Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.79 KB, 88 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:

Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đống Đa
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Trang
Chuyên ngành : Ngân hàng – Tài chính
Lớp : Ngân hàng 48B
Mã SV : CQ483017
Khóa : 48
Hệ : Chính quy
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Quang Dật
Hà Nội 05 - 2010–
Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ CHẤT LƯỢNG BẢO
ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI … 3
1.1. NHTM và hoạt động cho vay của NHTM 3
1.1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 4
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 4
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn 4


1.1.2.3. Hoạt động trung gian tài chính khác 5
1.1.3. Hoạt động cho vay của NHTM 6
1.1.3.1. Khái niệm 6
1.1.3.2. Nguyên tắc cho vay 6
1.1.3.3. Qui trình cho vay 7
1.1.3.4. Phân loại cho vay 7
1.2. Bảo đảm tiền vay của NHTM 9
1.2.1. Khái niệm 9
1.2.2. Điều kiện xác định là TSBĐ tiền vay 10
1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay 11
1.2.4. Vai trò của bảo đảm tiền vay 12
1.2.5. Các hình thức bảo đảm tiền vay 15
1.3. Chất lượng bảo đảm tiền vay của NHTM 21
1.3.1. Khái niệm 21
1.3.2. Ý nghĩa của chất lượng bảo đảm tiền vay đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng 22
Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo đảm tiền vay 22
1.3.3.1. Chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động tín dụng 22
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu an toàn 23
1.3.3.3. Nhóm các chỉ tiêu về mức độ đảm bảo của tài sản 24
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng 25
1.3.4.1. Nhân tố khách quan 25
1.3.4.2. Nhân tố chủ quan 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NH
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 31
2.1. Khái quát về NH TMCP Công Thương Việt Nam–Chi nhánh Đống Đa. .31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh 32

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm 2007-
2009 34
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn 34
2.1.3.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng 36
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại 39
2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ 41
2.1.3.5. Đánh giá hoạt động của NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Đống Đa 42
2.2. Thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay tại NH TMCP Công Thương Chi
nhánh Đống Đa 44
2.2.1. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện bảo đảm tiền vay 44
2.2.1.1. Cơ sở pháp lý chung 44
2.2.1.2. Quy định của NH TMCP Công Thương 45
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ thưc hiện bảo đảm tiền vay 45
2.2.2.1. Nhận và kiểm tra hồ sơ tài sản bảo đảm 45
2.2.2.2. Thẩm định tài sản bảo đảm 46
Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
2.2.2.3. Định giá giá trị TSBĐ tiền vay 46
2.2.2.4. Lập, công chứng chứng thực, xác nhận hợp đồng bảo đảm 47
2.2.2.5. Nhận và bảo quản TSBĐ bao gồm các bước: 48
2.2.2.6. Xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp khách hàng không có khả năng
hoàn trả nợ vay cho ngân hàng 49
2.2.3. Thực trạng chất lượng BĐTV tại NH TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Đống Đa 49
2.2.3.1. Tình hình dư nợ cho vay theo tính chất bảo đảm 49
2.2.3.2. Tình hình dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm bằng tài sản 52
2.2.4. Phân tích một số các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo đảm tiền
vay ở VietinBank Chi nhánh Đống Đa 54
2.2.4.1. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng 54

2.2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn ở chi nhánh 55
2.2.4.3. Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay không có tài sản bảo đảm so với dư nợ
cho vay có tài sản bảo đảm 56
2.3. Đánh giá chất lượng bảo đảm tiền vay 56
2.3.1. Một số kết quả đạt được 56
2.3.2. Hạn chế 59
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 60
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 60
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY
TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 64
3.1. Định hướng phát triển của NH TMCP Công Thương Chi nhánh Đống Đa
trong thời gian tới 64
3.1.1.Định hướng phát triển chung của Chi nhánh 64
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo đảm tiền vay 65
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại chi nhánh 66
Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức bảo đảm 66
3.2.2. Nâng cao chất lượng của các khâu trong quy trình thực hiện
ĐBTV 67
3.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng để đáp
ứng được những yêu cầu trong công việc 69
3.2.4. Mở rộng kênh thu thập thông tin và tăng cường chất lượng của
nguồn thông tin thu thập được tại chi nhánh 70
3.2.5. Các giải pháp khác 71
3.2.5.1. Từng bước đổi mới hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 71
3.5.2.2. Nâng cao công tác quản lý, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng trong quá trình cho vay 71
3.2.5.3. Tăng cường mối quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững với các cơ quan

chức năng 72
3.3. Một số kiến nghị 72
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 72
3.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ, ngành liên quan 73
Kiến nghị với Bộ Tài Chính 74
Kiến nghị với Bộ Tư pháp 74
Kiến nghị với Toà án Nhân dân tối cao 74
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN 74
3.3.4. Kiến nghị đối với NH TMCP Công Thương Việt Nam 75
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị và tỷ trọng huy động vốn của Chi nhánh (2007-2009) 35
Bảng 2.2: Giá trị và tỷ trọng nợ vay của Chi nhánh (2007-2009) 36
Bảng 2.3: Khả năng thu nợ (2007-2009) 38
Bảng 2.4: Thu nhập từ lãi qua các năm 2007-2009 38
Bảng 2.5: Số liệu hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của
Chi nhánh năm 2007-2009 39
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán qua Chi nhánh Đống Đa (2007-2009) 40
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2007-2009 42
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay theo tính chất bảo đảm năm 2007-2009 50
Bảng 2.9. Tỷ trọng cho vay theo tính chất bảo đảm của một số Chi nhánh NH
(2006-2008) 52
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm bằng tài sản năm 2007-2009.
52
Bảng 2.11: Thu nhập từ hoạt động tín dụng năm 2007-2009 54
Bảng 2.12: Phân loại nợ (2007-2009) 55
Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ quá hạn (2007-2009) 55

Bảng 2.14: Tỷ lệ cho vay tín chấp trên dư nợ cho vay có TSBĐ (2007-2009) 56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
2.2.4.3. Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay không có tài sản bảo đảm so với dư nợ cho vay có
tài sản bảo đảm 57
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
XLRR : Xử lý rủi ro
TMCP : Thương mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng
BĐTV : Bảo đảm tiền vay
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
CBTD : Cán bộ tín dụng
QTK : Quỹ tiết kiệm
Nguyễn Thị Thu Trang Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng trong việc phát
triển kinh tế ở Việt Nam - hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ dưới hình
thức huy động vốn, sử dụng vốn và cung ứng các dịch vụ trung gian tài chính
khác. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh này luôn tiềm ẩn vô số các rủi ro mà
trong đó đặc biệt là rủi ro tín dụng bởi tín dụng là hoạt động quan trọng mang lại
lợi nhuận lớn cho các ngân hàng. Chính vì thế, các nhà quản lý ngân hàng đã
nghiên cứu rất nhiều để tìm ra nguyên nhân nhằm đưa ra biện pháp phòng ngừa
rủi ro tín dụng. Và theo tổng kết thì nguyên nhân chính là sự không an toàn về
vốn. Do vậy, có thể khẳng định rằng an toàn về vốn là sự cần thiết để dẫn đến sự

phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Bảo đảm tiền vay đã ra đời như là một trong các biện pháp hữu hiệu đảm
bảo an toàn các khoản cho vay. Khi bên đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả
nợ của mình, ngân hàng sẽ coi bảo đảm tiền vay là nguồn thu hồi khoản nợ đã
cho vay. Bảo đảm tiền vay còn giúp cho ngân hàng mở rộng việc tạo lập tín dụng
đối với khách hàng vì đây là một trong những điều kiện cấp tín dụng. Do đó,
công tác BĐTV càng được quan tâm đánh giá đúng thì các ngân hàng thương mại
sẽ càng hạn chế được rủi ro, thu hồi được nhiều khoản nợ và phát triển tăng sức
cạnh tranh trên thị trường, hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, em đã
chọn đề tài “Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Đống Đa” nghiên cứu
trong thời gian thực tập tại ngân hàng để làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Từ những lý luận cơ bản về bảo đảm tiền vay của NHTM, chuyên đề này sẽ phân
tích và đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế trong
công tác nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay của Chi nhánh từ năm 2007 đến
năm 2009.
Kết cấu chuyên đề gồm những phần sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Lý luận về bảo đảm tiền vay và chất lượng bảo đảm tiền vay
của Ngân hàng thương mại.
Nguyễn Thị Thu Trang 1 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay tại NH TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay ở Chi
nhánh Đống Đa
Kết luận.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là nhằm làm rõ 2 vấn đề sau:
Bảo đảm tiền vay vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm

tiền vay của các NHTM.
Thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay tại NH TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Đống Đa trong 3 năm 2007-2009 để từ đó nêu ra một số các
giải pháp khắc phục và kiến nghị.
Nguyễn Thị Thu Trang 2 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM
TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHTM và hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi
hỏi sự phát triển của NH; đến lượt mình sự phát triển của hệ thống NH trở thành
động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Do đó, NH là một loại hình tổ chức quan
trọng đối với nền kinh tế.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì ngân hàng
thương mại là một doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ và tín dụng.
Theo Peter S.Rose: ''Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm, các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.''
Theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng Việt Nam định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại,
Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại
hình Ngân hàng khác”
NHTM là tổ chức kinh doanh hàng hóa đặc biệt – tiền tệ thực hiện các hoạt

động cơ bản là huy động vốn, sử dụng vốn và hoạt động dịch vụ tài chính khác.
Các hoạt động này tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển tạo ra lợi nhuận và uy
tín cho ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để thực hiện nhiệm vụ cho vay; cho
vay có hiệu quả thì mới đem lại lợi nhuận xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nâng cao chất lượng dịch vụ…; để huy động vốn từ mọi khách hàng nhiều hơn và
đồng thời muốn hoạt động cho vay và huy động vốn thực hiện tốt thì ngân hàng
cũng phải làm tốt hoạt động trung gian cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Nguyễn Thị Thu Trang 3 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện
các chức năng của NHTM. Hoạt động của NHTM chủ yếu dựa trên nguồn vốn
huy động còn nguồn vốn tự có của NHTM là rất nhỏ chủ yếu để hạn chế những
rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy, nghiệp vụ huy động vốn luôn được coi là
nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện và giữ vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn huy động của ngân hàng rất phong phú
bao gồm có:
• Tiền gửi thanh toán
Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất rất thấp mang tính chất tượng trưng.
Mục đích của người gửi tiền là để hưởng các dịch vụ của ngân hàng phục vụ cho
quá trình thanh toán của mình. Loại tiền gửi này tuy có chi phí thấp nhưng chứa
đựng rủi ro cao, do người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào. Tỉ lệ tiền gửi thanh toán ở
Việt Nam còn thấp rất nhiều so với tỷ lệ chung trên thế giới vì người dân nước ta
vẫn giữ thói quen sử dụng tiền mặt trong lưu thông.
• Tiền gửi tiết kiệm
Mục đích của loại tiền gửi này là để hưởng lãi suất. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm
là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn. Các kỳ hạn do sự thoả thuận
giữa khách hàng và ngân hàng.
• Các loại khác

Ngoài hai loại tiền gửi chủ yếu trên ngân hàng còn thực hiện một số hình thức
tiền gửi khác như tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng, tiết
kiệm tích lũy, tiết kiệm tích lũy thưởng, tiền gửi bậc thang, tiết kiệm bậc thang…
Ngân hàng không chỉ huy động vốn bằng tiền gửi mà còn bằng nhiều hình thức
huy động vốn khác như phát hành chứng khoán, vay trên thị trường tiền tệ, vay
từ tổ chức tín dụng khác, vay từ NHTW… Tuy nhiên, các hình thức này không
thường xuyên mà chỉ thực hiện trong những trường hợp nhất định bởi chứa đựng
trong đó các ràng buộc và điều kiện.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Ngân hàng dùng vốn huy động được cùng với vốn tự có để thực hiện các hoạt
động kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình
Nguyễn Thị Thu Trang 4 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng trong đó cho vay là khoản mục
tài sản đem lại thu nhập lớn nhất đồng thời cũng chứa đựng rủi ro nhất.
• Ngân quỹ
Bao gồm tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và tiền gửi đảm
bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản cao. Đây là
khoản mục tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp song lại có tính thanh khoản
cao nhất đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên cho khách hàng.
• Nghiệp vụ cho vay
Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng, nó thường đem lại
cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao tới 60 – 70%. Hoạt động cho vay mang lại
lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhưng đồng thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao
cho nên NH luôn xem xét kỹ lưỡng tới từng món vay và từng đối tượng khách
hàng vay .
• Nghiệp vụ đầu tư
Hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên thị trường tài chính thông qua
hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường với mục
đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.

• Cho thuê
Là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận
nhất định giữa khách hàng với ngân hàng. Khách hàng cũng phải trả cả gốc lẫn
lãi cho NH sau một khoảng thời gian nhất định.
• Các hoạt động sử dụng vốn khác
như: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư
vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo
quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ… theo qui định của
NHNN Việt Nam giúp cho NH thu được những khoản lợi nhuận đáng kể.
1.1.2.3. Hoạt động trung gian tài chính khác
Ngoài hai nghiệp vụ trên, NH còn thực hiện cung cấp các dịch vụ khác cho
khách hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng đến với NH. Ngày nay,
hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Các dịch vụ
trung gian thường gặp là: dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ cung cấp các công cụ thanh
toán, dịch vụ thu hộ - chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối - thu đổi ngoại
Nguyễn Thị Thu Trang 5 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
tệ, dịch vụ thuê mua và bảo lãnh, dịch vụ tư vấn thông tin,…
Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này là bổ sung thêm vào các nghiệp vụ
cơ bản, nó tạo giá trị gia tăng và có thể tạo ra sự khác biệt của ngân hàng trong
cạnh tranh.
1.1.3. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.3.1. Khái niệm
Theo mục 1 - điều 3 - Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho
vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi”. Như vậy, hoạt động này có sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị từ người sở hữu ( NHTM ) sang khách hàng để sau một thời
gian nhất định quay về với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Rõ ràng cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng - thực
hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi huy động từ trong xã hội cho những người thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu
về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư. Cho vay thúc đẩy sự
tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa
thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về
chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng
nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Tuy nhiên ngân
hàng cũng phải đối mặt với rủi ro rất cao khi cho vay nếu không có các biện pháp
bảo đảm an toàn cho các khoản vay.
1.1.3.2. Nguyên tắc cho vay
Các nguyên tắc cho vay của ngân hàng được quy định cụ thể như sau:
+ Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Đây là nguyên tắc cơ bản vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng mới
có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến
để từ đó thu hồi được vốn trả nợ cho ngân hàng. Nguyên tắc này cũng hạn chế được
được rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để thực hiện các
Nguyễn Thị Thu Trang 6 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
hành vi mà pháp luật nghiêm cấm.
+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để
cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có
lãi.
Những nguyên tắc trên đều nhằm đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời cho
hoạt động ngân hàng.
1.1.3.3. Qui trình cho vay
+ Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng.

+ Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay.
+ Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.
+ Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp vốn vay.
+ Thu nợ và đưa ra các quyết định mới liên quan đến an toàn của các khoản cho vay.
1.1.3.4. Phân loại cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, họat động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay là tùy
thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và
quản lý tín dụng có hiệu quả, phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế
khác nhau của đối tượng tín dụng. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về
các loại hình cho vay, người ta phân loại cho vay theo một số tiêu chí sau:
• Căn cứ theo thời gian
Việc phân chia theo thời gian có nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của khoản cho vay cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian cho vay chia thành :
Cho vay ngắn hạn : từ 12 tháng trở xuống được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn
lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và
hộ gia đình.
Cho vay trung hạn : từ trên 1 năm đến 5 năm sử dụng chủ yếu để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây
dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Nguyễn Thị Thu Trang 7 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Cho vay dài hạn : thời hạn trên 5 năm đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn như xây
dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
• Căn cứ vào cách thức cho vay
Cho vay trực tiếp là hình thức trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách
hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho
ngân hàng.

Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như
nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ. Cho vay gián tiếp
thường được áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán,
cách xa ngân hàng.
• Căn cứ theo tài sản đảm bảo
TSBĐ các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai
bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không thu hồi được.
Cho vay có BĐ bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ ba. Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng không đủ uy tín.
Cho vay không có BĐ bằng tài sản là hình thức cho vay không có tài sản bảo
đảm thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của người thứ ba. Trong hình thức này
người đi vay chủ yếu dựa vào uy tín và mối quan hệ truyền thống của bản thân
mình với ngân hàng để được cho vay.
• Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay thấu chi
Là hình thức tín dụng ngắn hạn qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên, không có đủ điều kiện được cấp hạn mức
thấu chi. Vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu
kì sản xuất. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau.
Nguyễn Thị Thu Trang 8 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Cho vay theo hạn mức
Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

Cho vay trả góp
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay.
Cho vay luân chuyển
Nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa. Ngân hàng cho khách
hàng vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
1.2. Bảo đảm tiền vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Theo khoản 1 điều 2, Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng :
Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay.
Theo Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo
đảm thì:
Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.
Tài sản bảo đảm do các bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ
hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền.
Cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu nhưng cũng chứa đựng rất nhiều rủi
ro. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng. Chẳng hạn do chủ
quan khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc kém hiệu quả, cố tình chây ì hoặc lừa đảo
của khách hàng…dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng hay do chất lượng
cán bộ tín dụng yếu kém như không có khả năng đánh giá chất lượng các khoản
vay, hoặc cố tình làm sai qui định để mưu lợi riêng….
Trước khi cho vay các ngân hàng đều thực hiện đầy đủ các khâu thu thập
thông tin, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, đánh giá khả năng trả nợ của
Nguyễn Thị Thu Trang 9 Ngân Hàng 48B

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
khách hàng…tuy nhiên do tác động của nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan
mà vẫn không thể loại bỏ hoàn toàn các rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Do vậy, bảo
đảm tiền vay được sử dụng như là một trong những biện pháp, công cụ để giảm thiểu
tối đa rủi ro tín dụng và tăng khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng.
Ngân hàng tùy vào từng đối tượng khách hàng mà dùng tài sản hay uy tín
của một cá nhân, tổ chức để bảo đảm cho một khoản vay. Khi bên đi vay không
thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình, trong trường hợp cho vay có bảo đảm
bằng tài sản, ngân hàng sẽ coi TSBĐ là nguồn thu hồi khoản nợ đã cho vay.
1.2.2. Điều kiện xác định là TSBĐ tiền vay
Tùy theo từng loại khách hàng mà ngân hàng thực hiện bảo đảm tiền vay
dưới hình thức bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo đảm không có tài sản. Thông
thường, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân chưa có uy tín cao
muốn vay vốn phải có tài sản bảo đảm. Từ góc độ của người cho vay, tài sản bảo
đảm phải thể hiện được ba đặc trưng sau :
• Giá trị của tài sản bảo đảm phải lớn hơn giá trị khoản vay
Bảo đảm tiền vay không chỉ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng mà còn có ý
nghĩa nâng cao trách nhiệm của người đi vay đối với nghĩa vụ trả nợ cho ngân
hàng bởi nếu không họ sẽ mất tài sản. Nếu giá trị của TSBĐ mà nhỏ hơn nghĩa
vụ được bảo đảm bao gồm vốn gốc, lãi kể cả lãi quá hạn và các chi phí khác thì
khách hàng dễ có động cơ không trả nợ. Điều này sẽ gây khó khăn cho hoạt động
của ngân hàng, làm cho hoạt động BĐTV không phát huy được tác dụng và ý
nghĩa của nó nữa.
• Tài sản bảo đảm phải có sẵn trên thị trường tiêu thụ
Tài sản bảo đảm chỉ dễ xử lý, đem lại nguồn thu cho ngân hàng khi nó có thị
trường tiêu thụ và có tính thanh khoản cao. Mức độ thanh khoản cũng có quan hệ
đến lợi ích của người cho vay. Nếu mức độ thanh khoản thấp, tài sản khó bán
trên thị trường thì ngân hàng sẽ khó mà chấp nhận cho vay. Ngược lại, ngân hàng
sẽ chấp nhận một tài sản là TSBĐ nếu nó có tính thanh khoản cao, dễ mua bán
trên thị trường. Trường hợp TSBĐ có mức độ thanh khoản trung bình ngân hàng

vẫn có thể chấp nhận tuy nhiên khi đó phải tính đến chi phí do kéo dài thời gian
xử lý.
Nguyễn Thị Thu Trang 10 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
• Phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử
lý tài sản bảo đảm
Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đi vay, người bảo lãnh hoặc
thuộc quyền quản lý sử dụng của doanh nghiệp Nhà nước trong trường hợp
doanh nghiệp này đi vay hoặc bảo lãnh. Điều này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng
dễ dàng thực hiện hành vi chuyển giao, phát mại khi khách hàng không thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ của mình.
TSBĐ cũng phải được pháp luật thừa nhận và không thuộc diện cấm giao dịch. Điều
này đảm bảo cở sở pháp lý trong việc chuyển giao tài sản từ người đi vay sang
ngân hàng đồng thời tránh những rắc rối phát sinh khi có sự cố để giúp cho ngân
hàng có quyền ưu tiên về xử lý tài sản nhằm thu hồi nợ.
1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
Cho vay là hoạt động đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy
việc đề ra các nguyên tắc đảm bảo an toàn trong cho vay không chỉ là trách
nhiệm riêng của NHTM mà còn là trách nhiệm của Ngân hàng trung ương và các
cơ quan quản lý. Để thực hiện tốt công tác an toàn trong ngân hàng thì theo điều
4 Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của tổ chức
tín dụng có quy định cụ thể nguyên tắc bảo đảm tiền vay như sau:
+ Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng
tài sản, cho vay không có bảo đảm theo quy định của Tổng giám đốc về chính
sách khách hàng trong từng thời kỳ, hoặc theo quyết định của Tổng giám đốc
trong từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các
khoản cho vay này được Chính phủ xử lý.
+ Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm

bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát hiện
khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín dụng có
quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
+ Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản BĐTV theo thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay
hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã
Nguyễn Thị Thu Trang 11 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
cam kết. Trường hợp tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm còn thừa và khách
hàng vay vẫn còn khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn khác thì phải thông báo với
khách hàng vay và sử dụng số tiền này để thanh toán khoản nợ đó.
+ Sau khi xử lý TSBĐ tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa
thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm
tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Đây là nguyên tắc thực hiện BĐTV chung nhất để các ngân hàng căn cứ
vào đó mà xây dựng nên các nguyên tắc riêng phù hợp với tình hình hoạt động
đường lối phát triển của ngân hàng mình.
1.2.4. Vai trò của bảo đảm tiền vay
• Đối với ngân hàng
Thứ nhất, bảo đảm tiền vay giúp cho các ngân hàng hạn chế được rủi ro tín
dụng, đảm bảo an toàn vốn tạo cơ sở cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
NHTM kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ. Các NHTM hoạt
động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay ” do vậy, khi ngân hàng cho vay quá
nhiều mà không xét đến các rủi ro xảy ra trong đầu tư tín dụng thì có thể sẽ gây
ra sự sụp đổ cho chính bản thân ngân hàng bởi nếu các khoản tiền gửi không
được trả khi có yêu cầu thì khách hàng sẽ ồ ạt đến rút tiền. Trong hoạt động của
các NHTM thì rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Rủi ro tín dụng là khả
năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay
không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Nó sẽ gây hậu

quả xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm giảm thu nhập, thiệt hại về
tài sản, do đó mà tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Có nhiều nguyên nhân gây ra
rủi ro tín dụng nhưng chủ yếu là không đảm bảo an toàn về vốn. Cho nên việc
hoàn thiện cũng như áp dụng linh hoạt các hình thức bảo đảm tiền vay sẽ là một
trong những biện pháp rào chắn hữu hiệu nhất do trước khi vay khách hàng phải
trải qua rất nhiều khâu kiểm tra mới được vay. Các khâu kiểm tra đó nhằm tìm
hiểu nguyên nhân có thể gây ra khả năng không hoàn trả được vốn vay của khách
hàng, từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
Nguyễn Thị Thu Trang 12 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Thứ hai, bảo đảm tiền vay giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn
thu nợ thứ nhất không thực hiện được trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng
tài sản.
Trong cho vay kinh doanh thì nguồn thu nợ thứ nhất lấy từ doanh thu thực
tế đối với cho vay ngắn hạn, từ khấu hao và lợi nhuận đối với cho vay trung và dài
hạn. Trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất là từ thu nhập cá nhân như tiền
lương, các khoản thu nhập tài chính (lãi tiền gửi, cổ tức, trái tức), thu nhập khác
Song trong hoạt động kinh doanh có vô số những nguyên nhân dẫn đến
nguồn thu nợ thứ nhất không thể thực hiện được, đòi hỏi phải có nguồn bổ sung
nếu không ngân hàng rất dễ gặp phải rủi ro tín dụng. Vì vậy, bảo đảm tiền vay đã
hạn chế tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì một lý do nào đó không thanh
toán được nợ thông qua yêu cầu cần có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Thứ ba, bảo đảm tiền vay giúp cho ngân hàng tạo lập và mở rộng việc tạo lập tín
dụng đối với khách hàng.
BĐTV một trong những điều kiện cấp tín dụng. Trong nhiều trường hợp khi
khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi nhưng lại chưa
có đủ năng lực tài chính và uy tín đối với các ngân hàng thương mại thì việc họ
có tài sản bảo đảm hay được bảo lãnh của bên thứ ba thì ngân hàng sẽ dễ dàng
hơn trong việc đánh giá khả năng cho vay. Bảo đảm tiền vay khi đó sẽ là công cụ
để ngân hàng mở rộng thị phần, đưa sản phẩm dịch vụ tiếp cận gần hơn nữa với

khách hàng.
• Đối với khách hàng
Thứ nhất, BĐTV gắn liền với trách nhiệm của người đi vay trong quá trình sử
dụng vốn vay.
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc làm ăn thiếu hiệu quả
dẫn tới không có khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ có quyền trong việc xử lý
TSBĐ thu hồi lại nợ. Chính điều đó đã ràng buộc trách nhiệm của khách hàng,
không có bảo đảm khách hàng có thể sẽ cố tình lơ là nghĩa vụ trả nợ. Các khoản
vay thường được xác định theo một tỷ lệ nhất định so với giá trị của tài sản bảo
đảm nên BĐTV là động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ bởi
nếu không họ sẽ bị thiệt hại mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn giá trị của
Nguyễn Thị Thu Trang 13 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
khoản nợ. Mặt khác, bảo đảm trong cho vay còn là rào cản đối với những người
đi vay có chủ ý lừa đảo.
Thứ hai, đây là điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn.
BĐTV thể hiện mối quan hệ, trách nhiệm ràng buộc lẫn nhau giữa ngân
hàng và khách hàng để từ đó mà sự tín nhiệm giữa khách hàng với ngân hàng
được tăng lên. Người đi vay khi có được sự tín nhiệm sẽ dễ dàng hơn trong việc
thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Khi có tài sản bảo đảm thì đó chính là điều
kiện thuận lợi cho khách hàng nào không có đủ năng lực tài chính hay uy tín cao
đối với ngân hàng mà vẫn có thể vay vốn sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng,
giúp khách hàng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường sức cạnh
tranh, hoặc đáp ứng và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của dân cư.
Thứ ba, bảo đảm tiền vay giúp bảo về quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người
gửi tiền.
Ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên nguồn huy động tiền gửi. Chính vì
vậy, trách nhiệm của ngân hàng chính là đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay
này bởi nếu không có các biện pháp BĐTV thu hồi lại nợ thì ngân hàng sẽ không
có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền. Điều đó có thể gây ra tình trạng rút

tiền hàng loạt, dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng, làm lung lay cả một hệ thống
ngân hàng. Do vậy, an toàn là một vấn đề cần xem xét trước tiên đối với mọi
khoản vay và BĐTV không chỉ là biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả mà nó
còn gián tiếp bảo về lợi ích cho người gửi tiền, nâng cao uy tín cho ngân hàng.
• Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, BĐTV đã đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, góp phần tạo ra môi trường
kinh doanh tiền tệ ổn định, phát triển lành mạnh trên cơ sở có sự ràng buộc trách
nhiệm và chia sẻ rủi ro giữa các bên.
Một nền kinh tế muốn phát triển thì phải có một thị trường tài chính nói
chung và một hệ thống ngân hàng nói riêng hoạt động vững mạnh. Tuy nhiên
hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn tác
động tới sự phát triển của nền kinh tế. Bảo đảm tiền vay là một trong những điều
kiện thành lập và thúc đẩy việc tạo lập mối quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng trong quan hệ vay vốn qua đó hạn chế các rủi ro tín dụng đảm bảo phát triển
hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng và các thành phần kinh tế khác.
Nguyễn Thị Thu Trang 14 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Thứ hai, BĐTV hạn chế tranh chấp bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
các bên tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Theo điều 5 Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền
vay của tổ chức tín dụng quy định: “ Nhà nước bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của các bên trong việc bảo đảm tiền vay. Không có một tổ chức, cá nhân
nào được can thiệp trái pháp luật vào việc bảo đảm tiền vay và việc xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay của các bên.” Do đó, các tranh chấp bị hạn chế tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động cho vay vốn của các ngân hàng thương mại cũng như sự
phát triển của nền kinh tế xã hội.
Như vậy, bảo đảm tiền vay đóng vai trò vô cùng quan trọng không những
đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại, khách hàng vay vốn mà còn đối
với toàn bộ nền kinh tế. Bảo đảm có ý nghĩa rất lớn trong hạn chế rủi ro tín dụng,
đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh. Việc vận dụng linh hoạt các

biện pháp bảo đảm tiền vay là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với các NHTM
trong việc mở rộng hoạt động cho vay an toàn cũng như tạo điều kiện cho hoạt
động tín dụng phát triển và nâng cao uy tín của ngân hàng.
1.2.5. Các hình thức bảo đảm tiền vay
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng phong phú và đa dạng. Họ cần vay rất nhiều vốn của ngân hàng để mở
rộng sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động. Chính vì vậy, để mở rộng
cho vay gắn liền với giảm rủi ro, bảo đảm an toàn vốn đòi hỏi các NHTM phải áp
dụng đồng thời nhiều biện pháp bảo đảm tiền vay, chấp nhận nhiều loại tài sản
bảo đảm và vận dụng các hình thức đó một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện
của từng khách hàng. Căn cứ vào năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi,
hiệu quả của món vay và khả năng trả nợ mà ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng
một trong hai nhóm các hình thức bảo đảm tiền vay sau:
+ Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
+ Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản
• Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Theo Nghị định 163/ 2006 / NĐ-CP về giao dịch bảo đảm ban hành ngày
29/12/2006 thì các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản gồm có:
+ Cầm cố tài sản của khách hàng vay
Nguyễn Thị Thu Trang 15 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Theo điều 326 Bộ luật Dân Sự năm 2005 :
“Cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự ( trả nợ ).”
Theo điều 16 nghị định 163/2006/NĐ-CP ban hành ngày 29/12/2006 thì sau
khi nhận chuyển giao tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố trực tiếp giữ tài sản hoặc
ủy quyền cho người thứ ba giữ tài sản; trường hợp ủy quyền cho người thứ ba giữ
tài sản thì bên nhận cầm cố vẫn phải chịu trách nhiệm trước bên cầm cố về việc
thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Dân sự và nghĩa vụ

khác theo thoả thuận với bên cầm cố.
Tài sản bảo đảm dùng để cầm cố thì rất đa dạng và phong phú có thể là bất
động sản như nhà ở, xưởng sản xuất; hay các động sản như máy móc, thiết bị, vật
tư, hàng hóa, phương tiện vận tải; tài sản hình thành trong tương lai… Lợi tức và
các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố, nếu các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định; trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm
thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố.
Mục đích của cầm cố tài sản là đề cao trách nhiệm của bên có nghĩa vụ đối
với việc thực hiện hợp đồng cho vay, bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
ngân hàng đồng thời nó cũng tạo điện điều kiện cho khách hàng vay vốn dễ dàng
hơn. Khi cầm cố tài sản để vay, tài sản cầm cố của khách hàng không được tiếp
tục sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nữa.
Cầm cố thích hợp với những tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo
quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ tài sản không ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng vay. Ngân hàng yêu cầu cầm cố
khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ TSĐB là không an toàn cho ngân hàng.
Khi cấp vốn vay dựa trên bảo đảm bằng cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu của khách hàng, khả
năng chi trả của người cam kết đối với vật cầm cố, giá trị thị trường khi phát
mại… Sử dụng biện pháp bảo đảm tín dụng bằng cầm cố thường an toàn hơn cho
ngân hàng do ngân hàng được phép nắm giữ, quản lý tài sản đó và thường là tài
sản mà khách hàng dễ bán, dễ chuyển nhượng.
+ Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
Nguyễn Thị Thu Trang 16 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Theo điều 342 của Bộ luật dân sự năm 2005:
“Thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (bên nhận thế
chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Các bên có thể
thỏa thuận giao cho bên khác giữ tài sản thế chấp.”

Các loại tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật bao gồm nhà ở, công
trình xây dựng và các tài sản gắn liền với đất; quyền sử dụng đất mà pháp luật về
đất đai quy định được thế chấp; tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt
Nam, tàu bay theo quy định của luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong
trường hợp được thế chấp và các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất
động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp
một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác. Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ
tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp
luật quy định. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo
hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp. Tài sản được hình thành trong tương lai, tài sản
đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp.
Phần lớn giá trị tài sản thế chấp lớn hơn giá trị tài sản cầm cố và giá trị của
khoản vay nên đảm bảo bằng thế chấp cho phép người nhận tài trợ vẫn được sử
dụng tài sản thế chấp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một
thuận lợi tuy nhiên trong quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản làm giảm giá
trị đồng thời ngân hàng cũng bị hạn chế việc kiểm soát tài sản nên dẫn đến nhiều
rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy, khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng vật thế
chấp, ngân hàng cần phải xem xét kĩ vật thế chấp.
+ Đặt cọc, ký cược
Theo điều 358 của Bộ luật dân sự 2005:
“Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí qúy,
đá quý hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn
để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.”
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp hợp đồng
Nguyễn Thị Thu Trang 17 Ngân Hàng 48B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc
hoặc được trừ đi để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao

kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu
nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên
đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Theo điều 359 của Bộ luật dân sự 2005 :
“Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản
tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản) ký
cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.”
Trong trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản
ký cược sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho
thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản
ký cược thuộc về bên cho thuê.
Đây là hình thức thường được áp dụng trong trường hợp ngân hàng cho vay
trả góp, cho vay trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
Điều kiện ngân hàng cho vay dưới hình thức bảo đảm bằng đặt cọc, ký
cược tài sản là phải có uy tín, có khả năng tài chính và có các nguồn thu hợp
pháp có khả năng trả nợ đúng hạn, có dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Ký quỹ
Theo điều 360 Bộ luật dân sự 2005:
“Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí
hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo
đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự”.
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Theo điều 361 của Bộ luật dân sự 2005:
“Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên
nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo
lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
Nguyễn Thị Thu Trang 18 Ngân Hàng 48B

×