Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại VietinBank chi nhánh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.2 KB, 36 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất nước ta hiện nay đang trong tiến trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước. Mục tiêu của công nghiệp hoá và hiện đại hoá là xây dựng đất nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần
cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh. Để thực hiện được công nghiệp hoá hiện đại hoá là trách nhiệm của nhiều ngành kinh tế
trong đó có ngành Ngân hàng.
Ngành Ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế, là kênh huy động vốn cho
nền kinh tế, có tầm quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Hiện
nay hệ thống các ngân hàng thương mại ngày càng lớn mạnh kéo theo sự cạnh tranh trong
ngành diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Để phát triển đòi hỏi các ngân hàng phải đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng dịch vụ để huy động nguồn vốn lớn phục vụ nhu cầu phát triển của nền
kinh tế. Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của hệ thống ngân hàng
thương mại nói riêng và của hệ thống tín dụng nói chung rất được coi trọng và được xem như
là một trong những giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của hệ thống tín
dụng.
Nhìn vào tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng tiểu biểu là của các ngân
hàng thương mại trong những thời gian vừa qua, ta có thể thấy được những kết quả bước đầu
đáng khích lệ. Tuy nhiên nó cũng còn nhiều mặt tồn tại cần giải quyết và nâng cao hơn nữa
hiệu quả của công tác này.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn, trên cơ sở lý luận được học tại trường và kinh
nghiệm kiến tập tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình, đây
là một đề tài tốt được lựa chọn: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng huy động
vốn tại VietinBank chi nhánh Thái Bình”
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của tiểu luận:
Đi từ cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại (NHTM), đề tài
cố gắng phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn, hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình (VietinBank Thái Bình)
và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn để góp phần nâng cao hiệu quả


kinh doanh của VietinBank Thái Bình.
3. Phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu
Đề tài tìm hiểu các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn của NHTM, đi sâu hơn về
công tác huy động vốn của VietinBank Thái Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Báo cáo kiến tập sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp chỉ số, phân tích, so sánh và tổng hợp. Sử dụng số liệu thống kê để luận chứng.
5. Bố cục của báo cáo kiến tập:
Ngoài phần MỞ ĐẦU và KẾT LUẬN, tiểu luận gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn của VietinBank Thái Bình.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị tăng cường công tác huy động vốn tại VietinBank
Thái Bình.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
I. TỔNG QUAN NHTM
1. Khái niệm NHTM
Trên thế giới hiện nay, mỗi nước có khái niệm về NHTM riêng, tuy nhiên đều thống
nhất NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung cững những dịch vụ tài chính
cho nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung
gian này gọi chung là các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa
vốn sang nơi thiếu vốn.
Ở Việt Nam, Theo khoản 2, khoản 3 - Điều 4 - Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy
định “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo qui định của luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận.”
2. Các chức năng cơ bản của NHTM

- Chức năng trung gian tín dụng: đây là chức năng được xem là quan trọng nhất của
NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa
người thừa vốn và người có nhu cầu về vôn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò
là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người cho vay.
- Chức năng thanh toán: NHTM thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như trích tiền từ tài khoản của họ để thanh toán tiền hàng, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các
NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách
hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển
vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng “tạo tiền” cho nền kinh tế: tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ
bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện được chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng
tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và
chức năng thanh toán.
3. Nguồn vốn của NHTM
 Thành phần nguồn vốn của NHTM
 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sử hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép hoạt động và
đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa.
Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung
trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ.
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng trong ngân hàng là
huy động để cho vay. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng: là “chiếc đệm”
chống đỡ ngân hàng khỏi các nguy cơ thanh khoản và vỡ nợ; là nguồn tạo lập tư cách pháp

nhân và duy trì hoạt động cho ngân hàng; là cơ sở để điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng.
 Vốn huy động
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỉ trọng lớn hơn
nhiều so với vốn chủ sở hữu và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho các danh mục tài sản của
NHTM. Vốn nợ được huy động từ vốn tiền gửi, vốn vay, vốn tiếp nhận, vốn ủy thác đầu tư.
Trên cơ sở tạo lập vốn nợ, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư, mua sắm tài sản cố định,
kinh doanh, dự trữ…từ đó tạo lập lợi nhuận, tiếp tục tái đầu tư, mở rộng và phát triển.
 Vai trò của vốn đối với NHTM
 Vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh.
 Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô các hoạt động của NHTM
 Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh
 Vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của mình trên
thị trường
 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHTM
1. Các hình thức huy động vốn
 Huy động vốn tiền gửi:
 Tiền gửi không kì hạn: Các khoản gửi với thời gian không xác định. Người gửi có thể rút
bất cứ lúc nào cần sử dụng đến. Xét trên góc độ ngân hàng, tiền gửi không kì hạn là khoản
nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tiền gửi
không kì hạn có lãi suất thấp hoặc không trả lãi, chia thành 2 loại sau:
- Tiền gửi thanh toán: loại tiền gửi nhằm mục đích tiến hành thanh toán, chi trả cho
các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản phát sinh khác trong quá trình kinh
doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận tiện.
- Tiền gửi không kì hạn thuần túy: là các khoản tiền gửi với mục đích an toàn,
không mang tính chất phục vụ thanh toán. Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu của
khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tồn khoản khi đã
đảm bảo khả năng chi trả.
 Tiền gửi có kì hạn: loại tiền gửi mà khi gửi vào ngân hàng biết trước thời gian gửi là bao

lâu. Ở Việt Nam, kì hạn của tiền gửi chủ yếu là từ 6-24 tháng do các doanh nghiệp Việt
Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tốc độ quay vòng vốn cao. Lãi suất ngân
hàng trả cho tiền gửi có kì hạn thường là cao hơn nhiều so với tiền gửi không kì hạn. Do
với loại tiền gửi này, ngân hàng có thể lên kế hoạch ổn định cho việc kinh doanh, thu
nhiều lợi nhuận hơn.
 Huy động vốn phi tiền gửi:
• Vay trên thị trường liên ngân hàng: vay của các tổ chức tín dụng khác nhằm đáp ứng nhu
cầu dự trữ và chi trả cấp bách.
• Vay từ ngân hàng nhà nước: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong
chỉ trả NHTM. NHTM mang các thương phiếu có chất lượng đến để xin NHNN tái chiết
khấu. Ngoài ra, NHNN còn cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín
dụng nhất định.
• Phát hành giấy tờ có giá: thương phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển
nhượng. Trong huy động vốn dưới hình thức này, NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với
lãi suất huy động. do vậy, vốn này chỉ được huy động trong thời gian nhất định.
2. Mục tiêu
Huy động vốn là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi ngân hàng. Do vậy, mục tiêu của nó không nằm ngoài mục tiêu hoạt động và phát triển
của ngân hàng. Huy động vốn tức là khai thác lượng tiền nhàn rỗi trong công chúng, hộ gia
đình, các tổ chức kinh tế dể thực hiện 4 hoạt động cơ bản của NHTM:
- Huy động vốn để đáp ứng dự trữ bắt buộc
- Huy động vốn để cho vay
- Huy động vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
- Huy động vốn để điều chỉnh kết quả hoạt động kinh doanh
3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn
Vốn của NHTM khác với nhiều loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng
nhỏ trong nguồn vốn của ngân hàng, vốn nợ là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng. Vốn ngày
rất đa dạng và gồm nhiều thành phần, trong số đó có những thành phần không ổn định, đổi lại
khả năng giao dịch lại cao và tỉ lệ lãi suất thấp, một số khác hạn chế khả năng phát hành séc
ổn định nhưng lãi suất cao hơn.

Do vậy, phần lớn các nguồn nợ của ngân hàng liên quan tới chi phí trả lãi. Chi phí trả
lãi là bộ phận chi phí lớn nhất đối với ngân hàng. Chi phí trả lãi bị tác động trực tiếp bởi qui
mô, cơ cấu các nguồn trả lãi và lãi suất cá biệt.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng được đánh giá có hiệu quả khi:
 Qui mô, cơ cấu huy động hợp lý, phù hợp tài trợ các danh mục tài sản và không
ngừng tăng trưởng ổn định
 Nguồn vốn có chi phí hợp lý
 Huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kì hạn
 Quản lí tốt rủi ro liên quan đến huy động vốn
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
 Các nhân tố chủ quan:
• Qui mô và trình độ của ngân hàng
• Chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng
• Chiến lược huy động vốn của ngân hàng
 Các nhân tố khách quan:
• Môi trường kinh tế: tình hình nền kinh tế (tốc độ tăng trưởng, ổn định vĩ mô, kì
vọng của thị trường, lạm phát, tình hình cạnh tranh trong ngành,…)
• Môi trường pháp lý: qui định điều chỉnh và chính sách của chính phủ và NHNN
• Đối với các ngân hàng chi nhánh thì công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào
phân bố dân cư, thu nhập của người dân, môi trường văn hóa, tâm lý và thói quen
sử dụng tiền của dân cư.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH
THÁI BÌNH (2009 – 6/2011)
1. Giới thiệu chung về VietinBank Thái Bình
1.1.Một số nét chính về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập vào ngày
26/03/1988 trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo nghị định số 53/HĐBT
của Hội đồng Bộ Trưởng. Hiện nay, VietinBank có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc
với 150 Sở Giao dịch, chi nhánh và trên 900 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.

VietinBank có 6 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công
ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH
MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý
và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực.
VietinBank cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước,
cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hôi, tiền gửi,
thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong và ngoài
nước, séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nhiều dịch vụ tài
chính – ngân hàng khác.
1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của VietinBank Thái Bình
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Bình được thành lập ngày 01/01/1991 theo quyết
định số 605/QĐ-NHNN ngày 22/12/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên
cơ sở chuyển đổi thành ngân hàng 2 cấp theo pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã, tín dụng và
công ty tài chính; sáp nhập Ngân hàng thị xã Thái Bình với phòng Ngoại hối của Ngân hàng
Nhà nước tỉnh. Trụ sở chính đặt tại số 100- phố Trưng Trắc- thị xã Thái Bình (nay là số 190-
phố Hai Bà Trưng - thành phố Thái Bình).
Ngày 3/7/2009 Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Bình được đổi tên thành Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Thái Bình.
Từ một Chi nhánh có quy mô hoạt động nhỏ, gần 20 năm xây dựng và phát triển với bao
thử thách, khó khăn, đến nay Chi nhánh VietinBank Thái Bình đã phần nào tự khẳng định
được mình trở thành một trong các Chi nhánh Ngân hàng thương mại lớn hoạt động trên địa
bàn. Bằng những nỗ lực rất lớn của chính bản thân cộng với sự chỉ đạo, hỗ trợ của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thái Bình đã có nhiều
khởi sắc và được đánh giá là một Ngân hàng lớn nhất giữ vị trí hàng đầu trên địa bàn về thị
phần, sản phẩm dịch vụ đa dạng, công nghệ ngân hàng hiện đại, đảm bảo chất lượng về cung
cấp các sản phẩm dịch vụ, văn minh giao dịch, góp phần phấn đấu, xây dựng Chi nhánh trở
thành một Chi nhánh hoạt động, kinh doanh đa năng, hiện đại.
Tên pháp lý: Ngân hàng TMCP Công thương Thái Bình
Tên tiếng Anh: Vietnam joint stock Commercial Bank for Industry and Trade

Tên giao dịch quốc tế: Viettinbank
Giám Đốc: Nguyễn Văn Thái
Câu định vị thương hiệu: “Nâng giá trị cuộc sống”
Về cơ cấu tổ chức gồm Hội sở chính, 6 phòng giao dịch loại 1, 5 phòng giao dịch loại
2 và 6 quỹ tiết kiệm đặt tại những nơi tập trung dân cư và kinh tế phát triển, thuận lợi cho việc
huy động vốn cũng như cho vay.
Hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng TNCP Công Thương Thái Bình là huy động
vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp nhân dân để cho các tổ chức kinh tế và cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực công thương nghiệp, kinh doanh, dịch vụ vay và thực hiện các
nghiệp vụ như thanh toán quốc tế…thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ cho phép
1.3.Cơ cấu tổ chức:
Hiện tại để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình chi nhánh
Vietinbank Thái Bình đã sắp xếp và tổ chức bộ máy tại Trụ sở chính bao gồm: 1 giám đốc,
2 phó giám đốc và 7 phòng nghiệp vụ như sau:
− Phòng khách hàng doanh nghiệp.
− Phòng khách hàng cá nhân.
− Phòng kế toán giao dịch.
− Phòng tiền tệ kho quỹ.
− Phòng tổ chức hành chính.
− Phòng tổng hợp quản lý rủi ro, Nợ có vấn đề.
− Tổ thông tin điện toán
Trong công tác tổ chức tính đến ngày 31/12/2010 NH TMCP Công Thương Việt Nam
– chi nhánh Thái Bình có tổng số 176 cán bộ công nhân viên trong đó có 2 thạc sĩ, 142 đại
học và cao đẳng, 14 trung cấp và 18 khác. Cơ bản tuổi đời bình quân ở mức vừa phải (40
tuổi), có nhiều thuận lợi cho việc triển khai nhiệp vụ và công nghệ hiện đại.
Khối kinh doanhKhối quản lý rủi ro Khối tác nghiệp Phòng giao dịch Quỹ #ết kiệm



 !"#

$
%& 
'()*
'+,
-'
.%)/01
.%)/012
-.%)
Khối tác nghiệp
Ban Giám Đốc
Sơ đồ 8: Sơ dồ bộ máy tổ chức của VietinBank Thái Bình
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của VietinBank Thái Bình)
1.4. Khái quát nhiệm vụ và chức năng
1.4.1. Khái quát nhiệm vụ và chức năng của VietinBank Thái Bình
• Huy động vốn và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân
• Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của cá tổ chức trong và ngoài nước.
• Thu các khoản nộp NSNN.
• Kinh doanh ngoại tệ.
• Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.
• Thanh toán ngoại tệ và thực hiện các giao dịch liên quan đến ngoại tệ khác.
• Chuyển tiền trong và ngoài nước dưới mọi hình thức….
1.4.2. Khái quát nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban
 Phòng khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ với khách hàng là doanh
nghiệp tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ
thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NH TMCP Công Thương Việt Nam. Tiếp thị giới thiệu
sản phẩm dịch vụ của NH, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp
thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
 Phòng khách hàng cá nhân: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là cá
nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ , thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín

dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành. Tiếp thị giới
thiệu sản phẩm dịch vụ NH, tiếp nhận và xử lý các ý kiến phản hồi của khách hàng về
dịch vụ.
 Phòng kế toán giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, các nghiệp vụ và các công
việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp dịch
vụ NH, tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm NH.
 Phòng tiền tệ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ quản lý kho tiền và quỹ nghiệp
vụ.
 Phòng tổ chức hành chính: Quản lý tiền lương bảo hiểm, quản lý lao động, theo dõi thực
hiện nội quy lao động, đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Các công tác hành
chính khác phát sinh trong chi nhánh.
 Phòng tổng hợp quản lý rủi ro nợ có vấn đề: Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc
trong công tác KHTH, báo cáo và thi đua khen thưởng của toàn chi nhánh. Tham mưu về
công tác quản lý rủi ro, nợ có vấn đề, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay đầu tư,
đảm bảo tuân thủ các quan hệ tín dụng cho từng đối tượng.
 Tổ thông tin điện toán: Quản lý trang thiết bị vi tính, hệ thống các máy in, thông tin số
liệu, đảm bảo sự an toàn cho hệ thống mạng nội bộ. Cài đặt và cập nhật các chương trình
do NH TMCP Công Thương Việt Nam triển khai.
1.5.Sơ lược về vị trí kiến tập và quá trình thực tập
Trong thời gian kiến tập, em được phân công về phòng khách hàng cá nhân của
VietinBank Thái Bình hỗ trợ nhân viên phòng khách hàng cá nhân thực hiện nhiệm vụ giao
dịch với khách hàng là cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ , thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành.
Tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ NH, tiếp nhận và xử lý các ý kiến phản hồi của khách
hàng về dịch vụ.
1.6.Kết quả hoạt động kinh doanh những năm qua
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường ở một tỉnh nông nghiệp là một vấn đề
hết sức khó khăn đối với Chi nhánh Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
cho nên việc mở rộng tín dụng và thanh toán của Ngân hàng còn hạn chế. Trong khi đó nhiều
đơn vị kinh tế, doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.

Với phương châm: “Phát triển - An toàn - Hiệu quả” chủ đề là “huy động vốn, phát triển và
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng”, VietinBank Thái Bình tìm mọi biện pháp
thu hút nguồn vốn còn tạm thời nhàn rỗi để cho vay các đơn vị có khả năng kinh doanh nhưng
thiếu vốn hoạt động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế địa phương.
Cùng với sự nỗ lực vươn lên của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh và
kết hợp với điều kiện kinh tế địa phương đã tạo được môi trường tốt cho hoạt động kinh
doanh của VietinBank Thái Bình.
1.6.1. Công tác huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn bao gồm các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu kho bạc và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn; vay vốn của
các cá nhân, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, Ngân hàng TMCP Công thương và các
hình thức huy động vốn khác.
Có thể nói công tác huy động vốn luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
bất cứ một ngân hàng thương mại nào, là tiền đề cho các hoạt động kinh doanh tiếp theo, là
yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư tín dụng. Do vậy ngay từ khi thành lập,
VietinBank Thái Bình đã luôn chú trọng tới việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và trong
dân cư. Nhờ sự linh hoạt trong kinh doanh và đa dạng các hoạt động, VietinBank Thái Bình
nhìn chung đã đạt được những kết quả tốt. Hiện nay tổng vốn của Chi nhánh bao gồm tiền
mặt, trái phiếu và các tài sản khác của ngân hàng. Tuy tình hình huy động vốn của Ngân hàng
qua các năm có nhiều biến động nhưng nguồn vốn huy động nói chung có xu hướng tăng lên
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng kết qủa huy động vốn trong giai đoạn 2009 – 30/06/2011
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010

30/06/2011
TiỀN GỬI DÂN CƯ VÀ TỔ
CHỨC
967.835
1.122.66
2
1.342.57
2
1.602.568
KỲ PHIẾU 0 20.350 10.902 27.804
TỔNG 967.835
1.143.01
2
1.353.47
4
1.630.372
TĂNG TRƯỞNG 116,34% 118,10% 118.41% 120,46%
(Nguồn: Phòng kế toán của VietinBank Thái Bình)
Qua bảng trên ta thấy tổng vốn huy động của VietinBank Thái Bình liên tục tăng qua
các năm. Năm 2009 tổng vốn huy động tăng 18,10% so với năm 2008. Tổng mức vốn huy
động sang năm 2010 tiếp tục tăng 18,41% tức là 1.143.012 triệu đồng. Tính đến 30/06/2011,
tổng mức huy động vốn là 1.630.372 tăng 24,94% so với cùng kì năm 2010.
Chi nhánh VietinBank Thái Bình có được kết quả huy động vốn như trên là nhờ đã sử
dụng nhiều biện pháp, hình thức khác nhau để khai thác nguồn vốn tại chỗ như: huy động tiền
gửi tiết kiệm và kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ; vận động và tuyên truyền các đơn vị, cá
nhân có tiền nhàn rỗi, chưa sử dụng gửi vào ngân hàng. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định
với lãi suất đầu vào hợp lý có hiệu quả với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, Đặc biệt
trong năm 2010, Chi nhánh đã thành lập thêm Phòng giao dịch loại 2, đầu tư nâng cấp và đầu
tư mới máy móc trang thiết bị tiên tiến tạo ra diện mạo mới cho cả hệ thống mạng lưới của
ngân hàng. Bên cạnh việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, Chi nhánh còn thường xuyên

quan tâm đến tác phong, thái độ giao dịch của đội ngũ cán bộ với khách hàng.
Trong năm 2011, Chi nhánh đã triển khai tốt dịch vụ thẻ ATM, thêm vào đó là tính thuận
tiện của thẻ nên ngày càng có nhiều người sử dụng thẻ, nhất là các cơ quan, doanh nghiệp trả
lương cho người lao động qua thẻ. Điều này đã giúp cho Chi nhánh có thêm được một kênh
huy động vốn ổn định. Đến 30/06/2011 tại Chi nhánh nguồn vốn từ số dư trên tài khoản ATM
là 20 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động được duy trì phát triển ổn định là nhờ sự đồng lòng quyết tâm, nỗ lực
của toàn Chi nhánh thông qua các biện pháp cụ thể. Với số bình quân nộp vốn về Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam bằng 145% so với cùng kỳ năm trước được xếp là một trong
các Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao.
1.6.2. Hoạt động cho vay:
Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh là việc cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu, và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng và các hình thức khác.
Đặc biệt công tác tín dụng luôn được coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong
kinh doanh. Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam và trên cơ sở thực tế tại
địa phương, Chi nhánh đã xác định định hướng chính trong công tác tín dụng là:
-Tích cực đầu tư trong điều kiện cho phép, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Mở rộng
hoạt động tín dụng như cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, chuyển
mạnh sang cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ vươn lên là ngân hàng đóng vai
trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của địa phương.
-Thực hiện kinh doanh tín dụng theo cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu vốn, áp
dụng lãi suất thực dương, đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi.
-Tìm kiếm và chuyển dần sang đầu tư theo dự án và chương trình kinh tế có tính khả
thi cao của địa phương, giữ vững thị trường và liên kết chặt chẽ với sự phát triển
của các khu công nghiệp trong địa bàn.
Những kết quả của việc tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng tại VietinBank
Thái Bình được thể hiện qua diễn biến số liệu về hoạt động tín dụng trong 3 năm gần đây:
Bảng 1.2. Bảng kết quả dư nợ cho vay trong các năm 2009 – 30/06/2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 30/06/2011

Tổng dư nợ
cho vay
853.000 1.114.295 1.310.458 1.594.984
1. Bằng VNĐ 537.570 776.291 1.106.758 1.385.930
- Ngắn hạn 357.392 306.089 381.665 387.153
- Trung và dài
hạn
180.178 470.202 725.093 998.777
2. Bằng ngoại
tệ quy đổi
315.430 338.004 203.700 209.054
- Ngắn hạn 223.674 131.639 142.686 152.653
- Trung và dài
hạn
91.756 206.365 61.014 56.401
Dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.310,458 tỷ đồng bằng 98,3% so với kế hoạch năm
2010.
- Theo loại tiền:
+ Dư nợ cho vay bằng VNĐ năm 2010 là 1.106,758 tỷ đồng, đạt 97,6% kế hoạch
do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giao.
+ Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ quy đổi ra VNĐ là 203,7 tỷ đồng, vượt 2,4% so
với kế hoạch năm 2010.
-Theo kỳ hạn:
+ Dư nợ ngắn hạn đến 31/12/2010 là 524,351 tỷ đồng chiếm 40% tổng dư nợ
cho vay nền kinh tế.
+ Dư nợ trung và dài hạn là 786,107 tỷ đồng chiếm khoảng 60% tổng dư nợ
cho vay năm 2010.
Tính đến 30/06/2011, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.594.984 triệu đồng, tăng 22,083% so
với cùng kì năm 2010.
1.6.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

Ở Chi nhánh Thái Bình dịch vụ này gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện
thanh toán trong nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và nước ngoài, thu hộ, chi hộ,
thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.
Chi nhánh đã thực hiện điều chuyển vốn tuyệt đối an toàn, nộp Ngân hàng Nhà nước
635 tỷ VNĐ bằng 80% so với năm 2009; nộp Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
8.678.500 USD bằng 72% so với năm 2009 và 2.054.532 EUR bằng 115% so với năm 2009.
Các khoản nộp này đã đảm bảo định mức tồn quỹ theo quy định của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
Việc phân loại tiền, chọn lọc những đồng tiền không đủ tiêu chuẩn theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước được Chi nhánh thực hiện tốt, từ đó góp phần làm đồng tiền sạch
đẹp hơn. Công tác bảo quản, xuất – nhập tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản thế chấp theo đúng
chế độ. Nghiêm túc chấp hành quy chế về an toàn kho quỹ cả trong kho và trên đường vận
chuyển.
Năm 2010 Ngân hàng đã phát hiện và thu giữ 45 tờ tiền giả với tổng số tiền
4.090.000 đồng và nộp Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
Tổng số thu hộ năm 2010 đạt 482 tỷ VNĐ tăng 129 tỷ so với năm 2009 chứng tỏ
công tác này đã được triển khai tốt.
2. Thực trạng huy động vốn tại VietinBank Thái Bình
2.1.Nguồn vốn của VietinBank Thái Bình:
Với phương châm hoạt động là “đi vay để cho vay” VietinBank Thái Bình hết sức coi
trọng công tác huy động vốn và coi đây là một trong các công tác chủ yếu nhẳm mở rộng và
nâng cao hiệu qua trong hoạt động của mình. Nhìn nhận từ quan điểm đó, Ngân hàng luôn
chú trọng đến công tác huy động vốn tại chỗ, Ngân hàng luôn coi trọng chiến lược khách
hàng trong huy động vốn và đưa ra mọi biện pháp nhằm khai thác các nguồn vốn trên địa bàn
như: tổ chức mạng lưới huy động tiết kiệm rộng khắp với các hình thức huy động phong phú,
đa dạng. Cụ thể trong địa bàn của VietinBank Thái Bình có tới 10 quỹ tiết kiệm với nhiều
hình thức huy động vốn khác nhau nhằm thu hút tối đa khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng còn
vận động khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng. Phát hành trái phiếu tiết kiệm bảo đảm
bằng vàng tạo độ tin cậy cao cho nhân dân. Nhờ vậy, mà ngân hàng đã có chuyển biến tích
cực từ thế bị động thiếu thốn của mấy năm trước sang chủ động tự cân đối hoặc vốn thừa gửi

về quỹ điều hoà của Ngân hàng công thương Việt Nam
Nhờ đó tính đến 30/06/2011 tổng vốn huy động của ngân hàng đạt 1630 tỷ 372 triệu đồng
với cơ cấu nguồn vốn đa năng
Với tư cách là một ngân hàng thương mại trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, vốn của
VietinBank Thái Bình được hình tình từ các nguồn vốn sau :
- Nguồn vốn tự có
- Nguồn vốn huy động : Đây là vốn chủ yếu quan trọng nhất để Ngân hàng thực hiện
cho vay
- Nguồn vốn vay của Ngân hàng Nhà Nước
- Nguồn vốn điều động từ các Ngân hàng khác trong hệ thống
Tuy nhiên, một đặc điểm khác biệt của Ngân hàng Thái Bình khác so với cá ngân hàng
khác là: Do nguồn gốc lịch sử của Ngân hàng Thái Bình, vốn của ngân hàng được hình thành
chủ yếu từ hai nguồn: nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động. Ta xem xét hai đặc điểm nói
trên đó là:
*/ Do đặc điểm kinh tế của khu vực
Dân cư khu vực Thái Bình có mức thu nhập khá cao so với dân cư khu vực khác trong nội
thành, do vậy số lượng tiền nhàn rỗi trong tay dân cư trên địa bàn tỉnh là rất lớn. Đối với
những người không tham gia hoạt động kinh doanh nhưng lại muốn vừa có thêm tiền vừa đảm
bảo an toàn cho khoản tiền của họ, họ sẽ gửi tiền của mình dưới hình thức tiết kiệm hoặc mua
kỳ phiếu Ngân hàng. Đây chính là nguyên nhân tạo sự dồi dào trong nguồn tiết kiệm, nên với
kinh doanh huy động vốn của Ngân hàng sẽ có một khoản tiền hoạt động lớn. Trong khi đó ở
đầu ra, khách hang của Ngân hàng chính là các hộ tư thương, các đơn vị sản xuất, các xí
nghiệp có trụ sở trên địa bàn tỉnh trong đó tư nhân chiếm phần lớn. Do vậy, trong năm 2010
tổng số tiền gửi đạt mức 1.353.474 triệu đồng. Trong năm 2011, tính đến 30/06/2011, tổng số
tiền gửi là 1630 tỷ 372 triệu đồng. Đây là một con số cao trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng
thương mai. Thêm vào đó tổng số tiền phát hành kỳ phiếu của VietinBank Thái Bình trong
năm 2011 là : 27.804 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ rằng VietinBank Thái Bình đã biết khai
thác hết sức mạnh của đặc điểm khu vực mình và hoạt động ngày càng có uy tín.
*/ Do đặc điểm lịch sử của ngân hàng
VietinBank Thái Bình trước đây là một đơn vị kinh tế với chức năng chính là đảm bảo vốn

cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp có quy mô nhỏ trên địa bàn
tỉnh. Còn đối với các doanh nghiệp lớn đều phải thực hiện quan hệ tín dụng của họ đối với hội
sở chính. Chính điều này đã dẫn đến việc hạn chế bớt số lượng khách hàng đến với
VietinBank Thái Bình và điều đó cũng có nghĩa là giảm bớt thị trường đầu ra của Ngân hàng.
Như vậy, nguồn vốn của VietinBank Thái Bình chỉ hình thành từ 2 nguồn chủ yếu đó là :
Nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động
2.2.Thực trạng của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Thái
Bình
Vấn đề huy động vốn của một ngân hàng xoay quanh 3 nghiệp vụ chính :
- Các nghiệp vụ bên nợ (huy động vốn)
- Các nghiệp vụ bên có ( sử dụng vốn )
- Các nghiệp vụ trung gian (chuyển tiền)
Một ngân hàng thương mại, tất nhiên là phải huy động vốn thì mới có vốn cho vay và
ngược lại cho vay có hiệu quả, kinh tế phát triển thì mới có nguồn vốn lớn để huy động, đồng
thời có làm việc tốt các nghiệp vụ trung gian thì các nghiệp vụ trên mới hoàn thành tốt. Đối
với một Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ bên nợ tức là huy động vốn là nghiệp vụ quan
trọng nhất để và hai nghiệp vụ còn lại chỉ để kết hợp hài hoà mà thôi.
Chúng ta biết rằng Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ nên vốn của Ngân hàng cũng mang tính chất đặc trưng riêng.
Nếu như ở các doanh nghiệp khác, vốn để hoạt động kinh doanh phải chủ yếu là vốn tự có
của bản thân doanh nghiệp nếu thiếu vốn thì mới phải phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu
hoặc vay Ngân hàng. Ngược lại, Ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nên ngoài vốn tự
có, vốn dự trữ và các loại vốn vay Ngân hàng khác, thì Ngân hàng không sử dụng những
nguồn vốn đó làm nguồn vốn chính của Ngân hàng mà là nguồn vốn huy động trong dân cư,
các tổ chức kinh tế. Vốn tự có của Ngân hàng chỉ nhằm mục đích gây sự tin tưởng và uy tín
của Ngân hàng mình đối với khách hàng, còn các nguồn vốn khác chỉ nhằm mục đích hỗ trợ
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong thời gian qua VietinBank Thái Bình đã chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình.
Ngân hàng ngày càng cố gắng đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng đến vay vốn bằng cách
luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào, và việc khai thác vốn của ngân hàng luôn dựa

trên cơ sở xác định được thị trường đầu ra, lĩnh vực đầu tư có mang lại hiệu quả không? lãi suất ra
sao? Thêm vào đó, Ngân hàng đã xác định được cho mình cách thức cũng như chất lượng huy
động vốn nhanh, nhiều, ổn định đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, và luôn theo định
hướng kinh tế của nhà nước.
Cách thức, huy động vốn chủ yếu được áp dụng trong thời gian qua tại VietinBank Thái
Bình là:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn
- Phát hành kỳ phiếu
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Biểu đồ 1: KẾT CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐẾN 30/06/2011
(Số liệu từ phòng kế toán VietinBank Thái Bình)
 Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Đây là nguồn lớn thứ hai trong cơ cấu huy động vốn. Nước ta đang trên đà công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước nhiều nhà máy mới mọc lên nhưng ngoại trừ những nhà máy
liên doanh với nước ngoài hoặc một số nhà máy làm ăn thực sự có hiệu quả là có nguồn vốn
tự có lớn, còn lại đa số các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc tìm kiếm thị trường, vốn tự
có thấp. Do đó nguồn vốn huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng chưa cao.
Tuy nhiên trong thời gian qua do nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, các nhà
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả nên nguồn tiền gửi ở ngân hàng đã có những kết quả.
Tính đến 31/12/2010 số tiền gửi của các tổ chức kinh tế gửi tại ngân hàng năm 2010 đạt
147.454 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10,89% trên tổng nguồn huy động. Tính đến 30/06/2011, đạt
196.974 triệu đồng chiếm 12,08% trên tổng nguồn vốn. Số liệu được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1.3: KẾT CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG QUA CÁC THỜI KỲ
(ĐVT: Triệu VNĐ)
QUÍ IV/2009 QUÍ I/2010 QUÍ II/2010 QUÍ III/2010 QUÍ IV/2010
TIỀN GỬI CÁC TỔ
CHỨC 112.250 9,82% 128.794
10,10
% 130.386 9,99% 145.578

10,78
% 147.454 10,89%
TIỀN GỬI TiẾT
KiỆM 978.778
85,63
%
1.087.1
58
85,27
%
1.119.5
39
85,80
%
1.144.7
78
84,81
%
1.145.7
32 84,65%
KỲ PHIẾU 20.350 1,78% 21.454 1,68% 22.800 1,75% 27.458 2,03% 27.844 2,06%
VAY CÁC TCTD
KHÁC 31.634 2,77% 37.558 2,95% 32.140 2,46% 32.042 2,37% 32.444 2,40%
TỔNG
1.143.0
12
100,00
%
1.274.9
64

100,00
%
1.304.8
65
100,00
%
1.349.8
56
100,00
%
1.353.4
74
100,00
%
QUÍ I/2011 QUÍ II/2011
TIỀN GỬI CÁC TỔ
CHỨC 187.756 11,96% 196.974 12,08%
TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM
1.319.55
5 84,06%
1.371.69
8 84,13%
KỲ PHIẾU 29.868 1,90% 27.804 1,71%
VAY CÁC TCTD
KHÁC 32.574 2,08% 33.896 2,08%
TỔNG
1.569.75
3
100,00

%
1.630.37
2
100,00
%
(Nguồn: Phòng kế toán – VietinBank Thái Bình)
Biểu đồ 2: XU HƯỚNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
(Đơn vị: triệu đồng)
(Số liệu từ phòng kế toán VietinBank Thái Bình)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại ngân hàng qua thời gian có xu
hướng tăng cho thấy hiệu quả của việc huy động vốn. Nguồn tiền gửi tiết kiệm của các doanh
nghiệp này chủ yếu là tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn), lượng tiền gửi này có khả
năng sinh lời lớn mà lại tốn ít chi phí. Do đó trong thời gian tới cần có các biện pháp tăng tỷ
trọng tiền gửi của khối các tổ chức kinh tế.
 Nguồn gửi tiết kiệm
Đối với các ngân hàng thương mại, nguồn tiền gửi tiết kiệm là nguồn chủ yếu cho ngân hàng
thực hiện đầu tư, nguồn này ngoài việc giúp ngân hàng tạo được nguồn vốn cho vay mà còn là
công cụ giúp cho Ngân hàng Nhà nước ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát.
Nhìn vào bảng kết cấu nguồn vốn huy động qua các thời kỳ ta thấy tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm
so với tổng nguồn vốn huy động là rất cao, trung bình đều từ 80% trở lên. Nếu như trong quý
IV/2009 nguồn tiết kiệm tại ngân hàng là 978.778 triệu đồng thì sang cùng kỳ quý IV/2010 là
1.145.732 triệu đồng. Quý II/2011 nguồn tiết kiệm là 1.371.698 triệu đồng, tăng 22,52% so với
cùng kì quý II/2010 Số liệu này được thể hiện rõ nét ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: XU HƯỚNG HUY ĐỘNG TIÊN GỬI TIẾT KIỆM
(Đơn vị: triệu đồng)
(Số liệu từ phòng kế toán VietinBank Thái Bình)
 Nguồn tiền phát hành kỳ phiếu
Huy động vốn bằng phát hành kỳ phiếu có lẽ là biện pháp cho phép huy động được một số
vốn lớn, nhanh nhất vì lãi suất huy động của loại hình này rất cao. Việc phát hành kỳ phiếu nhằm
mục đích huy động tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư để cho dân cư và các tổ chức vay vốn

thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời thu hút một lượng tiền
mặt từ lưu thông góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, hạn chế cơn sốt vàng, đô la Mỹ.
Thực tế huy động vốn loại này ở VietinBank Thái Bình thấp, quí II/2011 chiếm 1,71% tổng số
vốn huy động. Tỷ lệ thấp và nhìn chung có xu hướng tăng nhưng không mạnh.
Biểu đồ 4: BIẾN ĐỘNG PHÁT HÀNH KỲ PHIẾU
(Đơn vị: triệu đồng)
(Số liệu từ phòng kế toán VietinBank Thái Bình)
3 Vay các tổ chức tín dụng khác
Như chúng ta đã biết về tổng thể một ngân hàng có thể không sử dụng hết số đã huy động từ
tiền gửi tiết kiệm và từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế hoặc tiền phát hành kỳ phiếu nhưng trong
nguồn vốn của ngân hàng luôn tồn tại nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng khác. Bởi vì tại một
thời điểm nào đó ngân hàng cần một số tiền để thanh toán đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong
việc rút tiền. Việc vay mượn này có thể tiến hành dưới hình thức nhờ tổ chức tín dụng khác có
quan hệ với Ngân hàng thanh toán hay chi hộ.
Tại VietinBank Thái Bình, tỷ trọng từ nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác trong tổng
số nguồn vốn huy động là rất nhỏ. Trong quý II/2011 đạt 33.896 triệu đồng chiếm 2,08% trong
tổng số nguồn vốn huy động. Về lý thuyết ta thấy số lượng vốn vay của các tổ chức tín dụng
khác cho thấy được quy mô và phạm vi hoạt động của Ngân hàng. Song tại Ngân hàng TMCP
Công thương nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn là
do: Trong địa bàn chủ yếu là tư nhân với hoạt động kinh doanh tại chỗ thanh toán chủ yếu bằng
tiền mặt.
Biểu đồ 5: Biến động lượng vay các tổ chức tín dụng khác
(Đơn vị: triệu đồng)
(Số liệu từ phòng kế toán VietinBank Thái Bình)
Tóm lại, qua phân tích trên đây ta thấy rằng, tuy VietinBank Thái Bình trong những năm qua
hoạt động hiệu quả cao, song để hoạt động có hiệu quả hơn nữa cần phải xem xét và phân tích
những vấn đề tồn tại, khắc phục nó để đáp ứng tốt hơn mọi nhu cầu của khách hàng.
2.3.Đánh giá về công tác huy động vốn tại VietinBank Thái Bình
Sau khi xem xét, đánh giá tình hình hoạt động của VietinBank Thái Bìnhtrong thời gian qua. Mà đặc
biệt là tình hình huy động vốn, ta thấy rằng:

Ngân hàng TMCP Công thương Thái Bình, từ một đơn vị vơi tư cách là một quầy giao dịch
của Hội Sở chính, chuyển sang hoạt động độc lập chưa lâu. Nhưng ngân hàng đã cố gắng đảm
bảo đầu vào cho hoạt động của mình, không những thế, Ngân hàng luôn hoàn thành tốt các chỉ
tiêu về vốn điều hoà mà Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giao cho.
Trong thời gian qua, Ngân hàng đã triển khai được nhiều hình thức huy động vốn phù hợp với
đặc điểm tình hình kinh tế trên địa bàn tình, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động đầu ra của
mình với phương châm: Nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng cũng chính là nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn
Tuy nhiên, trong hoạt động huy động vốn, VietinBank Thái Bình còn một số vấn đề tồn tại
sau:
- Ngay trong bản thân nguồn vốn huy động của ngân hàng có sự mất cân đối giữa các
nguồn: tiết kiệm và tiền gửi phát hành kỳ phiếu.
- Nguồn tiền gửi Ngoại tệ tại Ngân hàng còn quá nhỏ bé, không đáp ứng được đầy đủ
các nhu cầu của khách hàng.
- Phương thức huy động, tuy đã được nâng cao nhưng chưa phong phú, chưa thực sự
thu hút khách hàng.
- Do điều kiện về cơ sở vật chất và là một chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt
Nam, nên các dịch vụ còn hẹp.
Do đó, để có thể tăng cường được hiệu quả trong hoật động của ngân hàng đồng thời vẫn đảm
bảo được hiệu quả Kinh tế – Xã hội, thì Ngân hàng phải có sự thay đổi trong chính sách của
mình đồng thời tổ chức có hiệu quả hơn nữa hoạt động huy động vốn, khai thác và sử dụng hợp
lý các nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư, tìm thị trường đầu ra cho mình.

×