhiễm (thứ yếu) qua đường tiêu hoá .
1.3. Tác hại của giun đường ruột
Bệnh giun sán có tác hại tới mọi lứa tuổi đặc biệt ở trẻ em gây suy dinh
dưỡng, thiếu máu, chậm lớn, chậm phát triển trí tuệ. Gây thiếu máu nhược sắc
ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, làm tăng tỷ lệ tử vong cho bà mẹ và thai nhi
[7],[24],[19]
1.3.1. Tác hại của giun đũa
1.3.1.1. Tác hại do ấu trùng giun đũa gây ra
Ấu trùng giun đũa khi chu du qua các cơ quan nội tạng gây tổn thương

những cơ quan đó, đặc biệt là phổi với hội chứng Loeffler. Người bệnh có
biểu hiện: ho khan, đau ngực dữ dội, bạch cầu ái toan tăng cao 30 - 40%, X
quang phổi có nhiều nốt thâm nhiễm rải rác hai phế trường [21]. Bệnh hết sau
6 - 7 ngày khi ấu trùng rời phổi lên vùng vòm, hầu miệng.
1.3.1.2. Tác hại do giun đũa trưởng thành gây ra
Chiếm thức ăn, các vitamin A, D , gây rối loạn tiêu hóa, suy dinh
dưỡng và chậm phát triển thể chất và tinh thần.[16]
Các biến chứng ngoại khoa
Thường gặp là các biến chứng do giun di chuyển: viêm đường mật cấp,
viêm túi mật cấp, áp xe đường mật, áp xe gan, viêm tụy cấp
1.3.2. Tác hại của giun tóc
1.3.2.1. Biểu hiện tại chỗ
Niêm mạc ruột tại nơi giun hút máu bị viêm, hoại tử, rỉ máu. Mỗi ngày
một con giun tóc hút 0,05 ml máu.[21]
1.3.2.2. Biểu hiện toàn thân
Là tình trạng thiếu máu, hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm. Hitchison
thấy tỷ lệ thiếu máu là 38,3% [4]. Ngoài ra người nhiễm giun tóc còn có thể
bị nổi mẩn dị ứng, bạch cầu ái toan tăng nhẹ hoặc không tăng.
1.3.3. Tác hại của giun móc/mỏ
1.3.3.1. Tác hại do ấu trùng giun móc/mỏ gây ra
Tại chỗ xâm nhập ấu trùng gây viêm da: ngứa, mẩn đỏ. Bệnh diễn biến 3
- 5 ngày rồi hết, nhưng cũng có thể kéo dài hàng tuần.[18]
Giai đoạn ấu trùng qua phổi gây nên hội chứng Loeffler, thường nhẹ hơn
ấu trùng giun đũa.
1.3.3.2. Tác hại do giun móc/mỏ trưởng thành
Phương thức hút máu của giun móc/mỏ rất lãng phí, tại chỗ giun vừa hút
máu vừa tiết ra chất chống đông làm máu chảy khó cầm. Hậu quả là gây thiếu
máu mạn tính do mất máu và tình trạng này kéo dài có thể gây suy tim.[21]
1.4. Yếu tố ảnh hưởng nhiễm ký sinh trùng đường ruột
1.4.1. Yếu tố về con người

Con người là vật chủ của giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ. Cơ thể con
người cũng là môi trường lý tưởng cho mầm bệnh ký sinh trùng tồn tại và
phát triển. Những điều kiện ảnh hưởng gồm:
- Quản lý phân người chưa chặt chẽ trong sản xuất và sinh hoạt.
- Do thói quen trong ăn uống, sinh hoạt chưa hợp vệ sinh.
1.4.2. Yếu tố môi trường
Ở nước ta bệnh ký sinh trùng đường ruột nhiễm ở mức độ nhiễm cao,
diện nhiễm rộng. Đặc biệt là ở vùng có mật độ dân cư lớn như đồng bằng.
Một trong các nguyên nhân làm tỷ lệ bệnh ký sinh trùng tăng là do môi
trường đất, nước, không khí bị ô nhiễm trầm trọng bởi mầm bệnh GĐR.
1.5. Phòng chống bệnh giun đường ruột
1.5.1. Nguyên tắc phòng chống
Dựa trên ba nguyên tắc sau:
- Tiến hành trên quy mô rộng lớn
- Phải tiến hành thường xuyên và lâu dài
- Phải tiến hành có trọng tâm, trọng điểm
1.5.2. Chiến lược và giải pháp
1.5.2.1. Đối với nguồn bệnh
Điều trị cho người bệnh, điều trị hàng loạt cho những vùng có tỷ lệ
nhiễm cao nhằm:
- Làm giảm tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun.
- Ngăn cản mầm bệnh đào thải từ nguồn bệnh ra ngoại cảnh.
1.5.2.2. Chống sự phát tán của mầm bệnh ra môi trường
Tiêu diệt trứng và ấu trùng giai đoạn phát triển ở ngoại cảnh nhằm làm
giảm hoặc ngăn cản lan truyền nhiễm bệnh và phòng tái nhiễm.
Cách tiến hành:
- Xây dựng hố xí đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh
- Quản lý phân, rác, nước thải chặt chẽ.
- Không sử dụng phân tươi hoặc phân ủ chưa kỹ để bón ruộng
- Sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường: diệt ruồi, nhặng,

1.5.2.3. Bảo vệ người lành
- Giáo dục cho học sinh hiểu biết rõ về bệnh GĐR: nguồn bệnh, mầm
bệnh, yếu tố nguy cơ, tác hại, cách phòng chống để các em có thái độ và hành
vi đúng trong công tác phòng chống bệnh GĐR.
- Động viên học sinh tham gia vào các hoạt động phòng chống: có nếp
sống cá nhân sạch sẽ trong sinh hoạt: ăn sạch, ở sạch, uống sạch.
1.6. Nghiên cứu về kiến thức, thực hành của học sinh về bệnh giun đường
ruột
Ở Việt Nam đã có những nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành của
học sinh về bệnh GĐR. Theo nghiên cứu của Vũ Thị Bình Phương [16] tại
Thái Bình cho thấy rằng: mặc dù học sinh đã được học môn giáo dục sức
khỏe trong nhà trường nhưng tỷ lệ hiểu biết về bệnh GĐR chưa cao, một tỷ lệ
đáng kể số học sinh không chú ý hoặc không thường xuyên thực hành các
biện pháp vệ sinh cá nhân.
Năm 2004, khi tiến hành điều tra học sinh trường tiểu học xã Xuân
Khang - Như Xuân - Thanh Hóa [23] cho thấy học sinh có hiểu biết đúng về
nguyên nhân gây nhiễm giun đường ruột khá cao, tỷ lệ trả lời đúng đều trên
73% nhưng thực hành thì còn thấp: số tay bẩn là 58,5%, móng tay để dài là
42,5%.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Chọn trường tiểu học Nguyễn Văn Tố trên địa bàn Quận Lê Chân thuộc
nội thành và trường tiểu học An Hưng trên địa bàn huyện An Dương thuộc
ngoại thành.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Là học sinh 2 trường tiểu học nói trên.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 6/2013 đến tháng 12/2013.
2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Cách lấy bệnh phẩm
Phát lọ đựng bệnh phẩm có dán nhãn, ghi họ tên trẻ được xét nghiệm
và hướng dẫn cách lấy phân cụ thể, tỉ mỉ cho học sinh từ ngày hôm trước.
- Thời gian lấy phân là sáng ngày hôm sau
- Khối lượng khoảng 5 gram phân, không dính đất cát, nước tiểu
- Phân lấy xong để nơi mát ở nhà
- Sau khi thu thập các mẫu phân được xét nghiệm ngay trong ngày bằng
kỹ thuật Kato- Katz
Các kết quả xét nghiệm phân được ghi vào phiếu xét nghiệm
2.4.2. Thiết kế nghiên cứu
Theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4.3. Cỡ mẫu
2.4.3.1.Mẫu nghiên cứu tình trạng nhiễm giun
Chúng tôi áp dụng công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu [4]:
n = .
Trong đó:
- n : số mẫu cần phải điều tra
- : hệ số tin cậy, với = 0,05, độ tin cây 95% thì
= 1,96
- p: theo kết quả nghiên cứu trước của bộ môn Ký sinh trùng trường
ĐHYHP là 0,5 [23]
- q: là yếu tố phụ thuộc vào p (q= 1-p).
- d: độ chính xác mong muốn là 0,05
Như vậy cỡ mẫu tối thiểu cho một điểm nghiên cứu là 196. Vậy hai điểm
nghiên cứu là 196 x 2 = 392 người. Trên thực tế cỡ mẫu của chúng tôi là 459
học sinh trong đó trường tiểu học Nguyễn Văn Tố là 231 học sinh, trường tiểu
học An Hưng là 228 học sinh.
Phương pháp chọn mẫu: ngẫu nhiên đơn. Dựa vào danh sách các lớp
của từng khối từ khối lớp 1 đến khối lớp 5 chọn ngẫu nhiên các lớp đảm bảo
đủ số lượng học sinh trong diện nghiên cứu.

2.4.3.2. Mẫu điều tra kiến thức, thực hành
Điều tra kiến thức, thực hành về bệnh GĐR của chính đối tượng đã được
lấy vào danh sách xét nghiệm phân ở hai địa điểm nghiên cứu.
2.4.4. Kỹ thuật thu thập thông tin
2.4.4.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân
Xét nghiệm phân theo kỹ thuật Kato – Katz (phụ lục 2) để xác định tỷ lệ
và cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ của học sinh [14].
2.4.4.2. Kỹ thuật điều tra kiến thức, thực hành
- Phỏng vấn trực tiếp học sinh bằng bộ phiếu phỏng vấn (phụ lục 3) gồm
các câu hỏi dạng đóng, đơn giản, dễ hiểu.
- Cùng với phỏng vấn, chúng tôi kết hợp quan sát vệ sinh cá nhân của
học sinh và thực trạng công trình vệ sinh ở trường và tại gia đình của trẻ.
2.4.5. Phương pháp thu thập số liệu
- Nhóm nghiên cứu được tập huấn kỹ từ trước, sau đó tiến hành điều tra
thử để rút kinh nghiệm.
- Các thành viên của nhóm nghiên cứu ngày hôm trước đến phát lọ và
hướng dẫn học sinh cách lấy phân, thời gian lấy phân là sáng ngày hôm sau,
lấy phân xong đưa ngay đến địa điểm xét nghiệm. Phỏng vấn học sinh đồng
thời quan sát hố xí và môi trường xung quanh tại trường và gia đình trẻ.
- Sau khi thu thập, các mẫu phân sẽ được xét nghiệm ngay trong ngày
bằng kỹ thuật Kato - Katz để xác định tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm GĐR.
- Các kết quả xét nghiệm phân được ghi vào phiếu xét nghiệm.
2.4.6. Các chỉ số nghiên cứu
- Tỷ lệ nhiễm giun đường ruột chung ở các địa điểm nghiên cứu.
- Tỷ lệ nhiễm giun đường ruột theo giới ở các địa điểm nghiên cứu.
- Tỷ lệ đơn nhiễm giun đường ruột chung ở các địa điểm nghiên cứu.
- Tỷ lệ đa nhiễm giun đường ruột chung ở các địa điểm nghiên cứu.
- Cường độ nhiễm giun đường ruột chung ở các địa điểm nghiên cứu.
Chỉ số mô tả kết quả điều tra kiến thức, thực hành
- Kiến thức của học sinh về: tên các loại GĐR, đường lây và tác hại của

bệnh GĐR cũng như các biện pháp phòng chống nhiễm GĐR.
- Thực hành: vệ sinh cá nhân của học sinh và việc uống thuốc tẩy giun
trong vòng 6 tháng trước đó.
2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu thập trong nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống
kê sinh học và sử dụng phần mềm SPSS 16.0.
- Kết quả nghiên cứu được trình bày theo tỷ lệ % của các biến số.
2.4.8. Sai số có thể gặp và cách hạn chế sai số
- Để hạn chế sai số có thể gặp trong phỏng vấn kiến thức, thực hành
chúng tôi tập huấn thành thạo kỹ thuật điều tra cho các điều tra viên.
- Hạn chế sai số có thể gặp trong xét nghiệm (XN) bằng cách chọn các
cán bộ XN có kinh nghiệm, sử dụng các kỹ thuật XN chuẩn.
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu đã được hội đồng khoa học Trường Đại học Y Dược Hải
Phòng thông qua.
- Học sinh được thông báo trước và giải thích đầy đủ về cuộc điều tra.
- Đồng ý tham gia một cách tự nguyện vào cuộc điều tra.
- Số liệu, thông tin được đảm bảo tính bí mật, chỉ nhằm mục đích phục
vụ cho nghiên cứu
- Ban giám hiệu nhà trường nhất trí ủng hộ, phụ huynh ủng hộ.
- Từ kết quả nghiên cứu, đưa ra các kiến nghị khả thi giúp nhà trường, gia
đình trong công tác phòng chống bệnh giun sán nói chung cũng như bệnh GĐR .
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng nhiễm giun đường ruột của học sinh tại các địa điểm
nghiên cứu
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun chung tại hai trường nghiên cứu
Nhận xét: từ kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy:
Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh 2 trường là 11.55% trong đó
trường tiểu học An Hưng là 13,59%, trường tiểu học Nguyễn Văn Tố là

9,52%, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun theo giới tại hai trường nghiên cứu
Kết quả
Trường
Giới
Mẫu
NC
Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ
n % n % n %
Nguyễn Văn Tố
Nam 114 6 5,26 3 2,63 0 0
Nữ 117 8 6,84 7 5,98 0 0
An Hưng
Nam 102 8 7,84 5 4,90 1 0,98
Nữ 126 15 11,9 5 3,97 1 0,79
Tổng
Nam 216 14 6,48 8 3,70 1 0,46
Nữ 243 23 9,47 12 4,94 1 0,41
Chung 459 p> 0,05 p> 0,05 p> 0,05
Nhận xét: từ kết quả bảng 3.2 cho thấy:
Ở cả hai trường, tỷ lệ nhiễm giữa nam và nữ không có sự khác biệt, với
p > 0,05. Nhiễm giun đũa nam: 6,48% và nữ: 9,47%. Nhiễm giun tóc nam:
3,70% và nữ: 4,94%. Nhiễm giun móc/mỏ nam: 0,46% và nữ: 0,41%.
Biểu đồ 3.3.Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun tại các địa điểm nghiên cứu.
Nhận xét: từ kết quả biểu đồ 3.3 và cho thấy:
Tỷ lệ nhiễm 1 loại GĐR: 10,24%, nhiễm 2 loại: 1,31%, không có
trường hợp nào nhiễm 3 loại giun.
Bảng 3.4. Cường độ nhiễm giun đường ruột tại các địa điểm nghiên cứu
Kết quả
Trường

Tổng số
mẫu NC
Số trứng trung bình/ 1 gam phân
Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ
Nguyễn Văn Tố 231 90,00 ± 12,51 30,63 ± 7,76 0
An Hưng 229 99,26 ± 13,16 33,38 ± 8,85 22,5 ± 0,71
Tổng cộng 459 94,63 ± 12,84 32,01 ± 8,31 22,5 ± 0,71
P > 0,05 > 0,05
Nhận xét: từ kết quả bảng 3.4 cho thấy:
Số trứng trung bình/1 gam phân của giun đũa là 94,63 ± 12,84, giun tóc
là 32,01 ± 8,31 và thấp nhất là giun móc/mỏ 22,5 ± 0,71.
3.2. Kiến thức, thực hành của học sinh về bệnh giun đường ruột
3.2.1. Kiến thức
Bảng 3.5: Kiến thức của học sinh về tên về các loại giun đường ruột
(giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ, giun kim)
Trường
Trả lời
Nguyễn Văn
Tố
An Hưng Tổng cộng
p
n % n % n %
Biết tên 1 loại
giun
27 11,69 23 10,09 50 10,89 >0,05
Biết tên 2 loại
giun
44 19,05 41 17,98 85 18,52 >0,05
Biết tên 3 loại
giun

36 15,58 39 17,10 75 16,34 >0,05
Biết tên 4 loại
giun
123 53,25 116 50,88 239 52,07 >0,05
Không biết 1 0,43 9 3,95 10 2,18 >0,05
Tổng số 231 100 228 100 459 100 >0,05
Nhận xét:

×