Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

nghiên cứu những ảnh hƣởng của đô thị hoá đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 128 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


HOÀNG THỊ THU HẰNG

NGHIÊN CỨU NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HOÁ
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Thái Nguyên, năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





HOÀNG THỊ THU HẰNG



NGHIÊN CỨU NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HOÁ
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60 – 31 – 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ QUANG QUÝ




Thái Nguyên, năm 2010

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2010
Tác giả Luận văn

Hoàng Thị Thu Hằng






















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu những ảnh
hưởng của đô thị hoá đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên”.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo đã tận tình
dạy bảo, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ phòng Thống kê, phòng Nông
nghiệp và phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thái Nguyên đã cung cấp
những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu tại địa bàn.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS.
Đỗ Quang Quý, người đã định hướng, chỉ bảo và dìu dắt tôi trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các tập thể, cá nhân, bạn bè và người
thân đã chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu khoa học.

Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2010
Tác giả Luận văn

Hoàng Thị Thu Hằng







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
i
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng
viii
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
3

5. Bố cục của luận văn
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5
1.1. Cơ sở khoa học
5
1.1.1. Cơ sở lý luận
5
1.1.1.1. Lý luận chung về đất nông nghiệp
5
1.1.1.2. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
7
1.1.1.3. Lý luận chung về đô thị và đô thị hoá
9
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
16
1.1.2.1. Quá trình đô thị hoá trên thế giới và Việt Nam
16
1.1.2.2. Kinh nghiệm đô thị hoá ở một số nước trên thế giới
19
1.1.2.3. Một số mô hình nông nghiệp đô thị trên thế giới và Việt Nam
1.1.2.4. Các công trình nghiên cứu về đô thị hoá trên thế giới và Việt Nam
24
30
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
31
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
31
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HOÁ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
34
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố
Thái Nguyên
34
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
34
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội
40
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu
quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp thành phố Thái Nguyên
50
2.2. Thực trạng đô thị hoá ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
53
2.2.1. Thực trạng quá trình đô thị hoá tại thành phố Thái Nguyên
53
2.2.1.1. Biến động dân số, lao động
53
2.2.1.2. Biến động đất đai
56

2.2.1.3. Biến động diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng
59
2.2.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
63
2.2.2. Thực trạng ảnh hưởng đô thị hoá tới hiệu quả kinh tế sử dụng
đất nông nghiệp thành phố Thái Nguyên
67
2.2.2.1. Đặc điểm của các hộ điều tra
67
2.2.2.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của các loại cây trồng
71
2.2.2.3. Ảnh hưởng đô thị hoá đô thị hoá tới hiệu quả kinh tế sử
dụng đất nông nghiệp
73
2.2.3. Đánh giá chung ảnh hưởng đô thị hoá tới sản xuất nông
nghiệp nói chung và tới hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
nói riêng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên


80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
86
3.1. Định hƣớng phát triển nông nghiệp đô thị thành phố Thái
Nguyên đến năm 2015

86
3.1.1. Cơ sở của định hướng
86
3.1.1.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp và nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
3.1.1.2. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu phấn đấu chủ yếu của
ngành nông nghiệp đến năm 2015
3.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp đô thị thành phố Thái
Nguyên đến năm 2015
86

88

92
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp trong quá trình đô thị hoá tại thành phố Thái Nguyên
92
3.2.1. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
92
3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - kỹ thuật nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
95
3.2.3. Hạn chế ô nhiễm môi trường đất do đô thị hoá
98
3.2.3. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm sử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp
99
3.2.4. Đổi mới, hoàn thiện chính sách đất đai – công cụ kinh tế nhằm
đẩy nhanh tích tụ ruộng đất
100

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
102
1. Kết luận
102
2. Kiến nghị
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
106
PHỤ LỤC
107


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
CN
Công nghiệp
CNH
Công nghiệp hoá
CM KHCN
Cách mạng khoa học công nghệ
ĐTH
Đô thị hoá
ĐVT

Đơn vị tính
GDP
GO
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị sản xuất
HĐH
Hiện đại hoá
HQKT
IC
Hiệu quả kinh tế
Chi phí trung gian

Lao động
NN
Nông nghiệp
KT – XH
Kinh tế - xã hội
PTNT
Phát triển nông thôn
QL
Quốc lộ
XD
Xây dựng
SD
STT
Sử dụng
Số thứ tự
VA
Giá trị gia tăng









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tỷ lệ dân số đô thị các khu vực trên thế giới theo giai đoạn
16
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất theo địa giới hành chính năm 2009
44
Bảng 2.2. Phân vùng nông nghiệp
46
Bảng 2.3. Thống kê dân số, lao động và việc làm trên địa bàn thành
phố năm 2009
47
Bảng 2.4. Biến động quy mô dân số, lao động của thành phố
55
Bảng 2.5. Biến động cơ cấu dân số, lao động của thành phố
56
Bảng 2.6. Biến động diện tích đất đai của thành phố giai đoạn 2005 – 2009
59
Bảng 2.7. Biến động cơ cấu đất đai của thành phố giai đoạn 2005 - 2009
60
Bảng 2.8. Biến động diện tích gieo trồng cây hàng năm của thành phố

giai đoạn 2005 - 2009
62
Bảng 2.9. Biến động năng suất cây hàng năm của thành phố giai đoạn
2005 – 2009
63
Bảng 2.10. Biến động diện tích, sản lượng cây lâu năm của thành phố
giai đoạn 2005 - 2009
64
Bảng 2.11. Cơ cấu kinh tế ngành của thành phố giai đoạn 2005 – 2009
66
Bảng 2.12. GDP bình quân đầu người và bình quân lao động của thành
phố giai đoạn 2005 - 2009
67
Bảng 2.13. Thông tin cơ bản của hộ điều tra
68
Bảng 2.14. Nguồn lực của hộ
70
Bảng 2.15. Diện tích một số cây trồng chính của các hộ điều tra
Bảng 2.16. Mức đầu tư và hiệu quả kinh tế tính trên 1 sào của một số
cây trồng chính
73
73
Bảng 2.17. Các biến và hệ số dùng trong mô hình phân tích
75
Bảng 2.18. Kết quả mô hình với các biến ảnh hưởng hiệu quả kinh tế
76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix

sử dụng đất nông nghiệp đối với cây trồng hàng năm
Bảng 2.19. Kết quả mô hình với các biến ảnh hưởng hiệu quả kinh tế
sử dụng đất nông nghiệp đối với cây chè
79
Bảng 2.20. Kết quả mô hình với các biến ảnh hưởng hiệu quả kinh tế
sử dụng đất nông nghiệp đối với cây vải
81
Bảng 3.1. Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nông nghiệp thành
phố Thái Nguyên đến năm 2015
90





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân
và là một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Phát triển nông nghiệp
luôn giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia, nhất là đối với nước ta. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng
Cục Thống kê năm 2009, sản xuất nông nghiệp hiện đang còn chiếm khoảng
gần 20,0% GDP nền kinh tế, thu hút gần 50% lực lượng lao động xã hội và
đóng góp hơn 23,0% giá trị xuất khẩu của cả nước.
Trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp, đất đai có vai trò hết sức quan
trọng. Điều này là hoàn toàn đúng và đã được Mác nhận định trong tập Tư bản

mà ông viết: "Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện sinh tồn và
phát triển, là điều kiện không thể thiếu được của sản xuất và là tư liệu sản xuất
cơ bản trong sản xuất nông nghiệp". Vì vậy, để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
phát triển, đạt hiệu quả cao và bền vững, việc xác định và sử dụng đất đai vào
mục đích nông nghiệp một cách có hiệu quả là yêu cầu có tính khách quan và
phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Cùng với quá trình vận động của đất nước, thành phố Thái Nguyên tỉnh
Thái Nguyên đã và đang trong công cuộc đổi mới CNH, HĐH, kéo theo đó là
quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh, trong giai đoạn 2005 – 2009 với trên 70%
dân số sống khu vực nội thành, trên 82% lao động làm việc trong khu vực phi
nông nghiệp và ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đóng góp gần 95%
GDP nền kinh tế toàn thành phố. Đô thị hoá cao sẽ dẫn đến xu hướng thu hẹp
diện tích đất nông nghiệp, một phần diện tích đất nông nghiệp sẽ dần chuyển
sang đất phi nông nghiệp, đặc biệt trong điều kiện một thành phố công nghiệp
như Thái Nguyên diện tích đất nông nghiệp có khuynh hướng thu hẹp ngày
càng nhanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Chính vì lý do trên, việc nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp đối với thành phố Thái Nguyên đang là một yêu cầu cấp thiết nhằm thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, đạt hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều
này, cần có những nghiên cứu một cách toàn diện nhằm đánh giá đúng mức độ
ảnh hưởng của đô thị hoá đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố. Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tiễn, tôi tiến hành thực
hiện đề tài "Nghiên cứu những ảnh hưởng của đô thị hoá đến hiệu quả kinh
tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Phân tích những ảnh hưởng của đô thị hoá đến hiệu quả kinh tế sử dụng
đất nông nghiệp và từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về những vấn đề liên quan
đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp, đến đô thị hoá.
- Phân tích thực trạng đô thị hóa đang diễn ra trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
- Phân tích những tác động của quá trình đô thị hoá đến hiệu quả kinh
tế sử dụng đất nông nghiệp của thành phố.
- Đánh giá chung về những ảnh hưởng của đô thị hoá đến hiệu quả kinh
tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố
- Xác định mục tiêu, phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các khía cạnh sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên và những ảnh hưởng của đô thị
hoá đối với hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố,
đặc biệt tập trung đi sâu nghiên cứu loại hình đất sản xuất nông nghiệp của
các hộ điều tra.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hiệu quả

kinh tế sử dụng đất nông nghiệp, nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hoá đến
hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp, trong đó đặc biệt chú trọng đến
hiệu quả kinh tế của loại hình đất sản xuất nông nghiệp.
- Không gian: Việc nghiên cứu luận văn được tiến hành trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, trong đó tập trung đi sâu vào một số phường xã có
hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Thời gian: Luận văn được nghiên cứu chủ yếu tập trung trong 5 năm
từ 2005 đến 2009.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho phát triển kinh tế của
thành phố Thái Nguyên nói riêng và các địa phương khác có điều kiện tương
tự. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá đúng
hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa hiện nay
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển nông nghiệp và quy hoạch phát
triển nền nông nghiệp của địa phương: giúp lựa chọn đúng các loại hình sử
dụng đất phù hợp với cây trồng để đưa ra hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trong từng giai đoạn và là cơ sở để xây dựng kịch bản phát triển
kinh tế nông nghiệp của thành phố một cách hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, Luận văn được kết cấu
thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng đô thị hóa ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử
dụng đất nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa tại thành phố Thái Nguyên.





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Lý luận chung về đất nông nghiệp

 Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
- Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian
sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một năm; bao gồm
đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng
trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch; kể cả loại cây có thời gian
sinh trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm; bao
gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất
trồng cây lâu năm khác.
- Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng
đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã có rừng bị
khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi), đất để trồng rừng
mới đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đã giao để
trồng rừng mới).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích
nuôi, trồng thủy sản; bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và đất
chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
- Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
- Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức

trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống; xây
dựng nhà/kho chuyên chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy
móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
 Đặc điểm của đất nông nghiệp
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản cho sản xuất
nông nghiệp, bởi vì nó vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động trong
quá trình sản xuất. Đất đai là tư liệu lao động bởi vì nếu được sử dụng hợp lý
thì không những không bị hao mòn như các tư liệu sản xuất khác mà còn
được tái tạo, độ phì nhiêu của đất được tăng lên và đất ngày càng màu mỡ.
Đất đai là đối tượng lao động vì đất đai là nơi con người thực hiện các tác
động vào cây trồng để tạo ra sản phẩm. Sự tác động của con người vào môi
trường đất đai bằng các biện pháp tiên tiến sẽ làm cho đất đai ngày càng
phong phú, màu mỡ.
- Đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn, thuộc nhóm tài nguyên khan
hiếm bởi vì vỏ trái đất có giới hạn, ¾ diện tích vỏ trái đất là nước, còn ¼ diện
tích còn lại là diện tích đất liền và núi đá. Ngoài ra đối với mỗi vùng, mỗi
quốc gia có sự giới hạn về đất sản xuất do trình độ canh tác, thời tiết, khí hậu,
địa hình quy định, nhiều nơi do diện tích bị giới hạn nên việc mở rộng quy mô
là rất khó khăn. Vì vậy trong sản xuất nông nghiệp chúng ta phải sử dụng đất
đai một cách đầy đủ và hợp lý.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
miền. Điều này gắn liền với điều kiện tự nhiên của từng vùng: Điều kiện tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, quá trình hình thành đất khác nhau, do đó bố
trí sản xuất nông nghiệp hợp lý sẽ đem lại thu nhập cao cho các vùng.
- Đất nông nghiệp nếu được sử dụng hợp lý thì độ phì nhiêu không

ngừng tăng lên, các loại tư liệu khác trong quá trình sản xuất thường bị hao
mòn và giảm dần giá trị theo thời gian, còn đất đai không những không bị hao
mòn mà còn tăng dần giá trị của sản phẩm nếu chúng ta biết sử dụng và khai
thác hợp lý. Đặc điểm này của đất đai xuất phát từ đất đai có độ phì nhiêu tự
nhiên cao.
1.1.1.2. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
 Khái niệm, quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là phạm trù kinh tế đa chiều và phức tạp,
cũng vì thế có nhiều quan điểm khác nhau được đề cập trong nhiều công trình
khoa học. Để hiểu rõ và góp phần làm sáng tỏ hơn nội dung của HQKT, Luận
văn sẽ xem xét, phân tích, kế thừa một số khái niệm, quan điểm cơ bản liên
quan đến vấn đề này.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng
hteer là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời
gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện “Tiết
kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa lao động sống)
giữa các ngành” sẽ “Tăng năng suất lao động xã hội” hay là tăng hiệu quả.
Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao động, vượt qua nhu cầu cá nhân của
người lao động là cơ sở hết thảy của mọi xã hội” (C. Mác, tư bản, quyển 1,
tập 3).
Như vậy theo quan điểm của Các Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu
rộng và nó bao hàm cả tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Theo các nhà khoa học kinh tế Đức là Stenien, Hanau, Rusteruyer,
Simmeman cho rằng: HQKT là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí
trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần tăng thêm lợi ích của xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

Kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra trong hoạt động sản
xuất. Xuất phát từ mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu
ngày càng tăng lên của con người, người ta phải xem xét đến chi phí bỏ ra và
kết quả thu được. Quan điểm này có ưu điểm là đã xem xét đến chi phí bỏ ra
để có được kết quả và phản ánh trình độ sản xuất. Nhược điểm là chưa rõ ràng
cụ thể trong xác định tính toán kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất xã hội.
Ngày nay, nhiều nhà kinh tế học đã nghiên cứu, phát triển các quan
điểm trên và cho rằng: Xác định đúng khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh
tế cần phải xuất phát từ những luận điểm kinh tế học của Mác “Quy luật tiết
kiệm thời gian” cùng với luận điểm của lý thuyết hệ thống.
Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một
hệ thống sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành trong quá trình sản xuất.
Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh
thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó, khi nhiều phần tử kết
hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều
không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả của các phần tử riêng lẻ, nhờ
sự tác động đồng bộ, phối hợp có tổ chức của các phần tử bộ phận trong một
chỉnh thể thống nhất. Do vậy, việc tận dụng khai thác các mối quan hệ phù
hợp giữa các bộ phận tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. [12]
Từ những phân tích nêu trên, chúng ta có thể hiểu HQHT như sau:
Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa kết quả kinh tế với chi
phí hoặc nguồn lực tương ứng.
 Phân loại hiệu quả kinh tế
Tùy theo mục đích nghiên cứu, HQKT được phân loại theo các tiêu
thức chủ yếu sau.
+ Theo phạm vi tác dụng
Theo tiêu thức này, ta có HQKT ở tầm vi mô và HQKT ở tầm vĩ mô.
HQKT vi mô là hiệu quả kinh tế về mặt tài chính đối với doanh nghiệp
hoặc cơ sở sản xuất phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả tài chính mà doanh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
nghiệp hoặc cơ sở sản xuất thu được so với chi phí bỏ ra tương ứng. Phạm vi
nghiên cứu HQKT vi mô thường là đối với từng doanh nghiệp hoặc từng cơ sở
sản xuất.
HQKT vĩ mô, có thể là đối với ngành, địa phương hoặc đối với toàn bộ
nền kinh tế, được biểu hiện bởi quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà nền
kinh tế và xã hội thu được với chi phí tương ứng.
+ Theo phạm vi tính
Theo tiêu thức này, ta có hiệu quả toàn phần và hiệu quả kinh tế gia
tăng.
Hiệu quả kinh tế toàn phần là quan hệ so sánh giữa toàn bộ kết quả kinh
tế với toàn bộ chi phí bỏ ra tương ứng của từng nhân tố sản xuất hoặc tính
chung cho toàn bộ nhân tố sản xuất.
Hiệu quả kinh tế gia tăng phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế
gia tăng với chi phí gia tăng tương ứng của từng nhân tố sản xuất hoặc tính
chung cho toàn bộ nhân tố sản xuất.
1.1.1.3. Lý luận chung về đô thị và đô thị hoá
 Khái niệm về đô thị
Các khái niệm về đô thị đều có tính tương đối xuất phát từ sự khác nhau
về trình độ phát triển kinh tế, xã hội, đặc điểm văn hóa, hệ thống dân cư.
Nếu xem xét trên một phương diện chung nhất thì đô thị là một không
gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu
vực kinh tế phi nông nghiệp (Hà Ngọc Trạc 1995, từ điển Bách khoa toàn thư
Việt Nam, NXB Hà Nội)
Trên góc độ quản lý kinh tế - xã hội, đô thị là khu vực tập trung dân cư
sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành
phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn [13].
Ở Việt Nam, theo nghị định 42/2009/NĐ-CP của Chính phủ quyết định
đô thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu chí, tiêu chuẩn sau [8].
Thứ nhất, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
Thứ hai, đặc điểm dân cư được coi là đô thị khi có dân số tối thiểu từ
4000 người trở lên.
Thứ ba, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, nội thị từ 65% trở
lên trong tổng số lao động nội thành, nội thị và là nơi có sản xuất và dịch vụ
thương mại phát triển.
Thứ tư, có cơ sở hạ tầng kĩ thuật đạt 70% yêu cầu của đồ án quy hoạch xây
dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định
khác có liên quan
Thứ năm, có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mô, tính
chất và đặc điểm của từng đô thị, tối thiểu là 2000 người/ km
2
trở lên.
Từ các quan niệm trên đây, quan niệm chung về đô thị như sau: Đô thị là
một không gian cư trú của con người, ở đó cư dân sống tập trung với mật độ
dân số cao, lao động chủ yếu làm việc trong khu vực phi nông nghiệp, có cơ
sở hạ tầng, kinh tế, xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
 Khái niệm đô thị hoá
Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ môn đã nghiên cứu quá trình đô thị hóa
(ĐTH) và đưa ra không ít định nghĩa cùng với những định giá về quy mô, tầm

quan trọng và dự báo tương lai của quá trình này.
“Đô thị hoá” được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và
việc nâng cao vai trò của đô thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
dấu hiệu đặc trưng như: tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị [3]. Theo
khái niệm này thì quá trình ĐTH chính là sự di cư từ nông thôn vào thành thị.
Đó cũng là quá trình gia tăng tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân của một
quốc gia.
Tuy nhiên, nếu chỉ hạn chế trong cách tiếp cận nhân khẩu học như trên
thì sẽ không thể nào giải thích được toàn bộ tầm quan trọng và vai trò của
ĐTH cũng như ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của xã hội hiện đại. ĐTH
cần được hiểu xuất phát từ khái niệm đô thị. Đó là quá trình hình thành và
phát triển các yếu tố cấu thành đô thị như dân số, kinh tế, xã hội, cơ sở hạ
tầng,… Về mặt xã hội, ĐTH là sự biến đổi cách thức và địa điểm cư trú từ nơi
xã hội ít văn minh tới nơi xã hội văn minh hơn, mức sống dân cư cao hơn. Về
mặt sản xuất, từ chỗ họ sản xuất phân tán với phương thức nông nghiệp là chủ
yếu tới chỗ có hình thái sản xuất tập trung và sản xuất công nghiệp, dịch vụ là
chủ yếu, sức sản xuất lớn hơn, vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội của vùng và
khu vực mạnh hơn. [11]
Tóm lại, ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức
và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo
chiều sâu trên cơ sở HĐH cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
* Quá trình ĐTH diễn ra theo 2 xu hƣớng
- ĐTH tập trung (ĐTH “hướng tâm”): đó chính là sự tích tụ các nguồn
lực tư bản và chất xám hình thành nên các trung tâm đô thị công nghiệp tập
trung cao độ, những thành phố toàn cầu như Tokyo, Seoul, Điều này sẽ dẫn

đến xu hướng “CNH co cụm”, khi đó, chỉ những khu vực đô thị trung tâm là
nơi thu hút vốn đầu tư, tập trung các hoạt động công nghiệp, trong khi các khu
vực vẫn chỉ là nông thôn thì sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo tạo ra
sự đối lập giữa đô thị và nông thôn, đồng thời gây ra mất cân bằng sinh thái.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- ĐTH phân tán (ĐTH “ly tâm”): là xu hướng dịch chuyển đầu tư và hoạt
động sản xuất công nghiệp từ các lĩnh vực trung tâm ra các vùng ngoại vi, tạo
nên hiệu ứng lan toả, thúc đẩy sự ra đời và hình thành các trung tâm vệ tinh
công nghiệp. Điều này dẫn đến tiến trình “CNH lan toả”, các hoạt động công
nghiệp ở đô thị trung tâm có xu hướng dịch chuyển ra ngoại vi để chuyển
sang các hoạt động công nghiệp mức cao hơn, hay chuyên môn hoá các lĩnh
vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Xu hướng này sẽ đảm bảo cân bằng
sinh thái, tạo điều kiện việc làm, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân đô thị và
nông thôn.
 Tác động của đô thị hoá
ĐTH là một quá trình đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra một cách phổ biến
trên thế giới. ĐTH từng bước đưa con người tiếp cận cuộc sống văn minh,
đồng thời cũng đặt ra không ít vấn đề tiêu cực, khó khăn - những vấn đề ảnh
hưởng xấu đối với quá trình ĐTH một cách bền vững.
* Mặt tích cực:
Một là, ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ
thường đạt hiệu quả cao tại những đô thị lớn - nơi có quy mô mật độ dân số
tương đối lớn với nguồn lao động dồi dào, có quy mô hoạt động kinh tế đủ
lớn do các doanh nghiệp tập trung đông, có hệ thống phân phối rộng khắp trên
một không gian đô thị nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các đô thị lớn đạt
tới độ tăng trưởng cao thì nó sẽ gây ra hiệu ứng lan toả kích thích mạnh tới
tăng trưởng kinh tế của cả nước.

Hai là, ĐTH đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH. Trong quá trình ĐTH, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng giảm
tỷ trọng của khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỷ trọng của khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nông nghiệp nói riêng, ĐTH góp
phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu giá trị sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Các loại cây có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang có xu hướng
giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá trị kinh tế cao
hơn đang được tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị sản xuất của
ngành nông nghiệp thì xu hướng chung là giảm dần tỷ trọng của ngành trồng
trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi.
Ba là, cải tạo kết cấu hạ tầng. Xu hướng ĐTH tạo ra sự tập trung sản
xuất công nghiệp và thương mại, đòi hỏi phải tập trung dân cư, khoa học, văn
hóa và thông tin. Những điều kiện đáp ứng nhu cầu đó là sự phát triển kết cấu
hạ tầng, nhà ở, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư. Do đó
mà hệ thống giao thông vận tải, năng lượng, bưu chính viễn thông và cấp
thoát nước cũng sẽ được cải tiến về quy mô và chất lượng.
Ở nông thôn , việc cải tạo kết cấu hạ tầng đang được thực hiện với chủ
trương “điện, đường, trường, trạm” tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp và nâng cao đời sống của người nông dân.
Bốn là, ĐTH nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Các đô
thị ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và kỹ năng quản lý tổ chức sản
xuất hiện đại, làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình ĐTH cung cấp những cơ sở kỹ
thuật cần thiết cho người nông dân như thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa,
sinh học hóa để làm tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá
có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn lương thực, đáp ứng nhu cầu của công

nghiệp chế biến và thị trường trong ngoài nước.
Năm là, ĐTH thúc đẩy mở rộng thị trường Đặc trưng thứ nhất của đô thị:
là nơi có khả năng cung cấp cho thị trường một nguồn lao động có chất lượng
cao, có quy mô lớn, từ đó thu nhập của dân cư đô thị tăng tạo nên cầu về hàng
tiêu dùng, kích thích sản xuất phát triển. Đặc trưng thứ hai: là sự tập trung cư
dân với mật độ cao, điều đó tạo ra ở đô thị một thị trường tiêu dùng lớn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
phong phú đa dạng, vì vậy nó có vai trò kích thích sản xuất phát triển một
cách toàn diện.
Sáu là, ĐTH góp phần cải thiện đời sống của dân cư đô thị và các vùng
lân cận. Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao mà các đô thị có thể
tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân, góp phần quan trọng trong
việc nâng cao thu nhập cho họ. Khi mức thu nhập bình quân người/tháng tăng
lên thì nhu cầu chi tiêu đời sống của dân cư cũng tăng nhằm thỏa mãn tốt hơn
nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Điều đó cho thấy ĐTH làm mức sống của dân cư
được cải thiện đáng kể, góp phần vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Bảy là, ĐTH cũng đem lại một số tiến bộ về mặt xã hội đó là: nâng tuổi
thọ trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng,
tăng tỷ lệ dân cư dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa,
* Mặt tiêu cực:
Bên cạnh những mặt mạnh của ĐTH như trên thì ĐTH cũng kéo theo
hàng loạt vấn đề tiêu cực khác, đó là:
Thứ nhất, thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Quá trình ĐTH nhanh đã
làm cho nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này dẫn đến tình trạng nuốt chửng
những diện tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết cho một đô thị như: sản xuất
lương thực thực phẩm, tạo mảng không gian xanh có vai trò “giải độc” cho

môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho thị dân Đồng thời sự suy giảm diện
tích đất nông nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc cải thiện mức sống của
nhiều người dân ở khu vực ngoại ô vì họ trở nên thiếu phương tiện lao động
và kế sinh nhai truyền thống.
Thứ hai, khoét sâu hố phân cách giàu nghèo. Quá trình ĐTH nhanh đã
làm cho hố phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong đô thị, giữa
nông thôn và thành thị trở nên trầm trọng hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Thứ ba, gia tăng tình trạng di dân. Chính sự chênh lệch về mức sống,
điều kiện sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội tăng thu nhập đã và
đang được coi là những nguyên nhân kinh tế quan trọng nhất thúc đẩy một bộ
phận lớn người dân rời khỏi khu vực nông thôn để di dân tới thành thị. Lực
lượng lao động ở nông thôn chỉ còn lại những người già yếu và trẻ nhỏ, không
đáp ứng được những công việc nhà nông vất vả. Cơ cấu lao động ở nông thôn
hoàn toàn bị thay đổi theo hướng suy kiệt nguồn lực lao động. Đồng thời thị
trường lao động ở thành thị lại bị ứ đọng.
Thứ tư, môi trường bị ô nhiễm. Chất lượng môi trường đô thị bị suy
thoái khá nặng nề do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát
triển mạnh làm phát sinh một lượng chất thải, trong đó chất thải gây hại ngày
càng gia tăng; bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường và tiếng ồn.
Thứ năm, phát sinh các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của đời sống
đô thị hay của cả quá trình ĐTH. Trong khi nhiều khía cạnh tốt đẹp của văn
hóa truyền thống bị mai một, thì lối sống lai căng, không lành mạnh lại đang
ngự trị trong lối sống đô thị hiện nay. Những tệ nạn xã hội phổ biến nhất hiện
nay đều được phát sinh và phát triển tại các trung tâm đô thị lớn.
Tóm lại, trong công cuộc CNH, HĐH đất nước thì quá trình ĐTH ngày
càng gia tăng Vậy chúng ta phải làm thế nào để quá trình ĐTH phát triển

lành mạnh và bền vững. Tăng trưởng kinh tế do quá trình này đem lại phải
được chú trọng đồng thời việc phát triển văn hóa, lấy việc biến động nguồn
nhân lực con người làm trọng tâm.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Quá trình đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam
 Quá trình đô thị hoá trên thế giới
Đô thị hoá là hiện tượng mang tính toàn cầu và diễn ra với tốc độ ngày
một tăng, đặc biệt là ở các quốc gia kém phát triển. Theo các chuyên gia

×