Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Điều kiện và khả năng phát triển các QĐTCK ở VN trong giai đoạn hiện nay (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.56 KB, 42 trang )

Lời mở đầu
Cách đây không lâu, khoảng một vài năm về trớc, công chúng Việt Nam nói
chung và giới đầu t nói riêng mới chỉ biết hoạt động của thị trờng chứng khoán,
của các công ty đầu t chứng khoán ở Việt Nam nh là một điều gì đó rất mới mẻ, xa
lạ. Ngời dân Việt Nam chỉ biết đến các loại hình đầu t thuần tuý nh gửi tiết kiệm,
mua công trái, hay đầu t vào vàng hoặc ngoại tệ, bất động sản...Nhng từ khi TTCK
VN ra đời (20/7/2000) đã đánh dấu một bớc ngoặt lịch sử của nền tài chính Việt
Nam, nâng tầm hoạt động của thị trờng tài chính VN lên tầm cao mới. Có thể nói
vai trò của TTCK là rất to lớn trong việc góp phần tạo lập một kênh huy động vốn
trung dài hạn cho các đối tợng có nhu cầu đồng thời mở ra hàng loạt cánh cửa đầu
t hấp dẫn, thu hút sự tham gia đông đảo của mọi tầng lớp từ ngời già đến trẻ, từ cá
nhân đến tổ chức. Và giai đoạn đầu thành lập của TTCK VN cũng đúng nh vậy.
Ngời dân Việt Nam đã bắt đầu làm quen với loại hình đầu t mới mẻ này và đã
tham gia một cách nhiệt tình. Tuy nhiên, có một thực tế cho thấy qua hơn 2 năm
hoạt động TTCK VN mới chỉ hoạt động ở mức độ nhỏ lẻ, số lợng tài khoản không
nhiều (khoảng12000 tài khoản đợc mở ở các công ty chứng khoán), đặc biệt là
những tài khoản này chủ yếu là của các nhà đầu t cá nhân và đầu t theo lối ngắn
hạn, chạy theo phong trào. Các định chế đầu t có tổ chức chỉ lác đác trên thị trờng.
Thị trờng CK vẫn đợc ngời ta gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế nhng đối với
Việt Nam trong giai đoạn đầu hoạt động nó không mang ý nghĩa đó. Có những
giai đoạn giá cổ phiếu tăng cao liên tục và có giai đoạn (nh là giai đoạn hiện nay)
thì thị trờng xuống dốc không phanh. Nguyên nhân lý giải hiện tợng trên có rất
nhiều nhng có một lý do phải kể đến là nhà đầu t thiếu một tầm nhìn chiến lợc. Mà
điều này hay có đợc ở các nhà đầu t có tổ chức, đặc biệt là các quỹ đầu t CK. Sự
vắng bóng của các QĐTCK trên TTCK VN hiện nay phải chăng do môi trờng đầu
t không hấp dẫn, có nhiều yếu tố rào cản do các QĐTCK không thể tham gia thị
trờng. Các cơ quan chuyên trách nhà nớc đã đề cập nhiều đến vấn đề phát triển và
ổn định thị trờng, tạo điều kiện cho mọi đối tợng tham gia vào TTCK một cách dễ
dàng. Và vấn đề này cũng không thoát khỏi tầm nhìn của những ngời quan tâm.
Là một sinh viên thuộc khối nghành kinh tế quan tâm đến sự phát triển của thị tr-
ờng đặc biệt là thị trờng CKVN, tôi đặc biệt coi việc hình thành và phát triển các


1
nhà đầu t có tổ chức chủ yếu là các QĐTCK nh là một nhân tố góp phần phát
triển TTCK VN, vậy để hình thành và phát triển QĐTCK ở VN trong giai đoạn
hiện nay cần những điều kiện gì và khả năng phát triển đến đâu? Tập đề án môn
học với nội dung: Điều kiện và khả năng phát triển các QĐTCK ở VN trong
giai đoạn hiện nay sẽ trình bày rõ nội dung câu hỏi.
Với khả năng còn hạn chế và lĩnh vực đề cập cha sâu nên tập đề án chỉ dừng
lại ở phạm vi nghiên cứu các điều kiện và khả năng cho việc hình thành và phát
triển các QĐTCK tại VN. Hớng nghiên cứu chủ đạo sẽ tập trung vào vấn đề tìm
kiếm và đa ra giải pháp góp phần hình thành các điều kiện và khả năng cho
QĐTCK ra đời ở VN.
Thực tế đây là một đề tài khó nên khả năng bản thân không thể nào đề cập
hết mọi vấn đề. Tôi rất mong nhận đợc sự ủng hộ nhiệt tình và những tham luận
quý báu từ phía các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hớng dẫn cô Trần Mai Hoa,
và từ phía bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!
2
Ch ơng I
Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu t chứng khoán
I. Khái niệm, phân loại và vai trò của QĐTCK.
1. Khái niệm QĐTCK.
Vào những năm cuối của thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, trên đất nớc Mỹ các nhà
đầu t chứng khoán thực hiện công cuộc đầu t của mình một cách riêng rẽ, độc lập.
Họ vẫn có suy nghĩ trong đầu mình rằng: tự ta làm ta ăn. Nhng không may cho họ
là món ăn của họ ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Mỗi nhà đầu t không thể
nào tự mình bỏ sức lực và tiền của ra để tiến hành đầu t liền vào một lúc nhiều
miếng bánh to lớn và ngon lành đó. Họ liền nghĩ ra một cách là tập hợp tất cả
những ai có cùng nhu cầu và mong muốn hởng vị ngon của chiếc bánh lại, tập
trung sức lực và tiền của của nhiều nhà đầu t rồi uỷ thác cho một bộ phận có
chuyên môn và trình độ để đầu t số tiền đó vào những chiếc bánh hứa hẹn đem lại
vị ngon trong một phạm vi rủi ro nhất định. Và QĐTCK ra đời từ đó. QĐTCK là

một phơng tiện đầu t tập thể tập hợp tiền của nhiều nhà đầu t khác nhau và uỷ thác
số tiền đó cho công ty quản lý quỹ tiến hành đầu t vào các loại chứng khoán .
Tại Việt Nam theo quyết định số 05/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/98 về việc
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của QĐTCK và công ty quản lý quỹ thì:
QĐTCK là quỹ hình thành từ vốn góp của ngời đầu t, đợc uỷ thác cho công ty
quản lý quỹ quản lý và đầu t vào chứng khoán tối thiểu 60% giá trị tài sản của
quỹ.
Nh vậy, qua hai định nghĩa ta có thể thấy một số đặc điểm của QĐTCK: Thứ
nhất , QĐTCK vừa là nhà phát hành chứng khoán (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t)
vừa là nhà đầu t chứng khoán (mua chứng khoán của các công ty khác). Thứ hai,
mặc dù QĐTCK là một loại hình DN TC-NH nhng thuộc nhóm định chế tài chính
trung gian phi ngân hàng, có đặc trng khác các định chế tài chính khác ở chỗ nó
chuyên môn hoá trong đầu t tức chuyên kinh doanh vốn trung và dài hạn. Thứ ba,
tham gia vào QĐTCK có ba loại chủ thể đó là nhà đầu t, công ty quản lý quỹ và
ngân hàng giám sát.
3


Công ty quản lý quỹ Ngân hàng giám sát


Quỹ ĐTCK
Ngời đầu t Ngời đầu t Ngời đầu t
Do tính chất huy động vốn để tiến hành đầu t của các quỹ mà QĐTCK đợc
phân chia ra làm nhiền loại khác nhau. Phần này sẽ đợc trình bày ở mục phân loại
QĐTCK.
2. Phân loại QĐTCK.
2.1. Phân loại theo nguồn vốn huy động.
Khi QĐTCK đợc thành lập, nó có thể thu hút vốn bằng cách phát hành
chứng chỉ một cách rộng rãi ra công chúng hoặc chỉ phát hành riêng lẻ cho nhóm

nhà đầu t và tơng ứng với cách phát hành đó có QĐTCK tập thể và QĐTCK t
nhân.
2.1.1. QĐTCK tập thể (Public fund).
QĐTCK tập thể huy đồng vốn bằng cách phát hành chứng chỉ của quỹ một
cách rộng rãi ra công chúng. Đặc điểm của quỹ này là có số lợng nhà đầu t khá
lớn nhng ít hiểu biết về CK và TTCK. Quỹ đầu t tập thể cung cấp cho các nhà đầu
t nhỏ những phơng tiện đầu t đa dạng, giảm thiểu rủi ro nhờ nó có hệ thống quản
lý chuyên nghiệp, với chi phí thấp. Trong quỹ đầu t tập thể ta có thể chia ra làm
nhiều loại khác nhau tuỳ tiêu chí lựa chọn.
2.1.1.1. Theo cơ cấu tổ chức và điều hành.
4
QĐTCK đợc chia làm hai loại: QĐTCK dạng công ty và QĐTCK dạng tín
thác.
QĐTCK dạng công ty (Corporate fund): là một pháp nhân (tức là một công ty) có
cơ cấu tổ chức gồm cơ quan quyền lực cao nhất của quỹ là ĐHCĐ gồm các cổ
đông của quỹ. Họ tiến hành bầu ra cơ quan điều hành cho quỹ là HĐQT quỹ. Các
cổ đông chính là nhà đầu t góp vốn vào quỹ. Quỹ có cơ cấu hoạt động gồm các tổ
chức: công ty quản lý quỹ và ngân hàng bảo quản. Công ty quản lý quỹ do HĐQT
lựa chọn và giám sát hoạt động đầu t của công ty quản lý. Ngân hàng bảo quản có
nhiệm vụ giữ và bảo quản tài sản cho quỹ, tiến hành giao nhận các chứng khoán
cho quỹ. Ngoài ra tham gia vào QĐTCK dạng công ty còn có các đại lý chuyển
nhợng hoặc nhà bảo lãnh phát hành chính. Mô hình quỹ đầu t dạng công ty thờng
áp dụng chủ yếu ở nớc có TTCK phát triển.
QĐTCK dạng tín thác (Trust fund): không giống quỹ đầu t dạng công ty, quỹ đầu
t tín thác không phải là một pháp nhân, nó chỉ là một tập hợp vốn do các nhà đầu
t đóng góp. Tham gia vào quỹ có 3 bên: công ty quản lý quỹ, NH giám sát bảo
quản và nhà đầu t. ở đây thể hiện điểm khác biệt là công ty quản lý quỹ đứng ra
thành lập quỹ, tiến hành huy động vốn và thực hiện đầu t theo những mục tiêu
định trớc. Ta có thể thấy một số điểm khác nhau giữa mô hình QĐTCK dạng công
ty và dạng tín thác thông qua bảng sau.

Đặc điểm QĐTCK dạng công ty QĐTCK dạng tín thác
Tính chất pháp lý Là một pháp nhân. Không là pháp nhân.
Ngời điều hành HĐQT điều hành và chọn
công ty quản lý quỹ.
Công ty quản lý quỹ.
Nhà đầu t Là cổ đông của quỹ. Là ngời thụ hởng kết quả từ
hoạt động đầu t của quỹ.
2.1.1.2. Theo cơ cấu huy động vốn.
Do cách thức huy động vốn khác nhau nên QĐTCK đợc chia làm quỹ mở
và quỹ đóng.
QĐTCK dạng mở (Open-end fund hay Mutual fund-quỹ hỗ tơng). Theo
khoản 3 điều 3 của quy chế tổ chức và hoạt động của QĐTCK và công ty quản lý
quỹ ban hành kèm theo QĐ 05/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 thì: QĐTCK
5
mở là QĐTCK trong đó ngời đầu t đợc quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu t cho
quỹ. Thông qua khái niệm trên ta có thể hiểu QĐTCK mở sẽ trực tiếp thực hiện
việc mua bán cổ phiếu/chứng chỉ của chính quỹ mình cho nhà đầu t. Quỹ liên tục
phát hành cổ phiếu/chứng chỉ ra công chúng và khi nhà đầu t có nhu cầu rút vốn
thì quỹ trực tiếp tiến hành mua lại cổ phiếu/chứng chỉ của nhà đầu t. Do tính chất
liên tục phát hành và mua lại nên giá cổ phiếu/chứng chỉ của quỹ gắn trực tiếp với
giá trị tài sản thuần của quỹ (NAV). Cổ phiếu/chứng chỉ đầu t của quỹ không đợc
giao dịch trên thị trờng thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc đại lý của quỹ, và
giá cả của nó không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu mà phụ thuộc vào giá trị tài
sản ròng của quỹ tại thời điểm mua bán.
QĐTCK dạng đóng (Closed-end fund). Là QĐTCK trong đó ngời đầu t
không đợc quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu t cho quỹ trớc thời hạn kết thúc hoạt
động hay giải thể (Khoản 2 điều 3 quy chế tổ chức và hoạt động của QĐTCK và
công ty quản lý quỹ). Trong ĐTCK dạng đóng, cổ phiếu/chứng chỉ của quỹ chỉ đ-
ợc phát hành một lần với số lợng nhất định cho nhà đầu t. Quỹ không thực hiện
việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ khi nhà đầu t có nhu cầu bán lại mà cổ

phiếu/chứng chỉ của quỹ sau khi phát hành lần đầu đợc giao dịch trên thị trờng thứ
cấp giống nh các cổ phiếu của các công ty niêm yết khác. Nhà đầu t sẽ thực hiện
mua bán cổ phiếu/chứng chỉ quỹ trên thị trờng thứ cấp thông qua môi giới. Do đó,
khác với cổ phiếu/chứng chỉ đầu t của QĐTCK mở, cổ phiếu/chứng chỉ đầu t của
QĐTCK đóng luôn tách biệt khỏi giá trị tài sản thuần của quỹ và giá của nó do
cung cầu thị trờng quyết định. Sự khác nhau giữa QĐTCK dạng đóng và QĐTCK
dạng mở đợc thể hiện ở nhiều khía cạnh thông qua bảng sau:
6
Đặc điểm QĐTCK mở QĐTCK đóng
1. Số lợng cổ phiếu lu
hành
Số lợng luôn thay đổi,
chỉ phát hành cổ phiếu
thờng.
Số lợng cố định, phát
hành cổ phiếu thờng, cổ
phiếu u đãi và trái phiếu.
2. Chào bán ra công
chúng
Liên tục. Một lần.
3. Việc mua laị của quỹ Có mua lại. Không mua lại.
4.Địa điểm mua, bán cổ
phiếu quỹ
Nhà đầu t mua bán cổ
phiếu trực tiếp từ quỹ,
nhà bảo lãnh hoặc nhà
kinh doanh, môi giới
chứng khoán.
Nhà đầu t mua bán cổ
phiếu trên thị trờng

chứng khoán tập trung
và phi tập trung.
5. Mối quan hệ giữa giá
mua với giá trị tài sản
ròng
Giá cổ phiếu phụ thuộc
chặt chẽ vào giá trị tài
sản thuần của quỹ.
Giá cổ phiếu phụ thuộc
quan hệ cung-cầu không
phụ thuộc giá trị tài sản
ròng.
6. Chi phí giao dịch Đợc cộng vào GTTS
ròng.
Trả cho trung gian.
7. Tính ổn định của quỹ Cơ cấu vốn luôn thay
đổi.
Cơ cấu vốn cố định.
8. Chính sách đầu t Đầu t vào các công cụ
tài chính có tính thanh
khoản cao.
Đầu t vào dự án mang
tính chất dài hạn.
2.1.2. QĐTCK t nhân (Private Fund).
Không giống QĐTCK tập thể, QĐTCK t nhân huy động vốn bằng cách phát
hành riêng lẻ cho một số nhóm nhỏ các nhà đầu t. Các nhà đầu t thờng là các thể
nhân, định chế tài chính lớn hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Họ đầu t lợng vốn lớn
vào quỹ và thờng khống chế hoạt động của quỹ. Nhà quản lý quỹ thờng tham gia
kiểm soát các hoạt động của công ty nhận đầu t dới hình thức thành viên HĐQT,
cung cấp t vấn hoặc có ảnh hởng lớn đến thành viên HĐQT. Công ty quản lý quỹ

do các nhà đầu t thuê về để quản lý và điều hành quỹ. Tuỳ vào chiến lợc kinh
doanh và chính sách đầu t mà QĐTCK t nhân có thể là quỹ đầu t phòng ngừa rủi
ro (Hedge Fund) hoặc quỹ đầu t mạo hiểm (Venture Capital Fund).
2.1.2.1. QĐTCK phòng ngừa rủi ro hay còn gọi là quỹ đầu t phòng hộ giá
(Hedge Fund).
7
Quỹ này huy động vốn chủ yếu để kinh doanh chứng khoán, mặc dù mang
tên là quỹ đầu t phòng ngừa rủi ro nhng danh mục đầu t của quỹ lại chủ yếu tập
trung vào các công cụ phái sinh (Hợp đồng Option, Future, Forward...) mang tính
đầu t đầu cơ cao. Hình thức kinh doanh của quỹ là thực hiện mua bán song hành
(Arbitrage), sử dụng đòn bẩy tài chính (Margin account) ... Quỹ đầu t phòng ngùa
rủi ro đợc tổ chức dới dạng công ty hợp danh hữu hạn tức trong quỹ có hai loại
thành viên: thành viên hợp danh và thành viên hữu hạn. Những ngời đứng ra lập
quỹ gọi là thành viên hợp danh (có thể là cá nhân hoặc tổ chức). Còn những ngời
góp vốn là thành viên hữu hạn, họ chỉ góp vốn vào quỹ chứ không tham gia điều
hành các hoạt động của quỹ. Các QĐTCK phòng ngừa rủi ro rất ít khi đợc biết đến
do nó không đợc quảng bá rộng rãi ra công chúng.
2.1.2.2. QĐTCK mạo hiểm (Venture Capital Fund):
Hay còn gọi là quỹ vốn mạo hiểm do các ngân hàng đầu t cung cấp và bảo
trợ tổ chức. Quỹ huy động tiền từ các chủ thể khác nhau chủ yếu là những ngời
giầu có, những tập đoàn kinh doanh lớn và một số định chế tài chính đầu t khác.
Quỹ đợc đặt dới sự quản lý của các tổ chức chuyên môn quản lý đầu t. Quỹ vốn
mạo hiểm đợc tổ chức theo mô hình công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn, gồm
hai loại thành viên: thành viên tổng quát và thành viên trách nhiệm hữu hạn.
Những ngời vận động lập quỹ gọi là thành viên tổng quát (Genaral Partners) gồm
các nhà quản lý, điều hành việc đầu t của quỹ. Những thành viên trách nhiệm hữu
hạn là các quỹ hu trí, quỹ bảo hiểm nhân thọ, công ty bảo hiểm, các gia đình giầu
có và những ngời có đầu óc và bản lĩnh đầu t. Hình thức đầu t của quỹ vốn mạo
hiểm thờng là tham gia đầu t trực tiếp vào các dự án mới khởi sự, các công ty non
trẻ có tiềm năng phát triển và thờng là các công ty cha có cổ phiếu niêm yết trên

TTCK. Không những đầu t trực tiếp, quỹ vốn mạo hiểm còn tham gia vào quản lý
hoạt động công ty mình đầu t, cung cấp các dịch vụ t vấn.... nhằm tăng tốc độ phát
triển công ty mình đầu t từ đó tiến tới đa công ty ra niêm yết trên TTCK. Và cách
duy nhất có hiệu quả để quỹ vốn mạo hiểm thực hiện thoát vốn đầu t của mình
khỏi công ty nhận đầu t đó là bán cổ phiếu mình đang nắm giữ trên TTCK.
2.2. Phân loại theo chính sách đầu t.
8
Dựa vào tiêu chí này ta có thể chia QĐTCK ra làm nhiều loại. Do các công
cụ tài chính ngày càng đa dạng về chủng loại và tính chất nên mỗi quỹ đợc thành
lập sẽ lựa chọn những công cụ đầu t thích hợp với chiến lợc hoạt động của quỹ,
đảm bảo mục tiêu đầu t đã đề ra. Có thể kể ra một số loại quỹ đầu t sau đây.
2.2.1. QĐTCK vốn:
Là quỹ đầu t phần lớn vốn tài sản của quỹ vào cổ phiếu. Tuy nhiên khi đầu
t vào cổ phiếu, mỗi quỹ lại có một mục tiêu riêng. Quỹ đầu t vào cổ phiếu tăng tr-
ởng thực hiện đầu t nhằm tìm kiếm mức lãi vốn cao nhất từ một danh mục đầu t do
các loại cổ phiếu tăng trởng cấu thành. Các khoản cổ tức và thu nhập và lợi nhuận
hiện tại không phải là yếu tố quyết định. Trong quỹ cổ phiều tăng trởng, nó coi
trọng vấn đề liệu các khoản cổ tức và thu nhập có đợc tái đầu t vào quỹ hay
không? Khác với quỹ đầu t cổ phiếu tăng trởng, quỹ đầu t cổ phiếu giá trị lại coi
trọng vấn đề cổ tức và thu nhập đợc phân bổ bao nhiêu cho nhà đầu t. Danh mục
đầu t của quỹ này gồm các loại cổ phiếu có tỷ lệ cổ tức cao và chi trả thờng xuyên
cho cổ đông.
2.2.2. QĐTCK có thu nhập cố định.
Các quỹ này chuyên đầu t vào các công cụ nợ có thu nhập cố định nh trái
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thơng phiếu, hối phiếu...Mức rủi ro của quỹ
khá thấp phù hợp cho những nhà đầu t muốn tìm kiếm mức lợi suất trên trung bình
mà không phải chịu nhiều rủi ro.
2.2.3. QĐTCK cân bằng.
Quỹ này đầu t vào một danh mục gồm cả cổ phiếu và trái phiếu kết hợp
nhằm vừa bảo toàn vốn đầu t ban đầu, trả các khoản thu nhập hiện tại và tăng tr-

ởng vốn lâu dài. Các nhà đầu t vào quỹ này là những nhà đầu t bảo thủ, những ng-
ời vừa muốn nhận đợc các khoản thu nhập liên tục vừa muốn khoản vốn của mình
tăng trởng lâu dài.
2.2.4. QĐTCK gia đình.
Là quỹ của các quỹ. Nó bao gồm rất nhiều quỹ con tiến hành đầu t vào
nhiều nghành kinh tế khác nhau. Mỗi quỹ con là một định chế độc lập và đợc quản
lý tách rời với những mục tiêu đầu t riêng. Nhà đầu t khi tham gia vào QĐTCK gia
9
đình sẽ có nhiều cơ hội đầu t khác nhau do họ đợc quyền chuyển đổi việc đầu t từ
quỹ con này sang quỹ con khác trong cùng quỹ gia đình.
Việc phân loại trên là dựa vào các tiêu thức khác nhau để phân loại. Mỗi
tiêu thức sẽ có những loại QĐTCK riêng. Tuy nhiên trên thực tế các QĐTCK khi
thành lập có thể kết hợp hai hay nhiều tiêu thức với nhau. Một QĐTCK dạng công
ty hay QĐTCK dạng tín thác có thể là quỹ dạng đóng hoặc quỹ dạng mở, đồng
thời nó có thể là QĐTCK vốn hoặc QĐTCK có thu nhập cố định...
3. Vai trò của QĐTCK.
Một trong những định chế tài chính bậc cao của TTCKTC đó là QĐTCK.
Mặc dù tuổi đời của QĐTCK không thể dài bằng tuổi đời của các định chế tài
chính khác nh công ty bảo hiểm, các ngân hàng ....Nhng không thể phủ nhận vai
trò to lớn của các QĐTCK đối với hoạt động của TTCKTC nói riêng cũng nh
TTCKTC nói chung. Vai trò đó thể hiện ở một số điểm sau.
3.1. Vai trò của QĐTCK đối với nhà đầu t.
3.1.1. QĐTCK có vai trò quan trọng trong việc làm cầu nối giữa ngời mua và
ngời bán trứng khoán với nhau, làm cho cung cầu đợc gặp nhau liên tục. Nh ta
đã biết các GDCK đặc biệt mang tính rủi ro cao và rất phức tạp cho nên hầu hết
các cuộc GDCK đều đợc tiến hành thông qua các trung gian tài chính trên thị tr-
ờng . Các trung gian tài chính đó có thể là các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công
ty môi giới và các QĐTCK. Bản thân các trung gian tài chính nói chung và
QĐTCK nói riêng vừa là nhà đầu t chứng khoán (mua chứng khoán của các tổ
chức phát hành) vừa là nhà phát hành chứng khoán (phát hành cổ phiếu, chứng chỉ

quỹ đầu t hoặc các công cụ nợ...). Họ là máng dẫn cho dòng vốn tài chính lu
thông một cách trôi chảy trên thị trờng.
3.1.2. Khi nhà đầu t mua cổ phiếu/chứng chỉ đầu t của QĐTCK, họ đợc hởng
lợi nhờ tính đa dạng hoá danh mục đầu t của quỹ. Nhờ đó mà giảm thiểu và
phân tán đợc rủi ro. Thực tế việc đa dạng hoá đầu t là nguyên tắc đầu t ăn chắc
mặc bền nhằm phân tán giảm thiểu rủi ro. Trên TTCK đã lu truyền câu ngạn ngữ
nổi tiếng mà bất cứ ai tham gia vào TTCK đều biết đó là Không nên bỏ tất cả
trứng vào một giỏ. Nhng làm thế nào để một nhà đầu t cá thể với số vốn hạn hẹp
10
vừa muốn đầu t vào TTCK một cách hiệu quả vừa đạt mục tiêu phân tán giảm
thiểu rủi ro? Họ chỉ có thể đầu t thông qua các QĐTCK. Ví dụ đơn cử: Một cá
nhân khi tự mình tham gia vào thị trờng chứng khoán Việt Nam muốn đa dạng hoá
đầu t thì ít nhất anh ta phải sở hữu trên 10 loại chứng khoán khác nhau. Giả sử giá
mỗi cổ phiếu là 20000 VND thì giao dịch cho một lô 100 cổ phiếu là 2000.000
VND. Để sở hữu 10 loại cổ phiếu, mỗi loại một lô thì nhà đầu t phải tự bỏ ra
20.000.000 VND.Số tiền này đối với ngời dân Việt Nam vẫn còn là quá lớn. Do
đó hầu hết các cá nhân không đủ sức để tự đầu t, và điều này chỉ có thể thực hiện
đợc khi họ tham gia vào QĐTCK.
3.1.3. Nhờ việc nhà đầu t chứng khoán đầu t vào QĐTCK mà khi họ cần tiền
họ có thể rút vốn khỏi quỹ một cách nhanh chóng. Do các cổ phiếu hay chứng
chỉ đầu t họ nắm giữ có độ lu hoạt rất cao, nó có thể đợc giao dịch ngay trực tiếp
giữa nhà đầu t với quỹ hay giao dịch trên TTCK. Các QĐTCK luôn có lợng tài sản
lu hoạt sẵn sàng quy đổi thành tiền để trả cho nhà đầu t và do đó việc thoát vốn
chậm của nhà đầu t gần nh là không có. Việc đầu t vào QĐTCK không những giúp
cá nhân đầu t có thể rút tiền mặt vào bất cứ lúc nào mà còn giúp họ có thể tự do
yêu cầu chuyển đổi sang một quỹ khác có mục tiêu đầu t phù hợp hơn.
3.1.4. QĐTCK còn giúp cho nhà đầu t tiết kiệm đợc chi phí GD. Một ngời tự tiến
hành đầu t, đa dạng hoá đợc danh mục đầu t và quản lý đợc danh mục vẫn gặp một
trở lực lớn là chi phí đầu t quá cao. QĐTCK dựa vào u thế giao dịch với số lợng
lớn nên đợc u đãi về phí giao dịch. Và nhờ lợng phí giao dịch thấp nên đẩy kết quả

đầu t lên cao đáng kể.
3.1.5. Không những tiết kiệm chi phí cho nhà đầu t, các QĐTCK khi hình
thành đều rất dễ tiếp cận. QĐTCK dành cho nhiều nhà đầu t nên nó luôn tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho công chúng dễ tham gia vào giao dịch. Các quỹ đầu
t luôn quảng bá thông tin của mình trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Do
đặc điểm đầu t của quỹ và để thu hút nhà đầu t, các QĐTCK đầu t vào rất nhiều
lĩnh vực và hình thành rất nhiều loại hình quỹ linh hoạt và dễ dàng chuyển đổi cho
nhà đầu t. Nhà đầu t cùng lúc có thể đầu t vào nhiều quỹ hoặc vào một quỹ thích
hợp .
11
3.1.6. QĐTCK còn có vai trò giúp cho nhà đầu t tránh đợc nhà môi giới xấu,
cung cấp cho nhà đầu t các dịch vụ tài chính mới đông thời phổ cập đầu t
chứng khoán cho nhà đầu t, phát huy nội lực của nhà đầu t. Nhờ vào đội ngũ
nhân viên quản lý quỹ một cách chuyên nghiệp, có kiến thức và kinh nghiệm,
QĐTCK đòi hỏi tính khắt khe trong hoạt động kinh doanh nhất là chọn cho mình
một công ty môi giới. Có những quỹ đầu t còn lập riêng cho mình một bộ phận tự
tiến hành kinh doanh. Ngoài việc tiến hành kinh doanh thu lợi nhuận, QĐTCK còn
muốn gia tăng tối đa khoản lợi nhuận của khách hàng thông qua các dịch vụ tự
động tái đầu t phần thu nhập đợc chia cho ngời đầu t, dịch vụ kiểm tra tài khoản,
tự động nạp thêm hay rút tiền từ tài khoản khách hàng. Đối với ngời đầu t vào quỹ,
phần lớn đều không đợc trang bị kiến thức kỹ năng đầu t do đó họ chỉ có thể tiếp
cận các nguồn thông tin đa dạng và chiến lợc khoa học thông qua QĐTCK .Và
nhờ đó vai trò phổ cập đầu t chứng khoán của các quỹ đầu t đợc thể hiện giúp cho
các nguồn vốn đầu t gián tiếp qua quỹ trở nên an toàn hơn.
3.2. Vai trò của QĐTCK đối với các doang nghiệp.
Vấn đề quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh đó là tiền vốn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng nhiều
cách: vay ngân hàng, xin cấp ngân sách, xin tài trợ, cổ phần hoá...Một cách huy
động vốn khá hiệu quả là huy động thông qua TTCK mà điển hình là thông qua
QĐTCK. Sở dĩ vậy bởi QĐTCK có vai trò khá quan trọng đối với doanh nghiệp.

3.2.1. QĐTCK cung cấp vốn cho doanh nghiệp, cung cấp thông tin. Doanh
nghiệp huy động vốn qua QĐTCK sẽ tiết kiệm đợc chi phí hơn so với huy động
qua các hình thức khác. Các quỹ đầu t thờng đầu t một lợng vốn nhất định vào
doanh nghiệp tạo tính ổn định của nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Bên
cạnh đó các QĐTCK còn cung cấp thông tin tin cậy về thị trờng, về xu hớng kinh
doanh. Quỹ còn là nơi đánh giá hiệu quả các dự án, qua đó giúp cho doanh nghiệp
đánh giá đợc tính khả thi của các dự án đầu t.
3.2.2. Nhờ việc giảm chi phí phát hành cổ phiếu khi doanh nghiệp bán cổ phần
cho QĐTCK mà quá trình cổ phần hoá của các doanh nghiệp đợc thúc đẩy
nhanh hơn. Các công ty cổ phần khi cổ phần hoá có thể bán cổ phiếu của mình
cho nhà đầu t là cá nhân hoặc tổ chức. Thông qua bán cổ phiếu cho các tổ chức
12
nh các ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng thơng mại....doanh nghiệp sẽ chịu mức phí
GD cao hơn là thông qua bán cổ phiếu cho các QĐTCK. Do đó, QĐTCK có vai
trò thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp và góp phần hình
thành phát triểnTTCK.
3.3. Vai trò của QĐTCK đối với nền kinh tế.
3.3.1. Các QĐTCK giúp tạo thêm hàng hoá cho TTCK thông qua phát hành cổ
phiếu/chứng chỉ đầu t. QĐTCK vừa đóng vai trò là nhà đầu t chứng khoán, vừa
đóng vai trò là nhà phát hành chứng khoán. Vai trò nhà đầu t chứng khoán thể
hiện ở việc sử dụng nguồn vốn huy động đợc đem đầu t vào các loại chứng khoán
khác nhau. Còn vai trò nhà phát hành chứng khoán thể hiện: để huy động đợc vốn
đem đi đầu t, quỹ phát hành các cổ phiếu hay chứng chỉ quỹ rộng rãi ra công
chúng, từ đó thu hút sự tham gia của nhà đầu t tạo thêm kênh hàng hoá cho TTCK.
3.3.2. Nhờ việc QĐTCK dùng tiền của mình để đầu t vào TTCK mà cầu đầu t
trên thị trờng đợc đẩy lên. Các QĐTCK nhờ có u thế về lợng vốn huy động lớn
nên khi tham gia vào TTCK, nó là một khách hàng tiềm năng của thị trờng.
QĐTCK giúp cho việc huy động vốn của doang nghiệp trở nên dễ dàng hơn và
nhanh chóng hơn.
3.3.3. Không chỉ tạo thêm hàng hoá cho TTCK và kích thích đầu t, QĐTCK còn

tạo ra một nguồn vốn dài hạn và ổn định cho các doanh nghiệp từ đó tạo sự ổn
định cho phát triển kinh tế. Do đặc tính của QĐTCK là đầu t vào các công cụ
trên TTCK có tính chất dài hạn và do chiến lợc đầu t dài hạn của quỹ đầu t nên đã
góp phần tăng cờng khả năng huy động những nguồn vốn dài hạn và ổn định, giảm
mức độ phụ thuộc của ngời sử dụng vốn vào các nguồn tài chính có độ biến động
cao, ví dụ nh nguồn tín dụng ngắn hạn do hệ thống ngân hàng cung cấp.
3.3.4. Các QĐTCK không những có vai trò đối với nội bộ nền kinh tế mà nó
còn tăng cờng khả năng huy động vốn nớc ngoài. Một quốc gia nếu mở cửa cho
thị trờng nớc ngoài đầu t trực tiếp ngay trong giai đoạn đầu thì sẽ phát sinh rất
nhiều ảnh hởng tiêu cực nh giành quyền kiểm soát công ty, sự rối loạn trên TTCK
do sự dịch chuyển đột biến các nguồn tài chính. Do đó để cho nhà đầu t nớc ngoài
tham gia TTCK qua các QĐTCK có thể giảm thiểu đợc những tiêu cực nói trên.
13
3.3.5. Ngoài ra, một vai trò cũng rất quan trọng nữa của QĐTCK đó là vai trò
của các quỹ đầu t nớc ngoài đối với thị trờng trong nớc. Các QĐTCK này một
mặt thu hút lợng vốn đầu t từ bên ngoài chuyển vào đầu t trong nớc, mặt khác nó
tạo ra sự đa dạng các đối tợng tham gia TTCK, làm cho luồng vốn trên thị trờng
chu chuyển nhanh hơn. Thông qua hoạt động của các quỹ đầu t nớc ngoài các quỹ
đầu t trong nớc sẽ tiếp thu đợc những kinh nghiệm quản lý, phân tích và đầu t
chứng khoán.
II. Quá trình hình thành và phát triển QĐTCK trên thế giới.
Lịch sử hình thành và phát triển của QĐTCK gắn liền với lịch sử hình thành
và phát triển của TTCK. Các QĐTCK ra đời đáp ứng nhu cầu tất yếu của thị trờng
đó là quy mô của TTCK ngày càng mở rộng cả về chiều rộng cả về chiều sâu.
Ngày càng có nhiều TTCK mới đợc hình thành trên thế giới, ngày càng có nhiều
công ty niêm yết trên TTCK trong nội địa và ở nớc ngoài. Theo đó là sự phát triển
một cách mạnh mẽ của các công cụ tài chính. Do đó QĐTCK ra đời đáp ứng các
nhu cầu về vốn cũng nh kênh tiêu thụ cho thị trờng. Nguồn gốc cho sự ra đời của
các quỹ đầu t xuất phát từ việc vua William đệ nhất của Hà Lan cho thành lập quỹ
đầu t tín thác đợc coi là đầu tiên vào năm 1882 tại Brussels Bỉ để tiến hành đầu t ra

nớc ngoài chủ yếu vào các khoản vay có lãi suất cao của chính phủ. Các quỹ đầu t
tơng tự cũng ra đời vào năm 1890 tại Anh và Scotland. Và đến năm 1893 quỹ tín
thác tài sản cá nhân Boston dạng đóng ra đời đầu tiên tại Mỹ. Gần đây sự ra đời và
phát triển của các QĐTCK đã diễn ra một cách nhanh chóng trên các TTCK thế
giới. Ví dụ ở Mỹ, vào năm 1999 có khoảng 82,8 triệu cá nhân thuộc 48,4 triệu gia
đình đã đầu t trung bình mỗi ngời khoảng 5500 $ vào các quỹ QĐTCK. Khoản
tiền này chiếm trên 81% tổng giá trị tài sản của các quỹ QĐTCK. Cũng tại Mỹ
năm 1999 trong tổng giá trị 505 tỷ $ đầu t mới của các cá nhân vào TSTC có tới
327 tỷ $ đợc đầu t thông qua các QĐTCK (chiếm 65%). Sự phát triển của các
QĐTCK ngày càng mở rộng cả về quy mô và loại hình. Đầu thế kỷ 20 đặc biệt là
những năm 20 QĐTCK dạng đóng ra đời và phát triển mạnh mẽ. Sau đó phát triển
cao hơn thành các quỹ đầu t dạng mở. QĐTCK dạng mở đầu tiên đợc thành lập tại
Mỹ năm1924 và đến nay có thể nói nó chiếm u thế về quy mô và số lợng quỹ. Quỹ
đầu t dạng mở là mô hình phổ biến nhất và đợc áp dụng ở hầu hết các nớc. Điều
14
này đợc thể hiện qua bảng tổng tài sản và tốc độ tăng tài sản của các QĐTCK mở
ở các nớc.
Bảng số liệu: Về tổng tài sản của các QĐTCK mở ở một số nớc.
(Đơn vị: tỷ $)
STTCK QG 1990 1994 %94/90 94/90
1 Australia 29,4 44,1 15 14,7
2 Canada 21,5 97,6 453,9 76,1
3 Pháp 378,8 531,1 140,2 152,3
4 Đức 145,5 253,4 174,2 107,9
5 Hồng
Kông
18,3 32,5 177,6 14,2
6 Nhật 353,5 466,9 132,1 113,4
7 Anh 91,5 135,2 147,7 43,7
8 Mỹ 1766,9 2161,4 202,6 1094,5

9 Các nớc
khác
250,4 759,6 303,3 509,2
Tổng cộng 2355,5 4481,8 190,3 2126,3
(Nguồn:Securities and futures commission HK 97).
Ngoài sự phát triển của QĐTCK dạng mở, một trong những loại hình đầu t
đóng vai trò bà đỡ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp mới hoạt
động và thành lập trong lĩnh vực công nghệ, đó là quỹ đầu t mạo hiểm. Theo công
ty Price Waterhouse Cooper, tổng giá trị các khoản đầu t mạo hiểm tại Mỹ năm
1998 là 14,2 tỷ $, và năm 1999 lên 35,6 tỷ $ (tăng 15%). Số công ty nhận đầu t
tăng 41% từ 2849 công ty năm 1998 lên 4006 công ty năm 1999. Đến quý I và
quý II năm 2000 tổng vốn đầu t mạo hiểm tăng lên đến 17,8 tỷ $ và 17,2 tỷ $, tức
mỗi tuần có hơn 1 tỷ $ đợc rót vào các dự án mạo hiểm tại Mỹ,trong đó phần lớn
(khoảng 86%) dành cho các công ty công nghệ. Còn tại châu Âu, đầu t mạo hiểm
vào các ngành công nghiệp đạt mức kỷ lục hơn 6 tỷ $ trong năm 98, tăng 46% so
với năm 97. Tổng cộng có 5514 dự án đầu t vào 4636 công ty trong năm 98. Tại
các quốc gia có TTCK mới nổi nh Singapore, quỹ đầu t mạo hiểm khá phát triển.
Đến nay đã có 82 quỹ đầu t mạo hiểm với tổng số vốn lên tới 8,8 tỷ $
Singapore(5,28 tỷ $), đã thực hiện 341 khoản đầu t trị giá 921 triệu $ Singapore
trong đó 17% giành cho 40 công ty của Singapore. Và phần phần lớn các công ty
trong số 40 công ty này hoạt động trong lĩnh vực công nghệ. Một loại hình quỹ
15
khác hoạt động khá sôi nổi nhất là tại châu Âu đó là quỹ đầu t phòng ngừa rủi ro.
Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, ngành công nghiệp quỹ phòng ngừa
rủi ro hiện tại có lợng tài sản trị giá khhoảng 600 tỷ $ với gần 6000 quỹ và mỗi
tháng lại có thêm hàng tỷ $ đổ vào các quỹ này.
III. Các nhân tố và khả năng ảnh hởng đến việc hình thành và
phát triển QĐTCK.
QĐTCK để ra đời tồn tại và phát triển đợc dù có ở đâu chăng nữa cũng đều
chịu tác nhân chi phối và ảnh hởng. Các tác nhân đó có thể là những yếu tố pháp

lý, những yếu tố môi trờng hay chính khả năng nội bộ của công ty.
1. Yếu tố pháp lý.
Bất kỳ hoạt động nào khi đợc tiến hành đều chịu sự chi phối của các chế tài
đó là luật pháp và các quy định khác có liên quan. Các QG đặt ra luật pháp nhằm
một mặt đảm bảo cho hoạt động thống nhất, tạo sự công bằng và ổn định cho các
đối tợng một mặt nhằm hạn chế mọi tiêu cực có thể xảy ra nh hoạt động tự do vô
tổ chức gây thiệt hại cho ngời khác. Cỡng chế mọi ngời phải sống và làm việc theo
luật pháp. QĐTCK ngay từ khi ra đời đã phải hoạt động trong một khuôn khổ luật
pháp nói chung. Ngoài ra còn có các khung pháp lý riêng cho hoạt động của
QĐTCK. Các quỹ này hoạt động vừa phải theo sự điều chỉnh của pháp luật chuyên
nghành vừa tuân thủ định hớng của hệ thống pháp luật chung. Sự hình thành và
phát triển của các QĐTCK có thuận lợi hay không một phần lớn chịu ảnh hởng
của các quy định của pháp luật. Ví dụ nh ở Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và hối
đoái Hoa Kỳ (SEC), đây là cơ quan điều hành mọi hoạt động của TTCK và các
đối tợng tham gia kể cả QĐTCK. Khi các QĐTCK đợc thành lập đều phải có sự
cho phép của SEC và hoạt động theo những mục tiêu định hớng mà SEC đề ra.
2. Yếu tố môi trờng.
Không một hoạt động nào lại có thể hoạt động đợc một cách độc lập và
xung quanh nó không có gì liên quan. Các QĐTCK khi ra đời đã nằm ngay trong
một môi trờng đó là môi trờng kinh tế. Nếu không có TTCK, không có các công ty
niêm yết, không có các nhà đầu t... thì QĐTCK sẽ hoạt động ở đâu, với ai và nh
thế nào? Giữa QĐTCK và các yếu tố trên luôn có sự liên hệ mật thiết với nhau:
16
TTCK là nơi cho QĐTCK hoạt động, các công ty niêm yết là đối tợng đầu t của
quỹ còn nhà đầu t là khách hàng của quỹ. Môi trờng kinh tế không chỉ bó gọn
trong phạm vi hẹp mà nó còn bao gồm mọi hoạt động kinh tế nói chung không
riêng trong lĩnh vực chứng khoán. Các hoạt động này không những chỉ ở trong nớc
mới có ảnh hởng mà cả ở nớc ngoài.
Các QĐTCK hoạt động trong môi trờng kinh doanh rộng lớn nhng cũng rất
trọng tâm. Nó chỉ tham gia vào hoạt động của TTCK. Mỗi đất nớc không chỉ có

một nền kinh tế riêng mà nó còn có một thể chế chính trị riêng. Thể chế chính trị
ảnh hởng đến mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và từ đó QĐTCK cũng nằm trong
mục tiêu này. Môi trờng chính trị XHCN hớng tới sự ổn định công bằng phát triển
bền vững do đó QĐTCK không thể hoạt động chệch mục tiêu này. Hay trong môi
trờng TBCN vấn đề đảm bảo hiệu quả đặt lên hàng đầu tạo sự hoạt động tự do
thoải mái cho mọi đối tợng. Các yếu tố về văn hoá xã hội có thể coi nó nh một
phần xúc tác ảnh hởng đến hoạt động của các QĐTCK.
3. Không chỉ yếu tố ngoại vi mới ảnh hởng đến việc hình thành và phát triển
QĐTCK. Một phần rất quan trọng trong quyết định sự hoạt động hiệu quả
và thành bại của công ty đó là khả năng nội bộ của doanh nghiệp.
QĐTCK khi hình thành phải chuẩn bị cho mình đầy đủ mọi yếu tố bên
trong nh nguồn nhân lực cho quỹ, quy mô vốn huy động và hoạt động hay xây
dựng chiến lợc đầu t. Có thể nói không một đơn vị kinh tế nào khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh lại không chuẩn bị cho mình một đội ngũ nguồn nhân
lực có trình độ và kinh nghiệm sản xuất quản lý kinh doanh. QĐTCK cũng vậy,
một ban quản trị quỹ tốt đợc điều hành đúng nguyên tắc và linh hoạt sẽ giúp
doanh nghiệp đi đúng hớng. Các nhân viên có kiến thức chuyên sâu và am hiểu
mọi lĩnh vực và làm việc có đạo đức sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt và
hiệu quả hoạt động cao. Công việc đầu t của quỹ hoàn toàn dựa trên sự tính toán
của trí tuệ do đó QĐTCK muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải có một đội ngũ
nguồn nhân lực trí tuệ cao và phải biết xây dựng cho quỹ một chiến lợc đầu t phù
hợp với mục tiêu và định hớng của mình cũng nh của nền kinh tế. Chiến lợc đầu t
vạch ra những công việc phải làm cho quỹ nh nên đầu t vào công cụ gì? Khối
ngành sản xuất kinh doanh nào? Tỷ trọng đầu t cho mỗi khối ngành là bao nhiêu?
17
Thời gian nắm giữ chúng? Tuy nhiên trong chiến lợc cũng cần phải có một sự linh
hoạt cho phù hợp với từng thời kỳ kinh tế. Mỗi chiến lợc đầu t sẽ xác định rõ một
khối lợng vốn cần huy động là bao nhiêu và từ thành phần đầu t nào. Ngoài ra số l-
ợng vốn còn phụ thuộc loại hình của quỹ. Nếu nh với chiến lợc thâm nhập thị tr-
ờng giành thị phần thì quỹ có thể huy động một lợng vốn khá lớn để tiến hành đầu

t. Nếu một QG có lịch sử hình thành và phát triển TTCK non trẻ, số công ty CPH
không nhiều, quy mô vốn của các CTCP không lớn thì buộc các quỹ đầu t khi đầu
t vào nớc đó chỉ có thể lựa chọn các dự án liên doanh hoặc 100% vốn nớc ngoài.
Nh vậy, không thể phủ nhận rằng yếu tố nội bộ công ty là không quan
trọng. Nó thậm chí còn có vai trò to lớn và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Một QĐTCK dù nằm trong môi trờng vĩ mô thuận lợi về
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nếu không có một ban quản trị tốt, một chiến lợc
đầu t đúng đắn thì dù hoạt động thế nào cũng không thể tồn tại và phát triển đợc.
Ch ơng II
Điều kiện và khả năng phát triển QĐTCK ở VN trong
giai đoạn hiện nay
I. Khái quát chung về hoạt động CủA TTCK Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển TTCK ở Việt Nam.
Lịch sử quá trình dựng nớc và giữ nớc của Việt Nam đã kéo dài suốt hơn
4000 năm. Qua mỗi giai đoạn lịch sử nhất định các hình thái kinh tế dần đợc hình
thành và phát triển từ thấp đến cao. Qua vài thập kỷ gần đây, Việt Nam đã có
những bớc chuyển biến kinh tế đợc coi là có ý nghĩa giúp Việt Nam vơn lên phát
triển đó là việc chấm dứt hẳn nền kinh tế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, đặt
bớc chân đầu tiên vào ngỡng cửa cơ chế thị trờng vào năm 1986. Và từ đó một cơ
chế mới đợc xác lập: cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong điều
kiện cơ chế kinh tế mới đòi hỏi phải phát triển thêm nhiều loại thị trờng đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Từ những thị trờng tiền tệ đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn đến thị trờng tài chính phát triển cao là TTCK cung cấp vốn trung và dài
hạn cho nền kinh tế. Có thể nói TTCK là thị trờng phát triển cao nhất do nhiều đặc
18
tính hữu ích của nó. Và ở Việt Nam ta, đứa con tinh tuý nhất của nền kinh tế đã ra
đời vào ngày 20/7/2000 đánh dấu mốc lịch sử phát triển của thị trờng Việt Nam.
Đây là sự kiện trọng đại và có ý nghĩa, nó là kết quả của cả quá trình thai nghén
trong nhiều năm. Từ cơ sở đầu tiên cho nó ra đời đó là quá trình CPH các DNNN
diễn ra từ năm 1990 và đến nay đã có trên 970 công ty cổ phần đang hoạt động

làm ăn có hiệu quả tạo nguồn hàng dồi dào cho TTCK. Cho đến hành lang pháp lý
đó là sự ban hành hai nghị định quan trọng. Thứ nhất là nghị định 64/2002/NĐCP
ngày 19/06/02 về chuyển DNNN thành CTCP. Và thứ hai là nghị định
48/98/NĐCP ngày 11/07/1998 về CK và TTCK. Hai nghị định này là xơng sống
cho sự tồn tại và phát triển của TTCK. Không chỉ có vậy, kèm theo đó là hàng loạt
các thông t hớng dẫn nghị định và các quy chế có liên quan trong đó có quyết
định 05/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 về việc ban hành quy chế về tổ chức
và hoạt động của QĐTCK và công ty quản lý quỹ. Một TTCK hoạt động trong một
khuôn khổ pháp luật và một nguồn hàng hoá tiềm năng, cho đến nay sau hơn hai
năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã có 19 công ty tham gia niêm yết và 27 loại TP
lu hành trên TTCK với tổng giá trị CK niêm yết xấp xỉ 4000 tỷ đồng bao gồm cả
CP và TP. Tổng khối lợng các loại CK đợc đa vào niêm yết là hơn 1 triệu chứng
khoán. Chỉ số chứng khoán VN-index xuất phát điểm là 100 ngày 20/07/2000 đến
nay đã đạt 177,25 điểm vào phiên dao dịch ngày thứ Sáu 01/11/2002. Mức cao
nhất đạt đợc của VN-index ngày 25/06/01 với đỉnh điểm 571,04 điểm. Đã có 9
CTCK đợc thành lập và hoạt động. Quy mô TTCK VN mặc dù còn nhỏ bé so với
TTCK các nớc khác (thông qua bảng số liệu so sánh dới đây) nhng theo định hớng
của CP và UBCKNN, TTCK Việt Nam sẽ phát triển từng bớc từ thấp đến cao ban
đầu là TTGDCK dần tiến tới hình thành SGDCK. Phát triển TTCK tập trung đi liền
phát triển thị trờng GD phi tập trung (OTC) hoặc thị trờng bảng II dành cho các
công ty nhỏ. Số lợng công ty niêm yết không chỉ dừng ở mức đếm trên ngón tay
mà sẽ tăng lên khoảng vài trăm công ty tham gia trên TTCK. Số lợng nhà đầu t
tham gia thị trờng trong những năm tới dự kiến sẽ đạt 300.000 nhà đầu t trong đó
đặc biệt chú trọng đến lợng nhà đầu t là các tổ chức và phần lớn là các QĐTCK.
Cho đến nay ở Việt Nam mới hình thành TTGDCK TPHCM. Dự kiến sắp tới
UBCKNN sẽ cho thành lập thêm một thị trờng ở Hà Nội đó là bảng II đáp ứng nhu
19

×