Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

hoàn thiện công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên tại công ty cổ phần quỳnh hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.09 KB, 68 trang )

1
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
2
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỲNH HƯƠNG
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Thư
Lớp : QTDNB – K12
Khoa : Quản trị kinh doanh
Mã sinh viên : 12A4030144
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
LỜI MỞ ĐẦU
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
3
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Nguồn nhân lực luôn là tài sản quý giá nhất của tổ chức” – đây là câu nói
của Soichiro Honda, ông là người đã lập lên công ty số một thế giới về sản xuất
moto. Trải qua các thời đại kinh tế khác nhau, nhưng nguồn nhân lực vẫn luôn là
nhân tố trung tâm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
tất cả các tổ chức. Đặc biệt là trong môi trường đầy thách thức, cạnh tranh như hiện
nay, khi mà khoảng cách về địa lý không còn là quan trọng. Xu thế hội nhập và
cạnh tranh quốc tế trong thời đại ngày nay càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng
của con người.
Việt Nam cũng đang đi cùng với sự phát triển của thời đại kinh tế toàn cầu,
gia nhập vào các tổ chức quốc tế, vấn đề nhân lực cũng đang rất được quan tâm. Do
các tổ chức, doanh nghiệp nhận thức rõ hơn vai trò của nguồn nhân lực trong sự tồn
tại và phát triển của mình. Hiện nay, nguồn nhân lực của nước ta đang trong tình
trạng vừa thiếu lại vừa thừa. Các tổ chức, doanh nghiệp đang phải cạnh tranh nhau


về vấn đề nguồn nhân lực, đặc biệt là tại các khu công nghiệp. Để có thể đứng vững
trên thị trường trong nước cũng như có thể cạnh tranh được với các tổ chức nước
ngoài với đầy kinh nghiệm, các tổ chức trong nước luôn phải quan tâm đến vấn đề
thu hút và giữ chân nhân tài. Họ là những người thật sự quyết định đến sự phát triển
của một tổ chức.
Thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện đang rất phát triển, do những nhu cầu
tiêu dùng mới. Đặc biệt, trong những năm gần đây những mặt hàng bánh kẹo nội
đang dần lên ngôi. Người tiêu dùng đánh giá cao chất lượng sản phẩm các bánh kẹo
nội. Công ty cổ phần Quỳnh Hương là một trong những công ty chiếm thị phần lớn
nhất trên thị trường bánh kẹo phía Bắc và cũng là một thương hiệu mạnh trên thị
trường bánh kẹo miền Bắc. Những sản phẩm của công ty không chỉ được tiêu thụ
trên thị trường trong nước, mà nó còn được tiêu thụ trên thị trường các nước như:
Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc,… Để có thể tiếp tục phát triển hơn nữa thương hiệu
của công ty, Quỳnh Hương rất quan tâm đến vấn đề thu hút và giữ chân nhân tài,
đội ngũ nhân sự chủ chốt của công ty. Đặc biệt là vấn đề tạo động lực làm việc cho
người lao động, để họ cống hiến và gắn bó hơn nữa với công ty, đi cùng với sự phát
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
4
triển của công ty. Xuất phát từ tất cả những điều đó, emđã chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên tại Công ty cổ phần Quỳnh Hương”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Viết vềđề tài này, đã có rất nhiều các chương trình nghiên cứu của các
trường, các cơ quan. Tuy đề tài này không mới nhưng lại được nhiều nhà nghiên
cứu tìm hiểu, bởi vấn đề tạo động lực tại các doanh nghiệp là rất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Không chỉ các nhà nghiên cứu,
các sinh viên, các cơ quan,…tìm hiểu mà cả các báo, tạp chí,…cũng rất quan tâm.
Đã có không ít các chương trình nghiên cứu đạt được những kết quả tốt.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu cách thực hiện các biện pháp khuyến khích nhằm tạo động lực

cho người lao động tại Công ty CP Quỳnh Hương . Mục tiêu của bài nghiên cứu:
Thứ nhất: Nẵm rõ được đặc điểm, tình hình hoạt động, cơ cấu nhân sự của
Công ty.
Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng của việc tạo động lực cho người lao động tại
Công ty.
Thứ ba: Trên cơ sở thực trạng đã tìm hiểu, đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện vấn đề tạo động lực cho người lao động tại Công ty mình nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu vấn đề tạo động lực cho người lao động tại Công ty CP Quỳnh
Hương, đối tượng nghiện cứu chính là nhân lực tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian là tại Công ty CP Quỳnh Hương, về
mặt thời gian em muốn tìm hiểu về vấn đề tạo động lực cho người lao động tại
Công ty trong phạm vi thời gian 5 năm trở lại đây.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
5
Để thu thập thông tin nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu, em đã sử dụng các
phương pháp sau: phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, phân tích so sánh, phỏng
vấn, tài liệu của Công ty và các phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi,…
7. Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mởđầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
Bài báo cáo được chia thành 3 chương:
Chương 1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Quỳnh Hương
Chương 2. Thực trạng công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên tại Công
ty cổ phần Quỳnh Hương
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho cán
bộ, nhân viên tại Công ty cổ phần Quỳnh Hương
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa Quản trị
kinh doanh, cùng sự hỗ trợ nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty, phòng phát triển
nguồn nhân lực và các phòng ban của Công ty cổ phần Quỳnh Hương đã giúp em

hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Sinh viên
Vũ Thị Thư
CHƯƠNG 1
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
6
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỲNH HƯƠNG
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
1.1.1. Tổng quan về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Quỳnh Hương
Tên tiếng Anh: QuynhHuong Company
Trụ sở chính: Khu 6, phường Nam Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng, Việt Nam.
Điện thoại: +84-(0)312-61.92.60
Fax: +84-(0)312-61.31.46
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0503000001 do Sở Kế hoạch Đầu
tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 28/01/2005
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng VN
Tổng số lao động: 850 người
Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất chế biến thực phẩm, thực phẩm công nghệ và bánh cao cấp các
loại. Mua bán lương thực, thực phẩm, rượi bia các loại, sản xuất trong nước và cho
thuê nhà xưởng.
- Các sản phẩm chính: bánh kẹo cao cấp các loại gồm: bánh Bakery, bánh
Snack, bánh Cracker, Minirol & Layer Cake, bánh mỳ, bánh trung thu, sản phẩm
kẹo đường Chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tính đến nay, công ty đã có mặt trên thị trường được gần 5 năm. Thương hiệu

Quỳnh Hương đã trở nên nổi tiếng và được người tiêu dùng khắp các tỉnh, thành phố
trên cả nước biết đến. Nhắc đến Quỳnh Hương người ta sẽ nghĩ ngay đến các sản phẩm
bánh kẹo, chủng loại đa dạng, giá cả hợp lý, hệ thống kênh tiêu thụ rộng khắp.
Công ty cổ phần (CTCP) Quỳnh Hương được thành lập năm 2008 bởi các cổ
đông sáng lập là thể nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Xây dựng và
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
7
chế biến thực phẩm Quỳnh Hương (hiện nay là CTCP Quỳnh Hương), có trụ sở
chính tại 6/134 Trần Phú, phường Quán Trữ, quận Lê Chân, TP.Hải Phòng.
Thương hiệu Quỳnh Hương hiện đang được đánh giá là một trong những
thương hiệu hàng đầu trong ngày sản xuất bánh kẹo Việt Nam, với nhiều năm liên
tục đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Sau
khi đã giành được vị trí khá cao trên thị trường tại Hải Phòng , công ty TNHH
Quỳnh Hương đã mở rộng thị trường hoạt động ra các tỉnh phía Bắc qua việc thành
lập CTCP chế biến thực phẩm Quỳnh Hương miền Bắc vào ngày 28/01/2008. Góp
vốn vào Quỳnh Hương còn có các thành viên sáng lập của Quỳnh Hương trong đó
công ty nắm giữ 60% vốn cổ phần tại thời điểm thành lập.
Công ty đã xác định ngay từ đầu phạm vi khu vực phía Bắc là thị trường
chính. Công ty đặt nhà máy cạnh mặt Quốc lộ 5 – trục giao thông quan trọng nối Hà
Nội với Hải Phòng để giành địa lợi và có được cơ chế ưu đã đầu tư của tỉnh Hưng
Yên. Để có thể cạnh tranh được với những loại bánh kẹo vốn đã quen thuộc với
người tiêu dùng Hà Nội như Hải Hà, Hữu Nghị, Hải Châu,… công ty đã tập trung
vào các yếu tố nhãn hiệu, chất lượng, giá cả, chính sách khuyến mại, kênh phân
phối để bước vào cuộc cạnh tranh với các sản phẩm nội địa cũng như các loại bánh
kẹo ngoại nhập đang ngày càng tràn lấp trên thị trường trong nước.
CTCP Quỳnh Hương được thành lập theo quyết định số 139/QĐ – UB ngày
19/08/1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng và Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 050300001 ngày 28/01/2000 của sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hải Phòng với tổng số vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng Việt Nam. Ngay sau khi
thành lập, các hoạt động xây dựng nhà xưởng, mua sắm và lắp đặt những dây

chuyền sản xuất, nghiên cứu thị trường, xây dựng kênh phân phối, đội ngũ nhân sự
chủ chốt, tuyển dụng và đào tạo lao động được tiến hành để công ty đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần Quỳnh Hương chính thức đi vào hoạt
động kể từ ngày 01/09/2009.
Ngày 31/12/2011, công ty đã đón nhận chứng chỉ về hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001 do tổ chức BVQI cấp và năm 2004, và hệ thống đảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP do tổ chức Quacert cấp vào năm 2012.
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
8
Ngày 31/05/2012, công ty đã tiến hành phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ
đông hiện hữu theo tỉ lệ 20% tương đương 169.999 cổ phần từ lợi nhuận giữ lại
chưa phân phối và các quỹ của công ty, nâng vốn điều lệ của công ty lên 15 tỷ đồng
Việt Nam.
Trong năm 2011, tổng số cửa hàng Bakery trên địa bàn thành phố Hải Phòng
là 9 cửa hàng. Loại hình kinh doanh Bakery này đang ngày càng trở nên phổ biến
và phát triển trong thời gian gần đây, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Việc khai
thác và phát triển hệ thống Bakery là rất có tiềm năng.
Năm 2012 là năm khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ “chết” do
không có được những bước đi đúng. Quỳnh Hương vẫn giữ được vị thế trên thị
trường, với những kết quả vượt bậc: lợi nhuận trước thuế là 10,9 tỷ đồng, trong khi
kế hoạch của năm là 6 tỷ đồng. Đó là thành quả của những bước đi đúng đắn trong
hoạch định chiến lược thời khủng hoảng và những nỗ lực, cố gắng của đội ngũ nhân
lực trong công ty.
Sau gần 5 năm đi vào hoạt động, hiện nay CTCP Quỳnh Hương hiện là một
công ty chiếm thị phần lớn tại thị trường phía Bắc. Công ty đang có những hướng đi
riêng cho mình để phát triển bền vững trên thị trường trong nước cũng như hướng
ra thị trường các nước trên Thế Giới.
1.1.3. Sứ mệnh hoạt động của công ty hiện nay
Với tầm nhìn“Hương vị cho cuộc sống” (Flavor your Life)Quỳnh Hương
đem hương vị đến cho cuộc sống mọi nhà bằng những thực phẩm an toàn, dinh

dưỡng, tiện lợi và độc đáo. Mong ước của công ty là mang những tâm huyết và sáng
tạo để tô điểm thêm hương vị cho cuộc sống hạnh phúc của mọi gia đình.
Sứ mệnh hoạt động của CTCP Quỳnh Hương hiện nay được xác định rõ với
từng nhóm đối tượng:
+ Với người tiêu dùng là tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm
các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống. Công
ty cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho
tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm;
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
9
+ Với cổ đông, sứ mệnh của công ty không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi
nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ
đông an tâm với những khoản đầu tư của họ;
+ Với đối tác, sứ mệnh của công ty là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả
các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý
thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Chúng tôi không chỉ đáp ứng
đúng xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn mong ước của khách hàng.
1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần Quỳnh Hương
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường
Công ty có dòng sản phẩm chủ yếu là bánh, kẹo các loại.
Một số sản phẩm chủ yếu của công ty:
+ Snack Foods: Bánh snack các loại;
+ Breads, Buns: Bánh mỳ công nghiệp, Sandwich;
+ Fresh Cakes: Bánh tươi các loại;
+ Cookies: Bánh bơ;
+ Moon Cakes: Bánh trung thu;
+ Superior Cakes: Bánh bông lan công nghiệp;
+ Chocolate coatingpie: Bánh phủ Chocolate;
+ Candys: các loại kẹo.
CTCP Quỳnh Hương không chỉ đáp ứng thoả mãn nhu cầu của người tiêu

dùng các tỉnh phía Bắc mà đã vươn ra thị trường xuất khẩu bằng các sản phẩm bánh
kẹo có chất lượng cao, hương vị hấp dẫn và chủng loại phong phú bao gồm các
nhóm hàng chính như: bánh bích quy, cracker, snack; kẹo chocolate, kẹo cứng,
mềm; bánh mì và bánh bông lan công nghiệp, bánh tươi, bánh trung thu Các hoạt
động nghiên cứu thị trường của công ty được thực hiện định kỳ với mục tiêu nhận
biết nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Để có thể đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dùng thuận lợi nhất, công ty đã phát triển hệ thống kênh phân phối sâu rộng,
gồm các cửa hàng bakery, các siêu thị, đại lý, cửa hàng bán lẻ tới các tỉnh thành
trong cả nước.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
10
Cơ cấu công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã được
Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8, thông
qua vào ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2006. Các hoạt
động của công ty được tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan
và Điều lệ công ty.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo đúng mô hình của
công ty cổ phần. Bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát,
Ban Tổng Giám Đốc.
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CTCP Quỳnh Hương
Nguồn: Tài liệu công ty
Theo mô hình cơ cấu tổ chức này, công ty quản lý bằng việc phân ra từng
ngành hàng chuyên biệt, mỗi một ngành hàng được coi là một SBU. Từ đó tạo ra
tính năng động cho việc giải quyết các vấn đề có phát sinh của từng ngành hàng.
Theo mô hình này, từng phòng ban chức năng sẽ có những nhân sự chuyên về một
hoặc một vài ngành hàng, giải quyết những vấn đề liên quan đến ngành hàng đó.
Mỗi một ngành hàng lại có một người làm Trưởng ngành hàng, quản lý và chịu
trách nhiệm các vấn đề có liên quan trực tiếp tới ngành hàng đó. Hiện nay công ty
có hai Trưởng ngành hàng.

Uỷ ban điều hành (EMC) bao gồm 5 thành viên: Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc cung ứng vật tư, Phó Tổng Giám đốc kinh doanh, Phó Tổng Giám đốc
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
11
Bakery, Phó Tổng Giám đốc sản xuất, Phó Tổng Giám đốc tài chính. Riêng ngành
hàng Bakery, do nó hoạt động mang tính chất độc lập, chuyên biệt hơn những
ngành hàng kia nên có một Phó Tổng Giám đốc riêng để điều hành trực tiếp ngành
hàng này. Sơ đồ tổ chức này đảm bảo sự phát triển của từng ngành hàng, đảm bảo
cho các ngành hàng phát triển một cách hiệu quả hơn. Nếu khi có sự cố, sự cố này
chỉ có ở một hay một vài ngành hàng, khi đó với cơ cấu tổ chức này sẽ đảm bảo đi
sâu vào giải quyết vấn đề của ngành hàng đó, chứ không áp đặt cho những ngành
hàng khác. Như vậy, tính hiệu quả sẽ cao hơn và các phòng ban cũng vừa độc lập
trong việc giải quyết vấn đề hơn và cũng có sự liên kết chặt chẽ với nhau trong nội
bộ công ty hơn.
1.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực tại CTCP Quỳnh Hương chủ yếu là nhân lực trẻ, với độ tuổi
chủ yếu trong khoảng từ 21 tuổi đến 35 tuổi. Vì vậy, nguồn nhân lực công ty nhiệt
tình, năng động với tuổi trẻ, nhiệt huyết. Nguồn nhân lực của công ty ngày càng
được đảm bảo cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Hình 1.2. Tổng số lao động việc làm qua các năm giai đoạn 2008-2012 (Đvt: Người)
Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại phòng PTNNL của CTCP Quỳnh Hương
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy được số lượng lao động của công ty qua các
năm liên tục tăng. Do công ty luôn mở rộng quy mô sản xuất, nhằm đáp ứng yêu
cầu của công ty. Năm 2008 nhân lực của công ty chỉ có gần 100 nhân lực, đến năm
2009 nguồn nhân lực của công ty đã tăng lên hơn gấp đôi. Hai năm sau, tức là năm
2011 tổng nhân lực của công ty là 350 nhân lực, đến năm 2012 là 500. Như vậy,
sau 5 năm, từ năm 2008 đến năm 2012 tổng nhân lực của công ty đã tăng gấp hơn 5
lần. Mức tăng bình quân là gần 53%/năm. Đây là mức tăng khá cao, cho thấy công
ty đã không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Hình 1.3: Cơ cấu lao động theo khu vực địa lý

Nguồn:Thống kê lao động qua các năm tại phòng PTNNL của CTCP Quỳnh Hương
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
12
Xét về mặt cơ cấu lao động theo khu vực địa lý ta thấy, tuy trụ sở chính của
Quỳnh Hương nằm ở Hải Phòng. Nhưng tỷ lệ lao động ở Hải Phòng cũng chỉ chiếm
quá nửa (chiếm 56,5%), còn tỷ lệ lao động từ các tỉnh khác cũng chiếm tới 43,5%.
Vì công ty có nhà máy đặt tại khu công nghiệp, nên sẽ có sự cạnh tranh về nguồn
nhân lực tại khu vực đó. Dẫn đến công ty phải tuyển lao động từ khu vực khác.
Điều này cũng làm tăng chi phí của công ty, do phải tổ chức đưa đón cán bộ nhân
viên đi làm. Do đó, công ty cũng gặp phải một vài cản trở từ vấn đề này.
Cơ cấu lao động theo giới tính nhìn chung số lao động nữ nhiều hơn lao
động nam qua các năm. Mức chênh lệch này là không lớn. Vì công ty sản xuất và
kinh doanh trong lĩnh vực ngành thực phẩm nên cơ cấu lao động theo giới tính cũng
không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty.
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2008 – 2013
(Đvt: Người)
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Nam 140 220 278 295 305 335
Nữ 210 278 325 320 280 395
Tổng lao động 350 498 603 615 585 730
Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại P.PTNNL của CTCP Quỳnh Hương
Hình 1.4. Cơ cấu lao động theo giới tính tại CTCP Quỳnh Hương
giai đoạn 2008-2013
Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại P.PTNNL của CTCP Quỳnh Hương
Với mục tiêu phát triển và đảm bảo nguồn nhân lực cho cạnh tranh, Quỳnh
Hương luôn xây dựng kế hoạch, chính sách nhân sự hợp lý nhằm duy trì và phát
triển nguồn nhân lực hiện tại, song song với việc cải thiện môi trường làm việc giúp
người lao động nâng cao hiệu quả làm việc một cách tối đa. Nhằm thu hút một đội
ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, ham học hỏi và có tư tưởng cầu tiến, công ty đã có
những chính sách đãi ngộ thích hợp nhằm phát huy khả năng, tính sáng tạo, giúp họ

Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
13
đạt được những thành công và tính chuyên nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cho
công ty cũng như chính bản thân mỗi nhân viên.
Bảng 1.2: Cơ cấu tổ chức nhân lực trong công ty năm 2013
Tỉ lệ Số lượng
Ban TGĐ 0,41% 3
Khối Kinh doanh 26,03% 190
Khối hỗ trợ 15,07% 110
Khối Sản xuất 58,5% 427
Tổng 100% 730
Nguồn: Phòng PTNNL CTCP Quỳnh Hương
Kể từ khi thành lập và phát triển, tỉ lệ về số lượng nhân lực trong các khối
kinh doanh, khối hỗ trợ, khối sản xuất và quản lý tương đối ổn định. Đó là do cơ
cấu tổ chức quyết định mối tương quan giữa những bộ phận trên chuỗi giá trị của
sản phẩm và sự phân công lao động hiệu quả. Hiện nay, cơ cấu nhân sự theo cấp
bậc chức vụ của công ty cũng đã có những thay đổi.
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động theo trình độ nhân lực giai đoạn 2008 - 2013
(Đvt: Nhân lực)
Cơ cấu theo
trình độ
2008 2009 2010 2011 2012 2013
Thạc Sỹ 0 0 0 0 0 2
ĐH, CĐ 11 20 39 57 68 95
TC, Bằng nghề 121 185 219 191 172 74
THPT, THCS 210 293 346 366 378 559
Nguồn: Phòng PTNNL CTCP Quỳnh Hương
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, trình độ của người lao động trong
công ty đã có sự thay đổi qua các năm, nhưng sự thay đổi này chưa lớn. Đến năm
2013 trình độ Thạc sỹ, Đại học, Cao đẳng cũng chỉ chiếm có 7% tổng số nhân lực

trong công ty, tăng 263 nhân lực tức là tăng khoảng 4% so với năm 2009; trình độ
trung cấp và bằng nghề chiếm 16% tổng nhân lực trong công ty, giảm 145 nhân lực
tức là giảm khoảng 20% so với năm 2008; và trình độ Trung học phổ thông
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
14
(THPT), Trung học cơ sở (THCS) chiếm lớn nhất 77% (chủ yếu là công nhân) tăng
khoảng 16% so với năm 2008. Vì vậy, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
là rất quan trọng đối với công ty hiện nay.
Hình 1.5. Cơ cấu về trình độ nhân lực của công ty năm 2013
(Nguồn: Thống kê cơ cấu lao động năm 2009 tại phòng PTNNL của CTCP Quỳnh Hương)
1.3. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2008 – 2013
Trong những năm gần đây, công ty đã liên tục phát triển. Được thể hiện
thông qua những con số về doanh thu, lợi nhuận, cũng như Thương hiệu Quỳnh
Hươngđang ngày càng được khẳng định. Để có được kết quả như vậy công ty đã có
những nỗ lực không ngừng trong việc phát triển, mở rộng hệ thống kênh phân phối,
tiến hành nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới cho phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng hơn.
Bảng 1.4. Kết quả hoạt động của CTCP Quỳnh Hương giai đoạn 2007 – 2012
(Đvt: triệu đồng)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu thuần 275.008 354.429 419.429 561.516 689.380 767.700
Lợi nhuận sau thuế 23.715 33.912 60.712 72.307 978,749 88.300
Nộp ngân sách 3.351 5.758 5.094 22.120 316,250 19.700
Nguồn: Báo cáo thường niên CTCP Quỳnh Hương
Hình 1.6. Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty
giai đoạn 2007-2012
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012 của CTCP Quỳnh Hương
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy được doanh thu của công ty liên tục
tăng trong giai đoạn 2007 – 2012. Cụ thể: doanh thu năm 2008 tăng 29% so với

năm 2007 (năm 2008 tăng gần 80 tỷ đồng so với năm 2007). Đến năm 2009 thì
doanh thu tăng hơn năm 2008 là 18%, thấp hơn mức tăng của năm 2008 so với năm
2007. Năm 2010 tăng gần 65 tỷ đồng so với năm 2009. Năm 2011 là năm có mức
tăng cao nhất trong giai đoạn 2007 – 2012, tăng gần 34% so với năm 2009 (tăng
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
15
142 tỷ đồng). Sang đến năm 2011 thì mức tăng này có chiều hướng giảm xuống,
mức tăng năm 2011 so với năm 2010 là 23% (về mặt tuyệt đối, năm 2011 tăng 128
tỷ đồng so với năm 2010). Năm 2012, doanh thu tăng khoảng 11% so với năm 2011
(tăng hơn 78 tỷ đồng). Mức tăng trưởng bình quân của doanh thu thuần trong giai
đoạn 2007 – 2012 là 38%/năm. Đây là một kết quả mà công ty đã phải cố gắng nỗ
lực trong những năm qua.
Lợi nhuận sau thuế của công ty có mức biến động khác so với mức biến
động của doanh thu trong giai đoạn này. Tính từ năm 2007 đến năm 2012 lợi nhuận
sau thuế liên tục tăng. Tuy nhiên, có thể thấy mức tăng doanh thu năm 2011 so với
năm 2010 lớn hơn mức tăng doanh thu năm 2010 so với năm 2009. Nhưng mức
tăng lợi nhuận sau thuế lại khác, năm 2011 so với năm 2010 tăng ít hơn mức tăng
của năm 2010 so với năm 2009. Như vậy, doanh thu tăng chưa chắc lợi nhuận cũng
tăng cùng do những nguyên nhân về chi phí, về quản lý,… Đến năm 2011, lợi
nhuận sau thuế của công ty chỉ đạt có chưa đến 1 tỷ đồng. Dẫn đến tình trạng này là
do, trong giai đoạn 2008 – 2011 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra
tương đối ổn định, các công tác quản lý vẫn còn hợp lý,… Nhưng đến năm 2011, do
chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, công ty đã tiến hành trích quỹ dự
phòng tài chính dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm đã
không đạt được như mục tiêu kế hoạch đặt ra. Dẫn đến tổng lợi nhuận sau thuế của
công ty chỉ còn 978 triệu đồng.
Riêng trong năm 2012 thì: trong quý IV năm 2012, công ty đạt 266 tỷ đồng
doanh thu, tăng 37 tỷ đồng so với quý III. Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận quý IV
lại chỉ đạt 27,62 tỷ đồng, giảm mạnh so với mức 35,54 tỷ đồng của quý III. Lợi
nhuận trước thuế của công ty năm 2012 đạt 19 tỷ đồng, vượt 82% so với kế hoạch

đầu năm là 6 tỷ đồng. Đến tháng 10/2012, công ty đã điều chỉnh tăng chỉ tiêu lợi
nhuận trước thuế lên 10 tỷ đồng. Cuối năm 2012, công ty đã chia cổ phiếu thưởng
với tỷ lệ 20% để tăng vốn lên 14,7 tỷ đồng.
Năm 2012 công ty đã đạt được kết quả như vậy là do một số nguyên nhân sau:
 Do tiếp tục các hoạt động đầu tư mở rộng thị trường ở phía Bắc và các tỉnh lân cận
Hải Phòng
 Tăng giá các dòng sản phẩm bánh: loại bánh lẻ trung bình tăng khoảng 8%, bánh
hộp cao cấp tăng 15% so với cùng kỳ năm trước
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
16
 Sự phục hồi của thị trường tài chính giúp Công ty được hoàn nhập các khoản dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn và dài hạn. Khoản hoàn nhập tính tới thời
điểm cuối quý II là 1,5 tỷ.
Theo đánh giá của cấp quản lý công ty thì năm 2012 đạt được kết quả như
vậy là kết quả của sự nỗ lực của các thành viên trong công ty và phải kể đến là việc
công ty đã không ngừng hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động, đảm
bảo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên, từ đó là tiền đề cho sự phát triển
bền vững.
Số lao động hàng năm của công ty qua các năm đang tăng dần theo nhu cầu
mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng.
Bảng 1.5. Số lượng lao động của CTCP Quỳnh Hương
giai đoạn 2008 – 2013
(Đvt: Người)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng lao động 342 438 605 615 620 735
Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại phòng Phát triển nguồn nhân lực
CTCP Quỳnh Hương
Bên cạnh đó, đời sống cũng như mức thu nhập của lực lượng lao động trong
công ty ngày càng tăng. Biểu hiện qua mức thu nhập bình quân của lao động trong
công ty tăng qua các năm.

Bảng 1.6. Thu nhập bình quân trên một lao động qua các năm
(Đvt: 1.000đ/Người)
Năm 2001 2004 2007 2010 2013
Thu nhập
bình quân
880 1.500 2.000 2.700 3.000
Nguồn: Tài liệu công ty
Từ những kết quả trên cho ta thấy rằng, trong những năm qua công ty cổ
phần Quỳnh Hương đã gặt hái được nhiều kết quả thành công, bên cạnh những khó
khăn mà công ty cần trải qua. Đó là toàn bộ sự nỗ lực của công ty. Nhưng với môi
trường kinh doanh hiện nay, công ty cần có những chiến lược cũng như những bước
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
Thị trường lao động hiện tại
Công tác tạo động lực của đối thủ cạnh tranh
Tạo động lực lao động
17
đi đúng đắn, sẵn sàng đối phó với những thay đổi trong môi trường nhằm phát triển
công ty một cách bền vững.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO CÁN BỘ,
NHÂN VIÊN TẠI CTCP QUỲNH HƯƠNG
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên tại
CTCP Quỳnh Hương
Công tác tạo động lực lao động chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố khác
nhau. Nhưng nhìn chung, nó chịu ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố chính đó là:
+ Nhóm 1: nhóm nhân tố bên trong công ty
+ Nhóm 2: nhóm nhân tố bên ngoài công ty
Hình 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân
viên tại CTCP Quỳnh Hương
Cơ cấu lao động

Tình hình Phong cách
tài chính của nhà
lãnh đạo
Cơ sở vật chất và Sản phẩm
trang thiết bị và dịch vụ
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
18
Nguồn: Tài liệu công ty
 Nhóm yếu tố bên trong công ty
+ Tình hình tài chính
Để triển khai và thực hiện được các công tác nhằm tạo động lực cho cán bộ,
nhân viên công ty cần phải có khả năng về tài chính. Một công ty không thể tăng
mức lương của người lao động, hay tăng mức thưởng nếu công ty đang gặp phải
khó khăn về tài chính. Hay khi công ty muốn tổ chức một hoạt động như: tặng quà
cho con em người lao động nhân ngày Quốc tế thiếu nhi, tặng quà cho chị em phụ
nữ trong công ty nhân ngày 08/03,… nếu không có khả năng về tài chính, thì công
ty khó có thể thực hiện được các công tác tạo động lực làm việc cho người lao
động.
+ Phong cách của nhà lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo của một cá nhân là dạng hành vi của người đó thể hiện
các nỗ lực ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác. Đó cũng là cách thức
làm việc của nhà lãnh đạo, là hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt động và
quản lý của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.
Phong cách của nhà lãnh đạo ảnh hưởng lớn đến cách làm việc cũng như
cách giải quyết vấn đề của cấp dưới. Nếu người lãnh đạo khó tính, lúc nào cũng
đăm đăm soi việc cấp dưới, sẽ tạo ra một bầu không khí làm việc căng thẳng, dễ dẫn
đến năng suất làm việc không cao. Còn nếu nhà lãnh đạo có phong cách lãnh đạo
gần gũi, luôn sẵn sàng giao việc cho cấp dưới, sẽ khai thác được sự sáng tạo của cấp
dưới, giúp năng suất làm việc cao hơn, bầu không khí làm việc cũng thoải mái hơn.
Nhà lãnh đạo CTCP Quỳnh Hươngcó phong cách lãnh đạo dân chủ. Theo

cách quản lý này, nhà lãnh đạo biết phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ
ý kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào việc khởi thảo các quyết định. Cách quản lý
này tạo điều kiện thuận lợi cho cấp dưới được phát huy sáng kiến, tham gia vào việc
lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Đồng thời, tạo ra một bầu không khí tâm lý làm
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
19
việc tích cực trong quá trình quản lý. Đây là cách quản lý tạo ra một bầu không khí
thân thiện, định hướng nhóm, định hướng nhiệm vụ, từ đó làm tăng hiệu quả làm
việc kể cả khi không có mặt của người lãnh đạo.
+ Sản phẩm và dịch vụ
Đây là yếu tố cũng ảnh hưởng nhiều đến công tác tạo động lực lao động. Yếu
tố này phụ thuộc nhiều vào bản thân từng cá nhân, mỗi cá nhân khác nhau sẽ có những
sở thích khác nhau trong lựa chọn công ty kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ nào để
làm. Nhưng với những công ty sản xuất và kinh doanh những sản phẩm và dịch vụ hữu
ích, không có hại cho môi trường, cho con người,… sẽ có ảnh hưởng đến động lực làm
việc của người lao động. Với những sản phẩm bị cấm, bị hạn chế, gây độc hại cho con
người và môi trường sẽ không tạo được động lực làm việc.
Công ty Quỳnh Hương với dòng sản phẩm chủ yếu là bánh, kẹo là những
mặt hàng thiết yếu đối với nhu cầu người tiêu dùng, những sản phẩm này cũng được
khuyến khích sản xuất, không thuộc loại mặt hàng cấm hay hạn chế. Vì vậy, vấn đề
sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp ra thị trường không làm hạn chế động lực
làm việc của người lao động.
+ Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của một công ty cũng ảnh hưởng nhiều đến
công tác tạo động lực làm việc cho người lao động. Người lao động sẽ thấy có động
lực làm việc hơn nếu được làm việc trong một công ty mà cơ sở vật chất khang
trang, trang thiết bị hiện đại. Vì được làm việc trong một điều kiện như vậy, họ thấy
rằng mình đang được làm việc trong một công ty có tầm, được làm việc trong một
môi trường hiện đại, có cơ hội tiếp xúc với những cái mới.
Quỳnh Hương là công ty có cơ sở vật chất rộng, khang trang cùng với những

trang thiết bị tốt phục vụ cho công việc. Vì vậy, cán bộ nhân viên công ty cũng thấy
thoải mái làm việc hơn, từ đó làm tăng hiệu quả làm việc cũng như động lực làm
việc cho cán bộ, nhân viên.
+ Cơ cấu lao động
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
20
Cơ cấu lao động của công ty cũng có ảnh hưởng đến công tác tạo động lực
lao động trong công ty. Với mỗi công ty có những cơ cấu lao động khác nhau, đặc
điểm lao động khác nhau sẽ có những biện pháp khác nhau nhằm thúc đẩy động lực
làm việc của người lao động. Trình độ của người lao động, cơ cấu nhân lực theo cấp
bậc chức vụ khác nhau ở các tổ chức khác nhau thì công tác tạo động lực cũng khác
nhau. Cơ cấu theo trình độ nhân lực của công ty có ảnh hưởng đến công tác tạo
động lực làm việc. Mỗi trình độ nhân lực sẽ có những nhu cầu khác nhau, dẫn đến
yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc cũng khác nhau. Trong những năm qua cơ
cấu lao động theo trình độ của công ty có những thay đổi, nhìn chung trình độ của
người lao động được nâng cao hơn. Trình độ Thạc Sỹ, Đại học, Cao đẳng, trung
cấp, bằng nghề tăng qua các năm. Vì vậy, công ty cũng cần xác định những hướng
tạo động lực khác theo trình độ của người lao động.
 Nhóm yếu tố bên ngoài của công ty
+ Thị trường lao động hiện tại
Việt Nam hiện có khoảng 45 triệu người trong độ tuổi lao động. Sự tăng
trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế và đi cùng với nó là sự gia tăng số lượng các
doanh nghiệp mới - khoảng 30.000 doanh nghiệp mỗi năm - đã làm giảm đáng kể số
người thất nghiệp. Một điều dễ nhận thấy là lực lượng lao động nước ta đông đảo,
nguồn lao động dồi dào, giá rẻ. Lao động Việt Nam chăm chỉ, cần mẫn và ham học
hỏi. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp (khoảng 35% năm 2012). Một
bộ phận lớn thanh niên trong độ tuổi 18 – 23 (khoảng 50%) bước vào thị trường lao
động, nhưng chưa qua đào tạo nghề. Lao động phổ thông dư thừa lớn, song thiếu
lao động kỹ thuật lành nghề, thiếu chuyên gia, doanh nhân, nhà quản lý, cán bộ
khoa học và công nghệ có trình độ cao.

+ Công tác tạo động lực lao động của các đối thủ cạnh tranh
Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong thị trường bánh kẹo tại Việt
Nam đều là đối thủ trực tiếp của CTCP Quỳnh Hương. Tham gia thị trường hiện
nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi như: Kinh Đô
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
21
miền Bắc, HaiHaCo, Bibica, Hải Châu, Hữu Nghị, Hải Hà Kotobuki,… Mỗi doanh
nghiệp có những thế mạnh khác nhau về sản phẩm của mình.
2.2. Thực trạng công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên tại công ty cổ phần
Quỳnh Hương
2.2.1. Tạo động lực thông qua các công cụ tài chính
2.2.2.1. Chế độ tiền lương
Tiền lương là lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo giá trị sức lao động đã hao phí trên cơ sở thỏa thuận. Đây chính là phần cơ bản
nhất trong thu nhập của người lao động, giúp họ và gia đình trang trải các chi tiêu,
sinh hoạt và dịch vụ cần thiết. Đồng thời tiền lương cũng ảnh hưởng đến địa vị của
người lao động trong gia đình và xã hội. Để tiền lương trở thành động lực cho người
lao động, cần phải đảm bảo công bằng giữa hao phí bỏ ra với thu nhập của người
lao động, đảm bảo sự công bằng giữa những người lao động và đồng thời tiết kiệm
chi phí cho doanh nghiệp.
Hình 2.2. Tiền lương bình quân 1 lao động/tháng giai đoạn 2007 - 2012
(Đvt: 1.000 đ)
Nguồn: Phòng kế toán CTCP Quỳnh Hương
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
22
Bảng 2.1cho thấy tiền lương bình quân 1 lao động/tháng tăng dần qua các
năm. Năm 2008 tăng khoảng 9,4% so với năm 2007; năm 2009 tăng khoảng 31,6%
so với năm 2008; năm 2010 tăng khoảng 15% so với năm 2009; năm 2011 tăng
khoảng 20,3% so với năm 2008; năm 2012 tăng khoảng 7% so với năm 2011. Mức
tăng lương bình quân trung bình là 21,18%/1 năm, tương đối cao so với các doanh

nghiệp khác cùng ngành.
Công ty Quỳnh Hương là công ty cổ phần, nên lương của người lao động
được trả theo hợp đồng lao động. Quy chế về lương được xây dựng cụ thể cho từng
khối như: quy chế lương khối kinh doanh, quy chế lương Bakery, quy chế lương
hành chính Tất cả các khối đều áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, tức là
tiền lương cán bộ, nhân viên nhận được tính toán dựa trên cơ sở mức tiền lương đã
được xác định cho công việc và số đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày) thực tế làm
việc. Theo đó, cách tính lương của nhân viên trong công ty cụ thể như sau:
 Cách tính lương trong từng khối
Lương khối kinh doanh
Tất cả nhân viên khối kinh doanh được hưởng (100% lương cơ bản + phụ
cấp mỗi tháng). Hệ thống thang bản lương xây dựng trên cơ sở phân thành 2 bậc
lương: Bậc 1 và bậc 2. Lương chính thức bậc 2 áp dụng khi: hưởng mức lương bậc
1 tối thiểu được 1 năm hoặc có thành tích/kết quả hoạt động tốt được cấp trên trực
tiếp đánh giá và đề nghị.
Lương khối Bakery
Hệ thống thang bảng lương của nhân viên Bakery được xây dựng trên cơ sở
phân 6 nhóm chức danh công việc và mỗi nhóm có 5 bậc lương. Nhóm 1: Quản lý
cửa hàng; Nhóm 2: Trưởng ca bán hàng; Nhóm 3: Thu ngân, thủ kho; Nhóm 4:
nhân viên bán hàng; Nhóm 5: Bảo vệ, lò nướng, giao hàng; Nhóm 6: tạp vụ.
Bậc lương thể hiện thời gian làm việc tại công ty, điểm đánh giá năng lực,
thành tích làm việc. Những quy định chi tiết về từng nhóm chức danh công việc và
bậc lương theo quy định cụ thể của công ty.
Tiền lương
thực hưởng
=
Lương cơ
bản
*
% hoàn thành

nhiệm vụ
+
thưởng
KPI
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
23
Trong đó lương cơ bản dựa trên hệ thống thang bảng lương của công ty. %
hoàn thành nhiệm vụ căn cứ nhiệm vụ được giao theo bảng tiêu chuẩn công việc.
Thưởng KPI do Bakery quy định nhưng tổng thưởng KPI không vượt quá 10% tổng
quỹ lương.
Lương khối sản xuất:
Hệ thống thang bảng lương của trưởng ca sản xuất được xây dựng trên cơ sở
3 bậc lương. Mỗi bậc lương dựa trên tiêu chuẩn riêng về trình độ, kinh nghiệm làm
việc, thành tích công việc và quy mô quản lý.
Hệ thống thang bảng lương quản đốc: được xây dựng dựa trên 3 cấp độ. Mỗi
bậc lương dựa trên tiêu chuẩn về thời gian làm việc, quy mô nhân sự quản lý, quy
mô chuyền sản xuất xét theo doanh thu.
 Lương khối logistic và hành chính:
Tiền lương thực tế 1 tháng = số ngày công thực tế trong 1 tháng x Tiền lương
tháng theo hợp đồng/26 + Số ngoài giờ trong tháng x Tiền công 1 giờ làm ngoài giờ.
 Cách tính thời gian làm việc cho các khối
 Cách tính số ngày công
Số công 1 ngày = (Thời gian kết thúc ca – Thời gian bắt đầu ca – Thời gian nghỉ
giữa ca)/8h
Số ngày công trong 1 tháng = Tổng số công của tất cả các ngày trong tháng
Thời gian nghỉ giữa ca là 30 phút, riêng với văn phòng chi nhánh là 60 phút.
 Cách tính công ngoài giờ:
Số ngoài giờ trong ngày = Thời gian về - Thời gian kết thúc ca chính – Thời gian
nghỉ hết ca chính
Số ngoài giờ trong tháng = Tổng số ngoài giờ của tất cả các ngày trong tháng chấm công

 Cách tính giờ ca đêm:
Số giờ ca đêm = Số giờ làm việc thực tế tính trong khoảng thời gian từ 22h ngày
hôm trước đến 06h sáng ngày hôm sau.
Hình thức trả lương theo thời gian này có ưu điểm là dễ hiểu, dễ quản lý, tạo
điều kiện cho cả người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền công một cách dễ
dàng. Tuy nhiên, hình thức này cũng có những nhược điểm là: tiền lương mà người
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
24
lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động của họ
trong một chu kỳ thời gian cụ thể. Vì vậy, sự khuyến khích thực hiện công việc dựa
trên những đòi hỏi tối thiểu của công việc cần phải được thực hiện bởi những biện
pháp tạo động lực khác.
 Phụ cấp
Ngoài mức lương chính, công ty còn có phụ cấp cho cán bộ, nhân viên như:
+ Phụ cấp về công tác phí: Khi đi công tác ở trong nước hay nước ngoài có
liên quan đến công việc thì cán bộ, nhân viên đều được tính phụ cấp công tác phí.
Nếu đi công tác nước ngoài thì sẽ tính phụ cấp dựa vào hóa đơn thanh toán như: ở
khách sạn, di chuyển.Nếu đi công tác trong nước ở các tỉnh thì sẽ tính theo kilômét.
+ Phụ cấp về cước phí sử dụng điện thoại một tháng cho cá nhân: Từ Giám
đốc trở lên sẽ được phụ cấp một điện thoại giá từ 2 triệu đến 4 triệu đồng Việt Nam,
nhằm tạo thuận lợi cho công việc, tạo thêm đông lực làm việc cho họ. Mức phụ cấp về
cước phí sử dụng điện thoại tháng sẽ được căn cứ vào vị trí, cấp bậc:
Bảng 2.1. Mức phụ cấp về cước phí sử dụng điện thoại
của công ty hiện nay
(Đvt: 1.000 đ)
STT Vị trí Mức phụ cấp
1 Tổng Giám Đốc 1.500
2 Giám Đốc 1.000
3 Trưởng/Phó phòng 700
4 Nhân viên, giám sát 300

Nguồn: Phòng Phát triển nguồn nhân lực CTCP Quỳnh Hương
Các mức phụ cấp được công ty quy định khá cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho cán bộ, công nhân viên trong quá trình thực hiện công việc, cũng là giải
pháp để tạo động lực cho nhân viên trong công ty.
 Kết quả điều tra
3 Bạn có thỏa mãn với thu nhập hiện tại không?
□ Rất thỏa mãn □ Thỏa mãn
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng
25
□ Không thỏa mãn Lý do không thỏa mãn:
………………………………
Kết quả trả lời câu hỏi 3
Chỉ tiêu Số Người Tỷ lệ (%)
Rất thỏa
mãn
0 0
Thỏa mãn 191 85
Không thỏa
mãn
34 15
Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp
Qua tham khảo ý kiến của 225 người lao động về tiền lương. Trong câu hỏi 3
có 0% là rất thỏa mãn tương ứng không có người nào rất thỏa mãn với mức lương
của mình; 85% thỏa mãn, còn lại 15% là không thỏa mãn thu nhập chủ yếu là mong
muốn có được thu nhập cao hơn để cải thiện cuộc sống. Nhìn chung mức độ thỏa
mãn đối với thu nhập của nhân viên trong công ty là cao điều này chứng tỏ công ty
đã kích thích được người lao động làm việc và thu nhập của nhân viên là tương
xứng với công sức mình bỏ ra.
4 Thu nhập hàng tháng của bạn đảm bảo cuộc sống gia đình ở mức độ nào?
□ Không

đảm bảo
□ Đảm bảo □ Mức sống
khá
□ Sung túc
Kết quả trả lời câu hỏi 4
Chỉ tiêu Số Người Tỷ lệ (%)
Không đảm bảo 9 4
Đảm bảo 180 80
Mức sống khá 16 7
Sung túc 20 9
Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp
Vũ Thị Thư Học viện Ngân Hàng

×