Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Doanh nghiệp Nhà nước.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.54 KB, 13 trang )

---------***---------
Lời nói đầu
Cùng với quá trình cổ phần hóa sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc là một quá trình tất yếu có tính phổ biến của
sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu. Bởi vì,
việc sắp xếp và chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ phần
tiến lên hình thành các tập đoàn Công ty đa quốc gia đủ mạnh hoạt động có
hiệu quả ở thị trờng trong nớc và vơn ra thị trờng thế giới là con đờng hữu
hiệu để đổi mới khu vực kinh tế Nhà nớc ở nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên
thế giới.
ở Việt Nam, vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc đợc đặt ra từ
năm 1991. Thực tiễn 10 năm đã khẳng định rằng cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nớc không phải là t nhân hóa nền kinh tế mà là quá trình đa dạng hình
thức sở hữu, tạo cở sở cho việc đổi mới quan hệ tổ chức quản lý và phân phối
sản phẩm, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhằm hiện đại hóa nền
kinh tế, tạo động lực cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh
doanh; đồng thời cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc cũng không có nghĩa là
làm suy yếu kinh tế Nhà nớc mà là một trong các giải pháp quan trọng để
kinh tế Nhà nớc phát huy vao trò chủ đạo thật sự của nó trong nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trong bài, dựa vào những hiểu biết cá nhân về cổ phần hóa, qua sách
báo vào các phơng tiện thông tin đại chúng, em xin mạnh dạn đa ra một số
luận điểm cá nhân về thực trạng quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc
ở Việt Nam và một số giải pháp cho việc phát triển công tác cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nớc tại Việt Nam.
1
Nội dung chính
I : một số lý luận và khái niệm chung
1. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục


đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Doanh nghiệp Nhà nớc
Doanh nghiệp Nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao. Doanh nghiệp Nhà n-
ớc có t cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp
quản lý.
3. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a. Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
b. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp.
c. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời
khác, trừ trờng hợp quy định tại Khoản 3 Điều 55 và Khoản 1 Điều 58 của
Luật này.
d. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lợng cổ đông tối thiểu là 3 và
không hạn chế số lợng tối đa.
Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng
nhận kinh doanh.
2
4. Cổ tức
Cổ tức là số tiền hàng năm đợc trích từ lợi nhuận của Công ty để trả
cho mỗi cổ phần.
5. Phần vốn góp
Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của
Công ty góp vào vốn điều lệ.
6. Vốn có quyền biểu quyết
Vốn có quyền biểu quyết là phần bốn góp, theo đó ngời chủ sở hữu có
quyền biểu quyết về những vấn đề đợc hội đồng thành viên hoặc Đại hội

đồng cổ đông quyết định.
7.Thành viên sáng lập
Thành viên sáng lập là ngời tham gia thông qua điều lệ đầu tiên của
Công ty. Cổ đông sáng lập là thành viên sáng lập Công ty cổ phần.
8. Ngời quản lý doanh nghiệp
Ngời quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu doanh nghiệp t nhân, thành
viên hợp doanh đối với Công ty hợp doanh, thành viên hội đồng thành viên,
chủ tịch Công ty, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, các chức danh quản
lý quan trọng khác do điều lệ Công ty quy định đối với Công ty trách nhiệm
hữu hạn và Công ty cổ phần.
9. Tổ chức lại doanh nghiệp
Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia tách hợp nhất, sát nhập và
chuyển đổi doanh nghiệp.
10. Ngời có liên quan
Ngời có liên quan là những ngời có quan hệ với nhau trong trờng hợp
sau:
a. Doanh nghiệp mẹ và doanh nghiệp con
3
b. Doanh nghiệp và ngời hoặc nhóm ngời có khả năng chi phối việc ra
quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý
doanh nghiệp.
c. Doanh nghiệp và ngời quản lý doanh nghiệp
d. Nhóm ngời thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ
phần hoặc lợi ích ở Công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của Công ty.
e. Vợ, chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh chị em ruột
của ngời quản lý doanh nghiệp, thành viên Công ty, cổ dodong có cổ phần
chi phối.
+ Cổ phần hóa doanh nghiệp là việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ
doanh nghiệp quốc doanh sang hình thức Công ty cổ phần, tài sản công ty đ-
ợc chia thành những phần gọi là cổ phần trên đó ghi giá trị cổ phiếu, lãi suất

và đợc bán cho cán bộ Công ty và dân chúng. Những ngời này gọi là cổ đông.
g. Thị trờng chứng khoán theo từ điển thuật ngữ kinh doanh của Anh
xuất bản năm 1985 định nghĩa: "Thị trờng chứng khoán, một thị trờng có tổ
chức, là nơi các chứng khoán đợc mua bán theo những quy tắc đã đợc ấn
định". Định nghĩa này đã đợc đa ra thuật ngữ chứng khoán (securities) mà cổ
phiếu (stocks) và trái phiếu (bonds) cũng chính là hai dạng của chứng khoán.
II - thực trạng quá trình cổ phàn hóa
doanh nghiệp ở nớc hiện nay
ở nớc ta, vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc đợc đặt ra từ năm
1991, xuất phát từ tình hình kinh tế thế giới và đặc biệt là tình hình thực tế
của nền kinh tế Việt Nam, trong đó khu vực kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ
đạo. Tuy nhiên, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc diễn ra với tốc độ chậm,
do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây r.
ở đây, trớc hết chúng ta cần phải khẳng định rằng, cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nớc là một chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc nhằm tạo
4
điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn và phù hợp với quá
trình đổi mới và mở cửa, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nớc. Hiện nay với khoảng 5.740 doanh nghiệp Nhà nớc, nắm giữ 58%
tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu quả kinh
doanh còn thấp. Chỉ khoảng 50% DNNN làm ăn có lãi trong đó thực sự làm
ăn có lãi chỉ chiếm một tỷ lệ thấp cha đến 30%.
Trên danh nghĩa, doanh nghiệp Nhà nớc nộp tới 70 - 80% tổng doanh
thu ngân sách Nhà nớc, nhng nếu trừ khấu hao tài sản cố định và thuế gián
thu thì doanh nghiệp Nhà nớc chỉ đóng góp khoảng 30% tổng doanh thu cho
ngân sahs Nhà nớc. Đặc biệt, nếu tính đủ chi phí về tài sản cố định, đất đai
theo giá thị trờng thì doanh nghiệp Nhà nớc hoàn toàn không tạo ra đợc tích
lũy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là tài sản cổ định,
đặc biệt là máy móc, thiết bị quá cũ, lạc hậu về kỹ thuật so với thế giới từ hai
đến 3 thế hệ. Hiện có đến 54% doanh nghiệp Nhà nớc Trung Ương và 74

doanh nghiệp Nhà nớc địa phơng còn sản xuất bằng công nghệ thủ công. Quy
mô doanh nghiệp Nhà nớc còn bé nhỏ, vốn ít. Thực tế vốn hoạt động chỉ
bằng 80% vốn ghi trong danh sách, riêng vốn lu động chỉ có 50% đợc huy
động vào sản xuất kinh doanh, còn lại là công nợ khó đòi -tài sản, vật t, hàng
hóa mất mát, kém phẩm chất và thua lỗ cha đợc xử lý.
Với thực trạng kỹ thuật và tài chính nh trên, doanh nghiệp Nhà nớc
hầu nh không có khả năng đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trờng. Ngân sách Nhà nớc cũng không có khả năng cấp vốn và bao
cấp cho các doanh nghiệp Nhà nớc nh trớc đây. Ngân hàng cho vay cũng đòi
hỏi doanh nghiệp phải có những điều kiện bảo đảm nh tài sản thế chấp, khả
năng kinh doanh để tính khả năng thu hồi vốn. Các doanh nghiệp Nhà nớc ở
trong cái vòng luẩn quẩn, vốn tiếu nhng không có cách nào để huy động.
Bên cạnh đó có một thực trạng là, từ sau khi đổi mới kinh tế chuyển từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc. Công cuộc đổi mới đã kéo theo hàng loạt những biến đổi tích
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×